Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu ứng dụng anten beamforming vào hệ thống UWB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 24 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


TRỊNH XUÂN HOÀNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ANTEN
BEAMFORMING VÀO HỆ THỐNG UWB

Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60.52.02.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

Đà Nẵng - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TĂNG TẤN CHIẾN

Phản biện 1: .............................................................................
Phản biện 2: .............................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật điện tử họp tại Trường Đại học Bách
khoa vào ngày 15 tháng 07 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học


Bách khoa
Thư viện Khoa Điện tử-Viễn thông, Trường Đại học Bách
khoa – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việc nghiên cứu về UWB có thể xem là hướng nghiên cứu mới
vì hiện tại công nghệ UWB chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.
UWB – ultra wideband – là hệ thống sử dụng băng thông cực rộng ở
tần số cao với công suất phát thấp trong truyền dẫn không dây.
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vấn đề cải thiện dung lượng
và chất lượng của việc sử dụng băng UWB bằng cách ứng dụng Anten
Beamforming. Cụ thể hơn, là ứng dụng phương pháp định tia của
Anten Beamforming vào băng cực rộng để nhằm mục tiêu cải thiện hai
yếu tố: dung lượng và chất lượng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu


Anten mảng thích nghi và các phương pháp định tia.



Hệ thống đa truy cập phổ biến trong UWB là : DS - UWB và
TH - UWB.

 PAM (Pulse Amplitude Modulation) là phương pháp điều chế

biên độ xung mà theo đó giá trị bit tin hoặc giá trị kí hiệu sẽ
xác định mức điện áp của tín hiệu xung
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng hệ thống TH – 2PAM để khảo sát vấn đề cải
thiện chất lượng và dung lượng khi sử dụng Anten Beamforming trong
công nghệ UWB. Tức là một hệ thống kết hợp bởi phương pháp đa truy
cập nhảy thời gian và điều chế PAM hai mức được viết tắt là hệ thống
truyền TH - 2PAM.
Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên luận văn giới thiệu một số phương pháp xử lí cho
băng rộng.


2
Thứ hai, thực hiện áp dụng phương pháp định tia tối ưu vào
anten mảng nhưng phải đảm bảo thông số mảng AF ở hướng thu mong
muốn là như nhau đối với mọi miền tần số và đồng thời có khả năng
giảm nhiễu cho hệ thống.
Thứ ba, chứng minh rằng giải pháp kết hợp Anten
Beamforming vào băng cực rộng có cải thiện về dung lượng và chất
lượng đối với truyền thông thông thường trên hai phương diện : lý
thuyết và mô phỏng
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với một anten đẳng hướng, tính chọn lọc và định hướng của
anten này rất thấp. Điều này dẫn tới các can nhiễu ở các hướng khác
nhau dễ dàng xâm nhập vào bộ thu. Hơn nữa, do không có tính định
hướng mạnh về hướng phát mong muốn nên phạm vi sử dụng của anten
sẽ hẹp. Hạn chế này được cải thiện khi sử dụng thuật toán định tia trong
Anten Beamforming.
Ngoài ra, phương pháp anten beamforming có thể thay đổi một

cách mềm dẻo để phù hợp với các băng tần khác nhau mà không phải
can thiệp ở phần cơ học của anten như khoảng cách giữa các phần tử
anten, vị trí của anten trong không gian.
Cấu trúc của luận văn
Bố cục luận văn được chia làm 3 chương:


Chương I: Tổng quan công nghệ UWB và anten beamforming.



Chương II: Phương pháp định tia bằng cách chia băng con ở
miền tần số để áp ứng dụng anten beamforming vào công nghệ
UWB.



Chương III: Mô phỏng và đánh giá kết quả.


3
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ UWB VÀ ANTEN
BEAMFORMING
1.1 Công nghệ UWB
1.1.1 Giới thiệu
1.1.2 Sơ lược lịch sử công nghệ UWB [8]
1.1.3 Đặc tả và các luật cơ bản của công nghệ UWB do FCC qui định
[5]
1.1.4 Các ưu điểm của công nghệ UWB [5]
1.1.5 UWB và định lí Shannon [5]

Theo định lý Shannon:
S

C  B log 2 1  
N



(1.3)

Dung lượng tỉ lệ thuận với băng thông sử dụng và với loga cơ
số 2 của tín hiệu trên nhiễu. Mà băng thông của tín hiệu UWB cực kì
lớn, điều đó có nghĩa là ta sẽ có một dung lượng truyền lớn. Nếu áp
dụng các biện pháp nâng cao tỉ số SNR thì rõ ràng, công nghệ UWB sẽ
cung cấp một dung lượng kênh truyền cực lớn.
1.1.6 Dạng tín hiệu và phổ tín hiệu [5]
Dạng tín hiệu của xung UWB là dạng xung Gauss đôi
(doublet). Dạng xung này được chọn vì dễ tạo ra. Khi khảo sát băng
thông của tín hiệu thu, ta thường xét đến dạng tín hiệu vi phân của
xung Gauss đôi.
1.1.7 Mặt nạ phổ (spectral mask)
1.1.8 Các phương pháp điều chế [5]
Có 2 phương pháp là điều chế theo thời gian và phương pháp
điều chế theo dạng xung.


4

Hình 1. 1 Các giải pháp điều chế. [5]


1.1.8.1 Điều chế theo vị trí xung PPM
1.1.8.2 Điều chế OOK - PAM
Điều chế PAM cũng được dùng để truyền tín hiệu trong hệ
thống này.
Đối với PAM , biểu thức toán học là


xt    An pt  nTs 

(1. 1)

n 0

với An = 0,1,2,…M
Ts là thời gian của một kí hiệu. Nếu kí hiệu này chỉ có 2 mức
thì đó là thời gian bit.
Trường hợp đặc biệt khi An = 0,1 thì điều chế PAM trở thành
điều chế OOK.


5
1.1.9 Đa truy cập trong UWB – đa truy cập theo kiểu nhảy thời gian
[6]
1.1.9.1 Nhảy thời gian với tập nhảy lặp lại
1.1.9.2 Nhảy thời gian với tập giả ngẫu nhiên
1.1.10 Sơ đồ khối bộ phát UWB [5]
Bộ thu hoạt động ngược lại với bộ phát. Ở bộ thu, ta phải thực
hiện đồng bộ với dãy xung đến, sau đó lấy tương quan với tín hiệu đến
để tách ra tín hiệu của người dùng mong muốn. Lấy tích phân và so
sánh để tái tạo lại chuỗi bit.


Hình 1. 2. Sơ đồ khối bộ phát UWB [5]

1.2 Anten Beamforming -- Anten mảng thích nghi [2][4]
1.2.1 Giới thiệu chung
1.2.2 Ưu điểm vượt trội
1.2.3 Lý thuyết về mảng anten
1.2.3.1 Anten mảng tổng quát
1.2.3.2 Anten mảng tuyến tính


6

Hình 1. 3. Anten mảng tuyến tính điều khiển bằng pha [2]

Khi dãy anten nằm ở trục 0z :
 n  sin  sin  n cos   n   cos  cos n 


n  , n 0

 cos 

(1.22)

2

Hệ số mảng :

AF 


N 1

e

 jnx cos 

n 0

.wn

(1.23)

Trong đó β = 2π/λ = 2πc/f với f là tần số của tín hiệu đến.
1.2.4 Phương pháp định tia thích nghi
Có 3 phương pháp định tia cơ bản trong truyền thông băng hẹp
là mạng định tia cố định, định tia biết trước góc đến và định tia thích
nghi.
1.2.5 Phương pháp định tia tối ưu [4]
1.2.5.1 Định tia không ràng buộc (unconstrained beamformer)
1.2.5.1 Định tia có điều kiện ràng buộc
1.3 Các kỹ thuật ứng dụng anten beamforming vào công nghệ UWB
1.3.1 Kĩ thuật dùng dây trễ - TDL [4]


7
1.3.1 Phương pháp chia băng con chồng lấn [3]
1.4 Kết luận chương
CHƯƠNG 2- PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TIA BẰNG CÁCH CHIA
BĂNG CON Ở MIỀN TẦN SỐ ĐỂ ỨNG DỤNG ANTEN

BEAMFORMING VÀO CÔNG NGHỆ UWB
2.1 Những hạn chế khi sử dụng anten đẳng hướng
2.2 Hạn chế của phương pháp Beamforming thông thường
2.3 Giải pháp chia băng con ở miền tần số
2.3.1 Cố định và làm đồng đều búp tia chính ở hướng quan sát theo
tần số
2.3.2 Mỗi tần số có một tập các trọng số tối ưu riêng
2.3.3 Nhóm các tần số lân cận thành một băng con [1]
Tần số lấy mẫu càng cao, số mẫu càng lớn sẽ dẫn tới số lượng
tính toán nhiều. Băng hẹp là băng mà ở đó hệ số mảng của anten không
thay đổi. Do đó, chúng ta hoàn toàn có thể xấp xỉ bằng cách chọn ra
một tần số đại diện cho băng đó để tính toán trọng số, sau đó áp dụng
cho tất cả các tần số khác trong băng hẹp đó.


8

Hình 2.4 Các tần số gần nhau được xếp thành một băng, có cùng trọng số.
[1]

2.3.4 Cập nhật trọng số theo phương pháp định tia tối ưu bằng giải
thuật LMS
Phương pháp cập nhật trọng số được tiến hành theo hai bước
như sau:
1. Tối thiểu hóa công suất nhiễu với điều kiện vẫn đảm
bảo đáp ứng tần số là 1 ở hướng quan sát.
min imize

hH  k  R f  k  h  k 


h k 

k  0,1,..., J  1

 h H  k  S0  1

2. Điều kiện ràng buộc ở hướng quan sát như vậy luôn
đảm bảo cho ở hướng quan sát luôn bằng 1
2.3.5 Sơ đồ khối mô phỏng và giải thuật


9

Hình 2.6 Sơ đồ khối hệ thống mô phỏng

Tín hiệu nhiễu giao thoa, nhiễu trắng được đưa vào bộ tính
toán tối ưu để cập nhật trọng số. Để tiết kiệm thời gian và số lượng tính
toán, bộ tính toán trọng số không thực hiện tính trọng số tại tất cả các
tần số. Thay vào đó, băng tần được chia thành nhiều băng hẹp (thỏa
mãn tỉ số băng thông trên tần số sóng mang nhỏ hơn 0.01). Mỗi băng
nhỏ được đại diện bởi tần số cao nhất của băng đó. Các trọng số đại
diện cho một băng hẹp được áp dụng cho toàn băng hẹp.
Khối thứ hai, Block2, có chức năng lấy tương quan, chọn
ngưỡng và tách ra tín hiệu mong muốn. Block2 có cấu trúc bên trong
được mô tả như hình 1.8. Bên trong khối có một dãy xung tín hiệu cục
bộ hoạt động đồng bộ với tín hiệu thu được (từ khối Block1 đưa vào).
Hai tín hiệu này được lấy tương quan và đi qua bộ tích phân. Bộ so
sánh sẽ đối chiếu với ngưỡng để tách ra tín hiệu bit mong muốn. Luồng
bit thu được so sánh với chuỗi bit phát để đo sai số lỗi bit. Qua đó xác
định xác suất lỗi bit tương ứng.



10
2.3.5.1 Sơ đồ khối tính toán trọng số tối ưu

Hình 2.7 Sơ đồ khối tính toán trọng số

2.3.5.2 Lưu đồ giải thuật khối ước lượng trọng số

Hình 2.7 Sơ đồ khối tính toán trọng số

2.4 Kết luận chương


11
CHƯƠNG 3- MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
3.1 Các tham số mô phỏng
3.2 Các trường hợp thực hiện mô phỏng
Tóm tắt các tham số và trường hợp được mô phỏng qua 2 bảng
sau:
Bảng 3.2 Các trường hợp khảo sát


12
Bảng 3.1 Các thông số mô phỏng cơ bản

3.3 Các mô phỏng và nhận xét kết quả
3.3.1 Hệ số mảng của hệ anten
Hình 3.1b có nhiều sự nhấp nhô ở miền tần số. Trái lại, hình
3.1a cho thấy khi tần số thay đổi, giản đồ tia vẫn đồng đều theo góc

đến. Ở hình 3.1d, ta thấy với cách hướng tia bức xạ về hướng cần quan
sát theo kiểu băng hẹp (góc quan sát có giá trị 600) thì đường nối đỉnh
hướng có bức xạ lớn nhất theo tần số bị xiên (vùng được khoanh viền
trắng). Điều đó nghĩa là hướng bức xạ chính thay đổi theo tần số. Điều
này là không thể chấp nhận được khi dùng giải thuật tối thiểu can nhiễu
theo hướng quan sát. Hình 3.1c cho kết quả đường nối đỉnh thẳng, suy
ra ở hướng quan sát, đáp ứng là giống nhau ở tất cả các tần số. Vì vậy,
sự cung cấp trọng số định tia ở miền trọng số đảm bảo được sự đồng


13
đều của hệ số mảng theo tần số, và đảm bảo điều kiện để giải thuật định
tia tối ưu thực hiện được.

Hình 3.1 Giản đồ tia trường hợp định tia ở miền tần số và định
tia thông thường

Điều này có thể giải thích như sau: trong công thức (2.19)
X  f k ,    j 2 f  Yg 2  f k  e

j

N 1

2

  j 2 f k  Yg 2  f k  e

j


N 1

2

sin  N 
sin  


f

f
sin  Nd  k  cos   cos  0   m cos  0  
f
f
0
 0


  fk

fm
sin  d   cos   cos  0   cos  0  
f0

  f0

Khi fk là tần số bất kì nằm trong băng con thứ k và fm là tần số
cao trong mỗi băng đó, với độ rộng mỗi băng con là 5MHz thì độ thay



14
đổi tần số là nhỏ hơn nhiều so với khoảng cách giữa tần số của sóng
mang f0 và tần số nằm trong khảng biên thấp mỗi băng f1.
Hơn nữa ở mỗi một băng con đều được cập nhật hướng thu
mong muốn  cos   cos 0  . Như vậy sự phụ thuộc của AF vào tần số và
hướng quan sát đã được cải thiện hơn công thức bức xạ điện trường
phương pháp beamforming thông thường.
3.3.2 SINR cải thiện khi số anten tăng
SINR của trường hợp anten đẳng hướng hoàn toàn giống với
SINR ngõ vào. Vì thế đặc tuyến của trường hợp L = 1 gần như tuyến
tính.Trường hợp nhiều anten số lượng anten càng tăng, SINR càng
được cải thiện. So sánh các hình có thể thấy sự không đồng nhất về
khoảng cách tăng SINR ngõ ra so với ngõ vào. Trường hợp L = 4, và

Hình 3.2 Biểu đồ SINR ngõ ra so với ngõ vào, trường hợp 1 can nhiễu

khi EbNo đầu vào tăng 0,3,6 dB theo khoảng cách tăng 3dB thì ở đầu
ra giảm từ -8.04 đến -8.86 rồi lại tăng lên -6.18. Trong khoảng EbNo từ
0dB đến 9dB chưa thể hiện được rõ sự cải thiện SINR đầu
ra, ở các mức EbNo đầu vào cao hơn , khi SINR ngõ vào tăng thì SINR
ngõ ra tăng.


15

Hình 3.3 Biểu đồ SINR ngõ ra so với ngõ vào, trường hợp 3 can nhiễu

Hình 3.4 Biểu đồ SINR ngõ ra so với ngõ vào, trường hợp 5 can nhiễu

Luận văn đã chứng minh tại mỗi tần số phương pháp định tia

tuân theo phương pháp định tia tối ưu băng hẹp như được trình bày ở
chương 1. Vì vậy, tại mỗi tần số có sự cải thiện SINR theo số phần tử
anten ở công thức (1.78) và (1.86) . SNR toàn tín hiệu là tổng công suất
tín hiệu trên tổng công suất nhiễu tại mỗi tần số nên kết quả là SINR
ngõ ra toàn tín hiệu cải thiện tăng theo số lượng anten.
3.3.3 Giảm xác suất lỗi bit


16
Ở hình 3.5, BER của trường hợp dãy anten L = 4 không cải
thiện hơn so với BER của anten đẳng hướng là bao nhiêu. Trong khi
BER của trường hợp L = 8 giảm mạnh.

Hình 3.5 BER giữa anten đẳng hướng và anten dùng giải thuật tối ưu
DFT trường hợp có 1 can nhiễu

Hình 3.6 BER giữa anten đẳng hướng và anten dùng giải thuật tối ưu
DFT trường hợp có 3 can nhiễu

Hình (3.5), (3.6), (3.7)} cho thấy BER của dãy anten có cải
thiện so với anten đẳng hướng. Đặc biệt khi L = 8 thì xác suất lỗi bít
giảm rất nhanh.


17

Hình 3.7 BER giữa anten đẳng hướng và anten dùng giải thuật tối ưu
DFT trường hợp có 5 can nhiễu

Bắt đầu khi EbNo từ 18dB trở đi thì xác suất lỗi bit của trường

hợp 8 anten giảm mạnh.
Khi lượng nhiễu càng tăng thì sự khác biệt giữa trường hợp
nhiều anten và anten đẳng hướng càng rõ rệt. Xác suất lỗi bit cải thiện
tốt hơn rất nhiều so với anten đẳng hướng. Xác suất lỗi bít giảm theo
chiều tăng của các phần tử anten.
3.3.4 Cải thiện dung lượng
Nếu chất lượng tín hiệu được đánh giá qua xác suất lỗi bit
BER, còn dung lượng hệ thống được đánh giá qua công thức Shannon.
Do sự tăng băng thông tín hiệu nên dung lượng sẽ tăng. Do sự cải thiện
SINR nên dung lượng sẽ tăng.


18

Hình 3.8 Dung lượng (Mbps), trường hợp 1 can nhiễu

Hình 3.9 Dung lượng (Mbps), trường hợp 3 nhiễu giao thoa

Tại mức EbNo 27dB ở hình 3.8 tốc độ dữ liệu khi L = 8 là 2.2Gbps so
với hơn 500MBps của L = 1. Hình 3.9 là 1.8Gbps so với 500Mbps.
Hình 3.10 là 1.3Gbps so với 500Mbps.


19

Hình 3.10 Dung lượng (Mbps), trường hợp 5 nhiễu giao thoa

Khi sử dụng giải pháp anten beamforming, dung lượng đường
truyền tăng lên đáng kể so với trường hợp anten đẳng hướng.
3.4 Kết luận chương

Phần mô phỏng luận văn đã chứng tỏ được khi sử dụng phương
pháp định tia miền tần số đảm bảo được hệ số mảng của hệ anten đồng
đều theo tần số.
Và anten mảng sử dụng phương pháp tối ưu LMS có xác suất
lỗi bit và dung lượng cải thiện hơn anten đẳng hướng. Mặt khác, SNR
cũng tỉ lệ thuận theo số phần tử anten L, tương ứng là xác suất lỗi bit
giảm theo chiều tăng của các phần tử anten. Tốc độ dữ liệu cũng tỉ lệ
thuận với số anten với điều kiện số lượng can nhiễu phải nhỏ hơn hoặc
bằng L - 2.


20
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Kết luận
Với những đề cập về lí thuyết ở chương một, về phương pháp
định tia tần số ở chương hai, và kết quả mô phỏng ở chương ba. Luận
văn đã đạt được các kết quả sau:


Luận văn đã đạt được mục tiêu chính là áp dụng phương pháp
định tia tối ưu băng hẹp vào băng cực rộng ở miền tần số bằng
cách chia băng thông cực rộng thành nhiều băng hẹp với tần số đại
diện là tần số cao, búp tia chính được xoay về góc quan sát tại mỗi
tần số. Sau đó, các trọng số tại mỗi băng được tính toán theo
phương pháp định tia tối ưu có ràng buộc dùng giải thuật thích
nghi LMS để xác định trọng số nhằm tối thiểu hóa công suất
nhiễu.




Về lý thuyết:
+ Khắc phục được vấn đề không đồng nhất hệ số mảng khi băng
cực rộng. Qua công thức (2.19) đã thể hiện được vấn đề ở băng
hẹp ta không thể lái tia bức xạ chính về đúng hướng quan sát ở
mọi tần số nhưng với giải pháp định tia ở miền tần số thì làm cho
búp tia chính đồng đều ở hướng quan sát.
+ Giảm số lượng tính toán bằng cách nhóm các tần số lân cận
thành 1 băng con, chọn ra 1 tần số đại diện cho băng đó để tính
toán trọng số sau đó áp dụng cho tất cả tần số trong băng đó. Kết
quả dạng sóng ngõ ra tuy không giống hoàn toàn nhưng cũng xấp
xỉ lúc chưa nhóm thành băng con.



Về mô phỏng:
+ Đảm bảo hướng bức xạ chính ở mọi tần số để thực hiện giải
thuật tối thiểu can nhiễu theo hướng quan sát.


21
+ Có sự cải thiện dung lượng và chất lượng đáng kể khi áp dụng
các phương pháp định tia băng hẹp cho băng cực rộng. Phương
pháp chuyển sang miền tần số bằng DFT có ưu thế là có thể xử lí
song song, các trọng số để lái tia chính về hướng quan sát được áp
vào ở mỗi tần số. Với công nghệ vi điện tử như hiện nay, việc áp
dụng phương pháp xử lí song song này hoàn toàn có thể đáp ứng
được.
Hướng phát triển đề tài
Do giới hạn về thời gian hoàn thành luận văn và năng lực có
hạn, tác giả chưa hiểu sâu sắc về bản chất anten và các kỹ thuật

beamforming tiên tiến hơn, nên luận văn có một số điểm hạn chế là:


Thuật toán LMS chưa đáp ứng được tốc độ về hội tụ trong môi
trường nhiễu thay đổi nhanh và rộng. Do LMS phải giải quyết
bài toán chọn giá trị của µ, nếu thỏa mãn điều kiện ổn định thì
không thỏa mãn yêu cầu về tốc độ và ngược lại.



Sử dụng phương pháp DFT nên không thể xử lí trong thời gian
thực. Phương pháp TDL có ưu thế thực hiện xử lí ở thời gian
thực, nhưng thời gian để hội tụ các trọng số tối ưu lớn. Trái lại,
phương pháp xử lí miền tần số phải xử lí dạng khối tín hiệu có
thời gian để hội tụ tối ưu nhanh hơn.

Vì vậy, tác giả kiến nghị là kết hợp hai mô hình này. Cụ thể là cập
nhật trọng số tối ưu bằng phương pháp miền tần số, sau đó chuyển các
trọng số này sang miền thời gian tương ứng và hệ thống hoạt động theo
mô hình TDL. Giải pháp này có triển vọng góp phần giảm chi phí phần
cứng và cải thiện tốc độ xử lí.
Nếu phương pháp định tia tối ưu băng hẹp áp dụng được cho băng
cực rộng và có đem lại sự cải thiện thì các phương pháp định tia khác
vẫn có thể triển khai được.


22
Tuy đã hết sức cố gắng và đạt được những mục tiêu đề ra song
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện
luận văn. Tác giả mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của

tất cả thầy cô trong hội đồng bảo vệ để hoàn thiện nghiên cứu của
mình.
Cuối cùng, để hoàn thành luận văn này em xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy PGS. TS Tăng Tấn Chiến, người đã trực tiếp hướng dẫn
cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết, tận tình giúp
đỡ động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến Tập thể các Thầy Cô giáo
trong khoa Điện Tử Viễn Thông, trường Đại học Bách Khoa, thuộc Đại
học Đà Nẵng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.



×