Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp:Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty Dược phẩm trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.18 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
chính

1

khoa

tài

LI M U
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ
sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới những đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe
dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trớc quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
vận động, tìm tòi một hớng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các doanh
nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả kinh doanh thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn là bài toán khó
đối với nhiều doanh nghiệp.ở nớc ta hiện nay số doanh nghiệp đạt
đợc hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn cha nhiều.
Điều này có nhiều nguyên nhân nh: Hạn chế trong công tác quản lý,
kém thích ứng với nhu cầu của thị trờng... Do đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng ngày càng phải đợc chú trọng .
Qua quá trình thực tập ở công ty Dợc phẩm tw2 với nhng kiến
thức đã tích lũy đợc và nhận thức đợc tầm quan trọng về vấn đề
này em chọn đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả


kinh doanh ở công ty Dợc phẩm trung ơng 2 "làm đề tài cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài đợc trình bày theo kết cấu sau:

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

khoa

2

tài

-

Chơng I : Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh

-

Chơng II : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Dợc
phẩm trung ơng 2

-


Chơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Dợc phẩm trung ơng 2

-

Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài viết này, do thời gian
có hạn nên không tránh khỏi sai sót rất mong đợc sự góp ý của các
thầy các cô để bài viết này của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Phạm Tuấn Anh
Lớp: tcdnc cd24

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

3

khoa

tài

Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp

1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì ngời ta vẫn
cha có đợc một khái niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực
khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì ngời ta có những
cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Nh vậy, ở mỗi lĩnh
vực khác nhau thì ngời ta có những khái niệm khác nhau về hiệu
quả, và thông thờng khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó
thì ngời ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn
đề hiệu quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tơng
ứng với các lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt đợc các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

4

khoa


tài

Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt
định lợng và định tính trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh
tế đợc biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá
trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích
đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so
sánh lợi ích thu đợc với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển
doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện đợc mục tiêu
kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù trừu tợng và nó phải đợc định tính thành mức độ quan trọng
hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Trong

thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong
các trờng hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết qủa tăng, chi phí giảm nhng tốc độ tăng của chi phí nhỏ
hơn tốc độ tăng của kết quả.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu qủa kinh doanh phản ánh đồng
thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh nh: kết quả kinh
doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử
dụng của yếu tố đầu vào.. đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của
doanh nghiệp theo chiều sâu.

* Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

5

khoa

tài

Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu
đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu
qủa xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hởng của
hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chúng ta không
thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu
quả xã hội một bài học rất lớn từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã
cho chúng ta thấy rõ đợc điều đó.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá
trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh

nghiệp.Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn
tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh
doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội
phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận
kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính nh vậy sẽ khuyến

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

6

khoa

tài

khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất,
các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.

2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối
với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn
mình với thị trờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các
doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn
tại đợc trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng
ngày ngời ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu
cầu của con ngời lại ngàu càng đa dạng. Điều này phản ánh qui luật
khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả
lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản
xuất cho ai? Vì thị trờng chỉ chấp nhận các nào sản xuất đúng loại
sản phẩm với số lợng và chất lợng phù hợp. Để thấy đợc sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng trớc hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế
thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại
một cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào.
Bởi vì thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong việc
điều tiết và lu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp

chính

7

khoa

tài

thể nhận biết đợc sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống
giá cả trên thị trờng. Trên thị trờng luôn tồn tại các qui luật vận động
của hàng hoá, giá cả, tiền tệ
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình
một phơng thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lợc, các phơng
án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh vô cùng quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của
doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên
thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo
sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều

kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của
quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì
để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

8

khoa

tài

quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh
tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự
tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận
sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh
tranh cả về chất lợng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu

chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là các
doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu
là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp phải có hàng
hoá dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh
là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lợng hàng hoá bán,
chất lợng không ngừng đợc cải thiện nâng cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung
cấp cho thị trờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn
lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đợc nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều
kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp.
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

9

khoa

tài


Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả
kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu
cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh
chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa
trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự
tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng khác nhau. Để đạt đợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lợc và
quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng
nh tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hởng
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc
chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài
doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh
nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các
phơng án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải đợc thực hiện liên tục

Sv: Phạm tuấn Anh
24


tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

10

khoa

tài

trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
thị trờng.
1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố nh là:
đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập
bình quân của dân c...
* Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản
phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu
thụ những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có
đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ
trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lợng,
giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh
thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại
bộ máy hoạt động phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủ loại, mẫu

mã... Nh vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự
tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh
nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn
và sẽ bị giảm một cách tơng đối.
* Thị trờng

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

11

khoa

tài

Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị
trờng đầu ra của doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp
các yếu tố cho quá trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị... Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính
liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn đối với thị trờng
đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ

quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ
đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại,
gam hàng... Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao
phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân
của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp
lên quá trình sản xuất cũng nh công tác marketing và cuối cùng là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức
mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó
tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lợng hoá bởi vì chúng ta
không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình ảnh, uy tín tốt về
doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản phẩm,
giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm
của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

12


khoa

tài

trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối
quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối
và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phơng án kinh doanh
tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá
thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh...
nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải
quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị trờng trong từng
doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu,
mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến qui trình công nghệ,
tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp Với những điều
kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải
có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và nh vậy khi các
yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu
tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực


Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

13

khoa

tài

có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác.
Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có
nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hởng
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các
mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giao
dịch, vận chuyển,... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh
doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
1.3. Môi trờng chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh
mẽ đến hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định
chính trị đợc xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng
chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này
nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngợc
lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong
những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện,
sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hởng lớn
đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng này nó tác động trực tiép đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng pháp luật ảnh hởng
đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức kinh doanh ...
của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

14

khoa

tài

của doanh nghiệp cũng nh là chi phí lu thông, chi phí vận chuyển,
mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK
còn bị ảnh hởng bởi chính sách thơng mại quốc tế, hạn ngạch do
nhà nớc giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt

động kinh doanh. Tóm lại môi trờng chính trị - luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông
qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, điện, nớc,...đều là những nhân tố tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện,
nớc đầy đủ, dân c đông đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có
nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh, và do đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngợc lại, ở nhiều vùng
nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém,
không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động nh vận chuyển, mua bán
hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh
không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có
giá trị nhng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể
tiêu thụ đợc dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao
động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi
doanh nghiệp. Chất lợng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính


15

khoa

tài

trong ảnh hởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện
tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các
yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của
một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển mạnh lên
hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy
trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các
nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh
nghiệp hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu t có hiệu quả
các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh
doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của
doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự
phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
2.2. Nhân tố con ngời

Trong sản xuất kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng
đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

khoa

16

tài

do con ngời chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phảI phù hợp với
trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc
của ngời lao động. Lực lợng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ,
kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lợng lao đống sáng
tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của ngời tiêu dùng,
làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán đợc tạo cơ sở để
nâng coa hiệu quả kinh doanh. Lực lợng lao động tác động trực tiếp
đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp

chủ động nâng cao chất lợng hàng hoá, năng suất lao động và hạ
giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt
về sản phẩm nh: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh
tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng
cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lu động, tăng lợi
nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản
nghiệp.

xuất mở rộng của doanh

Ngợc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những

giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận,
kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công
nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng và hạ giá
thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

17

khoa


tài

2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú
trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hớng đi đúng
đắn trong một môi trờng kinh doanh ngày càng biến động. Chất lợng của chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất
quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội
ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh
đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò
quan trọng bậc nhất, ảnh hởng có tính chất quyết định đến sự
thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động
của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin đợc coi là một hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và
nền kinh tế thị trờng hiện nay đợc coi là nền kinh tế thông tin hoá.
Để đạt đợc thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin
chính xác về cung cầu thị trờng hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật,
về ngời mua, về các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp
còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất
bại của các doanh nghiệp khác ở trong nớc và quốc tế, cần biết các
thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nớc
và các nớc khác có liên quan.
Sv: Phạm tuấn Anh

24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

18

khoa

tài

Trong kinh doanh biết mình, biết ngời và nhất là hiểu rõ đợc
các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh
tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau.
Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm đợc các
thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là
một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có
hiệu quả cao. Những thông tin chính xác đợc cung cấp kịp thời sẽ là
cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phơng hớng kinh
doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh dài hạn.
III. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm
giống nhau về hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt
tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muống làm tăng
hiệu quả kinh doanh. Nh vậy khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh
chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và

không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
a. Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không
đợc làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của
chu kỳ sản xuất trớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau.
Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài
các chi phí cải tạo môi trờng tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái,
bảo dỡng và hiện đại hoá, đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

19

khoa

tài

độ chất lợng ngời lao động... Nhờ đó làm mối tơng quan thu chi
giảm đi và cho rằng nh thế là có "hiệu quả" không thể coi là hiệu
quả chính đáng và toàn diện đợc.
b. Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả

của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hởng nh thế nào đến
hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các
ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với
toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các
nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ
thuật nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt
vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng
đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới đợc coi là
hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định lợng
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu
chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến
mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản
phẩm có ích.
d. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà
doanh nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội.
Giành đợc hiệu quả cao cho doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn
đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính


20

khoa

tài

toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải pháp
kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha hoàn toàn đợc thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá
hiệu quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả đạt đợc mà còn đánh giá chất lợng của kết quả ấy. Có nh vậy
thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới đợc đánh giá một
cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải
quán triệt một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi
ích tập thể, lợi ích ngời lao động, lợi ích trớc mắt, lợi ích lâu dài...
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu của các
chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó
quan trọng nhất là xác định đợc hạt nhân của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động
lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế
cho đến đối tợng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan
điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải
đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp
một cách hài hoà giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai : là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc

nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hoà giữa hiệu
quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

21

khoa

tài

toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất
hiệu quả bộ phận. Và ngợc lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh
bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem
xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này đòi
hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm
bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của
ngành, của địa phơng, của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi
xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ các
khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các
mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong
một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định

biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc
điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phơng và của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ t: là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với
nhiệm vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trớc hết
ta phải nhận thấy rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân
tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi
đó chính sự ổn định đó lại đợc quyết định bởi mức độ thoả mãn
lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải đợc xuất phát từ mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Cụ thể là, nó đợc thể hiện ở
việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nớc
giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính

22

khoa

tài

ký kết với nhà nớc. Bởi vì đó là nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự

phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả
mặt hiện vật lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi
việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai
mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số lợng sản
phẩm và chất lợng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền
của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Nh vậy, căn
cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một
đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần
phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi
các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu
quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả.
Nếu theo phơng pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số
liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trớc. Cũng
có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới có
thể đạt đợc các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ
Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc



Chuyên đề tốt nghiệp
chính

khoa

23

tài

tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp nên thờng đợc
dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên chi
phí sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ

=

Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu


Lợi nhuận ròng X
= 100%
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhng
để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc
độ tăng chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng vốn

=

Tổng lợi nhuận X 100%
Tổng vốn

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình
độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


Chuyên đề tốt nghiệp
chính


24

khoa

tài

* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ:
Tỷ suất lợi nhuận trên

Lơi nhuận trong kỳ

tổng chi phí sản =
xuất và tiêu thụ

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
-

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:

* Sức sản xuất của vốn cố định:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định


=

trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định
trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn cố định:

Sức sinh lời của vốn cố
định

Lợi nhuận trong kỳ
= Vốn cố định bình quân trong
kỳ

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc



Chuyên đề tốt nghiệp
chính

25

khoa

tài

* Sức sản xuất của vốn lu động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Hiệu suất sử dụng vốn
lu động

=

trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong
kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Sức sinh lời của vốn lu động

Sức sinh lời của vốn lu
động

Lợi nhuận trong kỳ
= Vồn lu động bình quân trong
kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:

Hệ số đảm nhiệm
của vốn lu động

Vốn lu động bình quân trong
= kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc
sản xuất ra một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động nêu trên
thờng đợc so sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố thuộc vốn lu động tăng và ngợc lại.

Sv: Phạm tuấn Anh
24

tcdnc


×