H ọ c p h ầ n : Q U Ả N LÝ S Ứ C K H Ỏ E Đ Ộ N G V Ậ T T H Ủ Y
SẢN
Chủ đề: VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA RONG BIỂN TRONG NTTS, TRONG NGÀNH
THỰC PHẨM, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI RONG BIỂN Ở VIỆT NAM
Tổ : 1 – Lớp: NTTS49B
GVHD: Võ Đức Nghĩa
Giới thiệu
• Hàng năm đại dương cung cấp cho trái đất khoảng 200 tỷ tấn rong biển. Nhiều nhà khoa học cho
rằng trên 90% cacbon trên trái đất được tổng hợp nhờ quang hợp, trong đó 20% có nguồn ngốc từ
rong biển. Rong biển cũng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
• Rong biển được xếp vào loại thực phẩm chức năng ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
• Rong biển có nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho cơ thể và giá trị dinh dưỡng cao hơn rất nhiều
các thực phẩm trồng cấy trên đất liền.
• Tuy nhiên, sự hào phóng của thiên nhiên cũng có giới hạn; chúng ta không thể vô tư “vắt cạn” tài
nguyên trời cho mãi được. Cần chủ động nuôi trồng, khai thác và chế biến hợp lý theo công nghệ
hiện đại như cả thế giới đã và đang làm, để vừa tăng năng suất vừa có lợi nhuận cao, hiệu quả.
Đặc điểm sinh học
Rong biển hay tảo biển có tên khoa học là marine – algae, marine plant hay seaweed.
Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo, thành phần sắc tố, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh sản mà
rong biển được chia thành 9 ngành sau: Ngành rong Lục (Chlorophyta), Ngành rong Trần
(Englenophyta), Ngành rong Giáp (Pyrophyta), Ngành rong Khuê (Bacillareonphyta),Ngành rong
Kim (Chrysophyta), Ngành rong Vàng (Xantophyta), Ngành rong Nâu (Phaecophyta), Ngành rong
Đỏ (Rhodophyta), Ngành
rong
Lam
Trong marine
đó nổi bật
3 ngành
có giá trị kinh tế cao
tên
khoa
học(Cyanophyta)
là marine – algae,
plant
hay seaweed
là rong Lục, rong Nâu, rong Đỏ
Phân loại
rong biển
Đặc điểm sinh học
Phân
bố
Phân bố theo chiều ngang (theo vị
trí địa lý):
Phân bố theo chiều thẳng
đứng (tuyến triều):
Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến
Ánh sáng là yếu tố quyết định
sự phân bố của rong biển theo
sự phân bố của rong biển theo
chiều ngang.
chiều thẳng đứng.
Đặc điểm sinh học
Địa bàn
Địa bàn sinh trưởng là nơi để rong sống hay để rong bám trong quá trình phát triển ở một
quần thể sống trong một tầng nước nhất định đảm bảo ánh sáng và các chất dinh dưỡng.
Rong biển có hai hình thức sống là sống bám hay cài quấn.
hình ảnh sống bám
hình ảnh sống cài quấn
sinh
trưởng.
Đặc điểm sinh học
Nước: Chiếm tỉ lệ lớn trong cây rong,
khoảng 65-90%, có trường hợp lớn hơn
khoảng 75-85%.
lipid: Hàm lượng lipid trong rong nâu không lớn lắm
khoảng 1-3%, đặc điểm của lipid trong rong phần lớn
là những lipid chưa no, vô hại, có sterol mà các ngành
thực vật khác không thấy.
Thành phần
hóa học có
trong rong
biển
Protein:
- Hàm lượng protein biến động theo loài, thậm chí
trong cùng một giống cũng có sự biến động.
- Hàm lượng rong biến động theo thời gian sinh trưởng
- Hàm lượng protein biến đổi theo môi trường sống
khoáng chất: Hàm lượng khoáng tổng số trong rong
nâu đạt từ 20-30% trọng lượng khô. Trong khoáng của
rong chứa nhiều iod.
Glucid:Là thành phần hóa
học quan trọng bậc nhất mà
các nhà khoa học rong biển
Sắc tố
quan tâm xem xét.
Vitamin: Nguồn vitamin trong rong khá dồi dào,
trong rong nâu rất giàu vitamin C hàm lượng từ 0,30,5% so với trọng lượng khô
Ứng dụng của rong biển
Agar
90% Agar – Agar trên thế giới được dùng làm thực
phẩm, trực tiếp hoặc là phụ gia của các quá trình thực
phẩm khác.
Kẹo
Sản phẩm thịt
Bánh ngọt
đóng hộp
Agar
Thực phẩm
Nước ngọt
chức năng
Sản phẩm từ
sữa
Ứng dụng của rong biển
1.TRONG THỰC PHẨM.
Carrageenan
Carrageenan đóng vai trò là chất phụ gia trong thực phẩm để tạo đông tụ, tạo tính
mềm dẻo, đồng nhất cho sản phẩm và cho điểm nóng chảy thấp. Carrgeenan được
dùng trong các món ăn trong thực phẩm: các món thạch, hạnh nhân, nước uống…
Carrageenan được bổ sung vào bia, rượu, dấm làm tăng độ
trong.
Trong sản xuất bánh mì, bánh bicquy, bánh bông lan…
carrageenan tạo cho sản phẩm có cấu trúc mềm xốp.
Trong công nghệ sản xuất chocolate:bổ sung Carrageenan
vào để làm tăng độ đồng nhất, độ đặc nhất định.
Trong sản xuất kẹo:Làm tăng độ chắc, độ đặc cho sản phẩm
Trong sản xuất phomat, sản xuất các loại mứt đông, mứt dẻo
Các món ăn và thực phẩm từ rong biển
Cơm cuộn rong biển Kimbap Hàn
Salad rong sụn
Salad rong nho
Trứng chiên rong biển
Canh rong biển sườn non đậu phụ
Quốc
Chè rong biển đậu xanh giải nhiệt
Thực phẩm chức năng từ rong biển
Cung cấp, bổ sung các khoáng chất, chất dinh dưỡng từ rong biển, sử dụng trực tiếp bồi bổ cơ thể
Rong biển sấy khô
Rong biển dạng viên nén
Rong biển dạng bột
Ứng dụng của rong biển
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN:
Rong biển dễ trồng, kết hợp nuôi được nhiều đối tượng thủy sản cho hiệu quả kinh tế lại cao và làm sạch
môi trường. Vì vậy, những năm gần đây, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các tỉnh đã triển khai nhiều
mô hình trình diễn nuôi rong biển kết hợp thủy sản giúp người dân phát triển kinh tế bền vững.
Người dân thu hoạch sò huyết kết hợp rong biển
Ứng dụng của rong biển
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN:
Làm sạch môi trường
Nuôi trồng rong biển là hướng tiếp cận phù hợp với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn ở vùng này, để giúp người dân ổn
định sản xuất
Rong là loại nuôi phụ nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý chất lượng nước. Bởi rong là những “cỗ máy”
lọc sinh học để cải thiện môi trường nước, chất lượng đáy ao, bằng con đường hấp thu dinh dưỡng .
Giúp môi trường nước trong sạch, giảm bệnh tật. Khi nuôi kết hợp rong và các đối tượng thủy sản giúp tốc độ sinh
trưởng của từng loài tăng 1,5-2 lần so với nuôi đơn.
Ứng dụng của rong biển
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN:
Một số mô hình nuôi kết hợp vừa đem lại hiệu quả kinh tế
vừa làm sạch môi trường
Mô hình nuôi kết hợp ốc hương với hải sâm và rong biển
•
Hải sâm ăn lọc, rong câu hấp thụ các chất dinh dưỡng hòa tan làm giảm quá trình ô nhiễm từ hoạt
động nuôi ốc hương
•
Sau đó là hải sâm, rong biển sẽ chuyển dạng năng lượng thấp (chất thải) sang năng lượng cao và hữu
ích; đồng thời giúp người nuôi tăng thu nhập trên cùng đơn vị diện tích.
Mô hình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển.
•
Nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển là biện pháp tối ưu, làm giảm nguy cơ suy thoái môi
trường và hạn chế dịch bệnh
•
Giúp làm sạch môi trường nước ao nuôi, nâng cao hiệu suất sử dụng mặt nước, giảm chi phí xử lý ao,
tăng tổng năng suất thu hoạch
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI RONG BIỂN
VIỆT NAM
Tình hình nguồn lợi rong biển Việt Nam
Khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển
TÌNH HÌNH NGUỒN LỢI RONG BIỂN VIỆT NAM
Việt Nam có gần 1000 loài rong biển, trong đó:
– 638 loài đã được định loại;
– 310 loài xuất hiện ở vùng biển phía bắc,
– 484 loài xuất hiện ở vùng biển phía nam,
– 156 loài được tìm thấy ở các vùng biển từ bắc vào nam
Nguồn lợi rong biển kinh tế chủ yếu được điều tra tập trung vào rong câu Gracilaria, chủ yếu là rong câu chỉ vàng G. asiatica
sống trong vùng nước lợ từ Hải Phòng đến Thanh Hóa
Trữ lượng một số loài rong biển kinh tế được thống kê như sau:
– Rong mơ Sargassum: ước tính khoảng 30.000 – 35.000 tấn.
– Rong câu Gracilaria: ước tính khoảng 9.300 tấn tươi.
– Rong đông Hypnea: trữ lượng của 3 loài rong đông H. japonica, H. boergesenii, H. flagelliormis phát hiện ở khu vực Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế ước tính khoảng trên 70 tấn tươi trên diện tích phân bố khoảng 3 ha.
Hiện trạng khai thác nguồn lợi rong biển ở Việt Nam
Nhiều nước như Chile, Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc hàng năm khai thác và sử dụng hàng chục ngàn tấn rong biển
Ở Việt Nam hiện nay, người ta tập trung chủ yếu khai thác rong câu làm nguyên liệu chế biến agar tiêu thụ trong nước. Các loài rong câu chủ
yếu được khai thác là Gracilaria asiatica, G. blodgettii, G. tenuistipitata
Rong mơ Sargassum ở nước ta hàng năm chỉ khai thác ở mức 3-5% trữ lượng tự nhiên. Năm khai thác nhiều nhất chỉ đến 30% trữ lượng. Như
vậy, một lượng rất lớn rong m ơ còn đang bị bỏ phí. Nhu cầu rong mơ sẽ tăng lên nhiều nếu chúng ta mở rộng được phạm vi ứng dụng và tiêu
thụ của keo alginate chiết xuất từ rong này
Tóm lại, việc khai thác rong biển nước ta hiện nay chưa tận dụng hết khả năng nguồn lợi
và thiếu tính bền vững cần thiết.
Những mối đe dọa chính hiên nay đến
nguồn lợi rong biển
Tự nhiên
Con người
TÁC ĐỘNG TỪ TỰ NHIÊN
NGUỒN NƯỚC NGỌT,CHẤT LƠ
LỬNG
BÃO NHIỆT ĐỚI
BỌN SỐNG BÁM VÀ BỆNH
ĐỊCH HẠI PHÁT TRIỂN
địch hại ăn rong có thể tàn phá các trại nuôi rong, chúng có thể ăn sạch toàn bộ khu
các rong tạm sống bám bề mặt và các loại bệnh làm ảnh hưởng đến năng xuất, chất
Tác
Các
cơn
của
nhiệt
các
đớinhững
cũng
nước
ảnh
ngọt
từ (lục
không
địa đến
vào
nhỏnhững
mùa
đến mưa
rong
và
biển,
các(như
đây
chất
là
lơxanh
nuôi.động
Địchbản
hại có
thểnguồn
từ
loại
rấthưởng
nhỏ
ốc
táo)
loại khá
lớn
rùa
lượng và thậm chí ảnh hưởng đến khả năng sống sót của rong biển. Màu sắc của tản và
Cheloniamydas).
Sự
hiện
của
cácdạng
loài hưởng
này
thường
diễn
ra
ởhợp
những
nơi
trồngbiển
rong
lửng
những
trong
tác động
môi trường
bất
lợidiện
nước
tới sự
biển
đa
ảnh
sinh
học
đếnrong
quang
biển
vùng
của
nghiên
rong
cứu
tốc độ tăng trưởng thường là các chỉ thị về sức khỏe của rong biển
gần đáy cỏ biển và những vùng khác gần các loài ăn thực vật
TÁC ĐỘNG TỪ CON NGƯỜI
SỰ QUAN TÂM CÁC
KHAI THÁC BẰNG
CẤP CHÍNH QUYỀN
LƯỚI,CHẤT NỔ
CHƯA RÕ RÀNG
SẢN PHẨM TỪ RONG
SẢN PHẨM,CHẤT
THẢI TỪ HOẠT
ĐỘNG CON NGƯỜI
KHAI THÁC CẠN
KIỆT TÀI NGUYÊN
SỬ DỤNG TRONG ĐỜI
BIỂN CHƯA TRỞ
SỐNG CÒN HẠN CHẾ
THÀNH HÀNG HÓA
MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
PHỔ BIẾN
RONG BIỂN CHƯA
ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU
SÂU
Sự quan tâm đến phát triển, bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên của các cấp chính quyền
Khai
thác
hải
sản
bằng
lưới,
chất
nổ
làm
ảnh
hưởng
dáy,
phá
hủy
nơi
cưđược
trú
của
rong
biển.
Việc
sử
dụng
rông
biển
trong
đời
sống
còn
nhiều
hạn
chế,
chế
biến
rong
biển
là vệ
vấn
đề
còn
vướng
Sản
phẩm
làm
từ do
rong
biển
vẫn
chưa
được
trởthác
thành
hàng
hóa,
vìcác
vậy
rất
ít
lưu
thông
trên
thị
Ô
Một
nhiểm
số
đối
môi
tương
trường
rong
kinh
hoạttế
động
chưa
của
được
con
đầu
người
tư
nghiên
khai
cứu
mỏ
sâunền
kim
để
tìm
loại
ra
nặng,
những
cơ
hóa
sở
chất
khoa
bảo
học
và
thực
xạc
định
vật
(nông
dây
lâm,
Khai thác
kiệt tài
nguyên
ngoài
trên
cáckịp
rạnthời
sanvà
hôhữu
làmhiệu.
ảnh hưởng
đến
môi
trường
chưa
đượccạn
rỏ ràng.
Chưa
có các
biệnrong
phápbiển
ngăn
chặn
Chưa có
quy
hoạch
dài
lâm
chuyền
nghiệp)
công
chất
nghệ
độc,
để quản
ôi
nhiểm
lý khai
từ
các
thác
chất
vàrong
nuôi
hữu
cơ
trồng.
(dubiển
Do
lịch),
vậy
tốc
các
độ
đối
đô
tượng
thị
hóa
này
lớnsản
chưa
lamg
thể
thay
đưa
đổiđược
cảnh
quan,
nuôinước
trồng,
Đặc
biệt
trong
những
năm
gần
đây,
số lượng
người
khai
thác
nguồn
lợi
hải
bằng
chất
nổ
vàthải
mắc.
Hiện
nay
công
trình
chế
biến
biển
vẫn
còn
nhiều
hạn
chế
thực
sựsản
chưa
cóvào
công
nghệ
trường
trong
nước,
do
nhu
cầu
tiêu
thụ
rong
không
lớn,
người
xuất
thu
được
nhiều
sốngvà
của
rong
biển
hạn
ngắn
hạn
trong
quản
lý nuôi
trồng
rong vùng
biển...
của
nếu
nuôi
trồng
thủy
thì
chưa
sản,đạt
công
được
nghiệp,
kinh tế.
dầuVìthải
vậy,
ranghiên
từ các cứu,
thí
biển
nghiệm
cảng,cần
cácphải
tàu cá...
đi trước.
chất
độc
hại
tác
động
đến
vùng
biển
quá
lớn
chếnhuận
biến rong
lợi
kinh biển
tế nên chưa tích cực khai thác và nuôi trồng rong biển
TRÒ CHƠI
10
1
9
2
8
Câu hỏi
3
Trong quy trình công nghệ nuôi kết hợp ốc hương, hải sâm, rong câu, lợi ích của mô hình là ốc
Là
nguyên
chính
của
phẩm
dạng
gel,
carrageenan
được
sử
dụng
trong
phổ
biến
trong
90%
Agar
–liệu
Agar
trên
thế
giới
được
dùng
làm
thực
phẩm,
trực
tiếp
hoặc
là
phụ
gia
của
các
quá
Trong
quá
tình
nuôi
kết
hợp
tôm
và
rong
râu,
rong
câu lợ
là
loại
nuôi
phụ
nhưng
có
vai
trò
rất
Loài
rong
câu
chỉ
vàng
G. thực
asiatica
sống
trong
vùng
nước
từ
Hải
Phòng
đến
Thanh
Hóa.
Đúng
Sản
phẩm
thịt
đống
hộp
có
ứng
dụng
chiết
xuất
rong
biển.
Đúng
hay
sai
?
hương
ăn
lọc,
rong
câu
hấp
thụ
các
chất
dinh
dưỡng
hòa
tan
làm
giảm
quá
trình
ô
nhiễm
từ?
Cơ
thể
rong
lục
có
màu
xanh
và
phân
bố
ở
vùng
triều
cao.
Đúng
hay
sai
?
Các rong cài
Có
quấn
3 mối
vừarong
đe
có dọa
cơbiển
quan
chính
bám,
hiên
chúng
nay
sống
đếnloài
nguồn
vùi mình
lợivừa
rong
cài biển.
quấn
Đúng
vậthay
bám.
Đúng
?? hay sai
Nguồn
lợi
hiện
nay
có 608
đã được
định
loại.vào
Đúng
haysai
sai
mứt, bánh, kẹo
uống,
sản
phẩm
sữa,
sản
phẩm
từ
thịt,
bia....
Đúng
hay
sai
?
trình
thực
phẩm
khác.
Đúng
hay
sai
?
quanmềm,
trọngđồ
trong
việc
quản
lý
chất
lượng
nước.
Đúng
hay
sai
?
hay sai ?
hoạt động nuôi hải sâm. Đúng hay sai ?
7
6
5
4
Sai. Lợi ích của mô hình là hải sâm ăn lọc, rong câu hấp thụ các chất dinh dưỡng hòa tan làm
đúng
Sai, các rong cài quấn không
cơ đe
quan
bám,
chúng
sống
cài quấn vào các vật bám
đúng
ĐÚNG
sai, 2 có
mối
dọa
Sai,
chính,
638tự
loài
nhiênvùi
vàmình
con hay
người
đúng
Đúng
giảm quá trình ô nhiễm từ hoạt động nuôi ốc hương.
Đáp án
Trò chơi ô chữ
Thể lệ chơi
4 tổ gọi là 4 đội thi
4 đội trả lời câu hỏi để mở 1 hàng ngang đáp án
trong 8 hàng ngang đáp án ẩn chứa 1 hàng dọc mang từ khóa bí mật
1 hàng ngang trị giá 1Đ,từ khóa trị giá 3Đ
đội nào có tổng điểm cao nhất sẽ nhận được phần quà
CHƠI
1
2
3
C
A
N
H
O
N
G
N
H
O
R
O
N
G
B
I
E
T
A
O
B
E
O
N
G
S
U
N
C
H
I
N
R
6
7
8
U
R
4
5
N
S
A
Y
K
H
O
K
I
N
H
T
O
C
Trò chơi
N
ô chữ
E
Đây là một trong những loại rong là nguồn cung cấp carrageenan quan
Món
ăn
phổ
biến
được
làm
từlượng
rong
biển?
Rong
biển
còn
được
gọi
là trị
gì?
Loài đích
rong
biển
nào
có
giá
kinh
tếnhiều
cao
Mục
của
việc
chuyển
đổi
từ mô
hìnhnhất?
nuôi ở
rong
biển
sang
Thành
phần
nào
chiếm
hàm
nhất
rong
biển
? các mô
Rong
biển
được
chia
làm
bao
nhiêu
ngành
?
trọng
nhất?
Cách bảo quản rong biển phổ biến là gì?
hình nuôi tôm, cá từ năm 2000 trở đi là gì?
Tiếp tục
KẾT LUẬN
Với những đặc điểm sự phân bố, đặc điểm về hình thái cấu tạo cũng như sinh sản của rong biển, cho chúng ta hiểu biết thêm về sự phong phú đa dạng
của giới thực vật nước. Đồng thời, nó cũng có những lợi ích đối với thiên nhiên cũng như con người, là nguồn thực phẩm có giá trị đối với sức khỏe của
con người cũng như vật nuôi. Và từ đó, con người lợi dụng đặc tính này để trồng rong biển và trở thành một đối tượng nuôi cho bà con ngư dân nhằm
tăng thêm thu nhập.
Rong biển hiện nay đã được sử dụng rộng rãi, song vai trò của nó còn nhiều hơn ta tưởng. Và ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển, công nghiệp
chế biến rong biển và việc sử dụng rong biển chiếm vai trò quantrọng. Rong biển là món quà thiên nhiên quý giá rất giàu chất dinh dưỡng, nên ngoài tác
dụng chữa bệnh, làm đẹp, nhiều loại rong biển còn là nguyên liệu cho rất nhiều món ăn hấp dẫn.
Hiện nay, việc trồng rong biển đã phổ biến hơn hẳn và rong biển trở thành một thương phẩm xuất khẩu có giá trị và địa bàn trồng rong biển cũng được
nhân rộng hơn đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.