Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng sinh học các loài nấm lớn tại vườn quốc gia ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 89 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

H N i ng y

th ng

n m

Tác giả

Nguyễn Thị Điểm


ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý bảo vệ rừng tại Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô
gi o, gia đình và đồng nghiệp, L nh đạo Vƣờn Quốc gia

a Vì và ph ng

Khoa học hợp tác quốc tế Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
Nhân dịp này cho tôi xin đƣợc bày tỏ l ng biết ơn sâu sắc tới c c cơ
quan, tổ chức và c nhân:
an gi m hiệu, ph ng Đào tạo sau đại học và c c thầy cô gi o Trƣờng


Đại học Lâm nghiệp đ giúp đỡ tôi hoàn thành kho đào tạo;
TS. Nguyễn Thành Tuấn, gi o viên hƣớng dẫn khoa học đ định hƣớng
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn;
GS.TS Trần Văn M o, gi o viên hƣớng dẫn gi m định mẫu nấm;
L nh đạo Vƣờn, phòng Khoa học hợp t c quốc tế Vƣờn quốc gia a Vì
đ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện điều tra ngoại nghiệp;
Do c n nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn luận văn c n nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn nhận
đƣợc những đóng góp ý kiến quý b u của c c thầy cô gi o, c c nhà khoa học
và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
H N i ng y

th ng

n m

Tác giả

Nguyễn Thị Điểm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................viii

ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về nấm .............................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài nấm lớn ........................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái nấm lớn ...................................................... 6
1.1.3. Những nghiên cứu về đa dạng sinh học nấm lớn ............................................ 8
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 10
CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ

NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 15
2.1. Đặc điểm huyện Ba Vì ........................................................................................ 15
2.1.1 Về dân số ............................................................................................................ 15
2.1.2.Về hành chính .................................................................................................... 15
2.1.3.Về giao thông ..................................................................................................... 15
2.1.4. Về lịch sử ........................................................................................................... 16
2.2. Đặc điểm Vƣờn Quốc gia Ba Vì ........................................................................ 17
2.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 17
2.2.2. Địa hình ............................................................................................................. 19
2.2.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn ............................................................................. 19
2.2.4. Địa chất, thổ nhƣỡng ....................................................................................... 23
2.2.5. Đặc điểm hệ sinh thái, các kiểu rừng, trạng thái rừng Vƣờn Quốc gia Ba Vì
........................................................................................................................................ 23


iv
2.2.6. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 28
2.2.7. Hoạt động du lịch ............................................................................................ 29
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 30
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 30
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 30
3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................... 30
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 30
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 30
3.2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 30
3.4. Phƣơng ph p nghiên cứu ......................................................................... 31
3.4.1. Chu n bị điều tra .................................................................................. 31
3.4.2.Thiết lập các tuyến điều tra và c c điểm điều tra .................................. 31
3.4.3. Phƣơng ph p thu thập mẫu ................................................................... 33
3.4.4. Công tác nội nghiệp ............................................................................. 34
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 38
4.1. Danh lục các loài nấm lớn đ điều tra đƣợc tại khu vực nghiên cứu ...... 38
4.2. Sự đa dạng về thành phần loài nấm lớn tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì ......... 43
4.3. Tính đa dạng hình thái của thể quả nấm .................................................... 47
4.4. Đặc điểm hình thái một số loài nấm tại khu vực nghiên cứu ................. 48
4.5 Tính đa dạng về sinh thái của các loài nấm lớn .......................................... 53
4.5.1. Phân bố nấm lớn theo địa hình ............................................................. 54
4.5.2. Phân bố nấm lớn theo kiểu rừng .......................................................... 56
4.5.3. Phân bố nấm lớn theo trạng thái rừng và độ cao ................................. 57
4.6. Đa dạng về phƣơng thức sống của nấm .................................................... 59
4.7. Giá trị tài nguyên nấm lớn tại VQG Ba Vì ................................................ 59
4.8. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn nấm lớn tại VQG Ba Vì. .... 60


v
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 62
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 62

2. TỒN TẠI .................................................................................................... 63
3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 65
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
DL
GS. TS
KU
IUCN

Nguyên nghĩa
Dƣợc liệu
Gi o sƣ. Tiến sỹ
Kháng u
Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên

PGG

Phân giải gỗ

PTS

Phƣơng thức sống


QĐ-TTg Quyết định- Thủ tƣớng
QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

TNR

Tài nguyên rừng

TSBG

Tần suất bắt gặp

VQG

Vƣờn quốc gia

IIa

Rừng phục hồi sau khai th c

IIb

Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy

IIIa1

Rừng nghèo núi đất


IIIa2

Rừng trung bình núi đất


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng 2.1. Khí hậu khu vực a Vì .................................................................. 21
ảng 2.2: Hiện trạng thảm thực vật vƣờn Quốc gia a Vì ............................ 24
ảng 3.1: Đặc điểm c c ô tiêu chu n ............................................................. 33
ảng 4.1. Danh lục c c loài nấm lớn tại Vƣờn Quốc gia a Vì .................... 39
ảng 4.2. Sự đa dạng của c c taxon nấm lớn tại khu vực nghiên cứu .......... 43
ảng 4.3. Sự đa dạng loài nấm lớn trong c c bộ nấm ................................... 43
ảng 4.4. Sự đa dạng loài trong c c họ nấm .................................................. 44
ảng 4.5. Sự đa dạng loài giữa c c chi nấm .................................................. 45
ảng 4.6. Sự đa dạng về loài của c c ngành nấm ở VQG a Vì .................. 46
ảng 4.7. Đa dạng về hình th i thể quả nấm .................................................... 47
ảng 4.7. Phân bố số loài nấm lớn theo đai cao ............................................ 55
ảng 4.8. Phân bố số loài nấm lớn theo c c trạng th i rừng. ....................... 57
ảng 4.9. Sự phân bố nấm lớn theo độ cao và trạng th i rừng ...................... 58
ảng 4.10. C c phƣơng thức sống của nấm ................................................... 59
ảng 4.11. Gi trị sử dụng c c nhóm nấm tại VQG a Vì ............................... 60


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Hệ thống giao thông khu vực nghiên cứu ..................................... 16
Hình 2.2 Địa giới hành chính Vƣờn Quốc gia a Vì ..................................... 18
Hình 2.3: Sơ đồ khí hậu a Vì theo Gaussen- Walter ................................... 22

Hình 3.1 Sơ đồ c c tuyến điều tra .................................................................. 32
Hình 3.2 Vị trí c c ô tiêu chu n ..................................................................... 32
Hình 4.1. Linh chi đen (G. atrum) ................................................................... 48
Hình 4.2. Nấm da vân v ng (Stereum fasciatum) ............................................ 49
Hình 4.3. Nấm lỗ nhỏ (Microporus vernicipes (Berk.) O. Kuntze) .............. 50
Hình 4.4. Nấm phomat Tyromyces pubescens (Schum.: Fr.) Imaz. .............. 50
Hình 4.5. Nấm Linh chi lƣỡi cây (G. applanatum) ........................................ 51
Hình 4.6. Nấm Linh chi lỗ vàng (Ganoderma oroflavum) ............................ 52
Hình 4.7.Nấm linh chi nhiệt đới (Ganoderma tropicum) .............................. 52
Hình 4.8. Nấm lỗ nhỏ phiến mỏng (Microporus affinis (Blume &Nees) Kuntze)...53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học là sự giàu có, phong phú c c nguồn gen, c c loài và
c c hệ sinh th i trên bề mặt tr i đất, là tài nguyên t i tạo, đóng vai tr quan
trọng trong sự ph t triển tiến hóa của sinh giới và đặc biệt là đối với đời sống
của con ngƣời. Công ƣớc đa dạng sinh học ghi nhận gi trị kinh tế, x hội, văn
hóa, gi o dục, mỹ học, giải trí, sinh th i và môi trƣờng và cũng nhấn mạnh vai
tr của nó đối với sự sống của con ngƣời hiện tại và tƣơng lai. Có rất nhiều
nhà khoa học đ đi sâu vào nghiên cứu sự phong phú về thành phần và số
lƣợng loài cùng với việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Theo thống kê của GS.TS Trịnh Tam Kiệt có khoảng 14000 đến 22000
loài nấm lớn, trong đó có khoảng 50% là nấm ăn (mushrooms) và có khoảng
7000 loài có khả năng làm thuốc chữa bệnh, 2000 loài nấm có thể nuôi trồng
làm thực ph m cho con ngƣời. Nhƣng trong thực tế c n rất nhiều loài nấm
chƣa đƣợc biết đến, chƣa đƣợc định loài và nêu tên trong danh lục.
Nấm là thành phần của hệ sinh th i rừng, nó tạo nên sự đa dạng của hệ
sinh th i. C c loài nấm giữ vai tr quan trọng của vật phân giải chất hữu cơ và

trả lại chất vô cơ, xúc tiến tuần hoàn của c c chất C, N, S, P... có t c dụng làm
sạch môi trƣờng nƣớc và không khí, tạo nên hệ thống tự bón phân điều tiết
dinh dƣỡng cho rừng.
ên cạnh đó, nhiều loài nấm chứa axit amin, protein, lipit, vitamin, có
t c dụng làm thức ăn và thuốc chữa bệnh vô cùng quý gi cho con ngƣời nhƣ
Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis Sacc.), nấm Linh chi (Ganoderma
lucidum Karst.), có loài nấm c n đƣợc sử dụng làm thực ph m nhƣ nấm Rơm
(Volvariella volvacea Sing.), nấm S
bisporus Sing.).

(Pleurotus sp.), nấm Mỡ (Agaricus


2
Trong những năm gần đây với sự gia tăng dân số, tài nguyên rừng bị
suy giảm và sự biến đổi của môi trƣờng sinh th i, cùng với đó là sự thiếu hiểu
biết và c ch sử dụng nấm không đúng, dẫn đến nhiều loài nấm đ bị mất đi,
thậm chí c n không biết sự tồn tại của nấm. Vì thế việc nghiên cứu, bảo vệ và
sử dụng hợp lý c c loài nấm là rất cần thiết.
Vƣờn Quốc gia

a Vì là khu vực có diện tích rộng lớn, tính đa dạng

sinh học ở đây kh cao, đặc biệt là c c loài thực vật và nấm. Đ có những
nghiên cứu về nấm tại đây nhƣ Trần Tuấn Kha (2015) nghiên cứu thành phần
loài và đặc điểm sinh th i học của c c loài nấm thuộc bộ nấm Lỗ
(Polyporales); Vũ Tuấn Dƣơng (2104) đ nghiên cứu về thành phần loài và
đặc điểm phân bố sinh thái nấm Linh chi (Ganodermataceae) tại Vƣờn Quốc
gia Ba Vì; Trần Tiến Dũng (2014) nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm
sinh học của họ nấm Gi c đen (Xylariaceae). Tuy nhiên, nơi đây chƣa có đề

tài nào nghiên cứu về tính đa dạng c c loài nấm lớn, vì vậy để cung cấp thông
tin về đặc điểm hình th i, sinh th i c c loài nấm lớn và đƣa ra c c giải ph p
quản lý, bảo tồn và ph t triển c c loài nấm lớn nơi đây, tôi đ tiến hành thực
hiện đề tài: “ ghi n c
c gi



t nh
i”.

ng inh học c c o i n m

nt i

n


3

Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về nấm
1.1.1. Nghiên c

về th nh phần o i n m

n

Con ngƣời đ nhận biết và lợi dụng nấm từ rất lâu, nhƣng phân loại

nấm mới chỉ đƣợc hình thành trong khoảng 300 năm. Năm 1729, Michell lần
đầu tiên quan s t nấm bằng kính hiển vi, đƣa ra khóa phân loại. Năm 1772,
trong cuốn “Hệ thống tự nhiên” Lineaus đƣa ra 10 chi nấm. Trong một thời k
dài nấm đƣợc xếp vào giới thực vật (học thuyết 2 giới, chia giới sinh vật đƣợc
chia thành giới thực vật và giới động vật). Ngày nay, cùng với sự ph t triển
của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học, c c nhà nấm học đ
t ch nấm thành một giới riêng (Kingdom fungi). Trong giới nấm, chia thành 2
ngành: ngành nấm nhầy và ngành nấm thật. Trong lịch sử ph t triển phân loại
nấm, c c nhà nấm học đ xây dựng rất nhiều hệ thống phân loại theo c c quan
điểm kh c nhau. Trong đó, hệ thống phân loại nấm có ảnh hƣởng lớn là nhà
phân loại nấm ergey (1950), phân nấm ra c c lớp nấm Nhầy, nấm Túi, nấm
Đảm và nấm ất toàn; Whitake (1969) lại phân nấm thành 3 giới phụ: nấm
Nhầy, nấm Hai lông roi và nấm Một lông roi, sau này chia nấm thành ngành
phụ nấm Lông roi, ngành phụ nấm Túi, ngành phụ nấm Đảm (Ainsworth,
1971). Theo hệ thống phân loại của Magulis (1974), nấm Nhầy bao gồm c c
ngành phụ nấm Tiếp hợp, ngành phụ nấm Túi, ngành phụ nấm Đảm, ngành
phụ nấm ất toàn và ngành phụ nấm Địa y. Alexopoulos (1979) chia giới nấm
ra ngành nấm Nhầy và ngành nấm Thật. Ngành nấm Thật đƣợc chia ra ngành
phụ nấm Lông roi, ngành phụ nấm không lông roi (bao gồm ngành phụ nấm
Tiếp hợp, ngành phụ nấm Túi, ngành phụ nấm Đảm, ngành phụ nấm

ất

toàn). Nguyên nhân của sự phân loại nấm kh c nhau là khi c c t c giả nghiên


4
cứu mối quan hệ thân thuộc, tiêu chu n đ nh gi không giống nhau. Một hệ
thống phân loại lý tƣởng là nên theo mối quan hệ thân thuộc và tiến hóa. Đến
năm 2000, chƣa có hệ thống phân loại nấm thống nhất và hợp lý, phần lớn

đều công nhận hai hệ thống phân loại nấm của Ainsworth và Alexopoulos,
dựa vào sự phân loại này phản nh kh toàn diện đƣợc mối quan hệ giữa c c
loài nấm. Trong ngành nấm Thật đƣợc chia ra 5 ngành phụ, 18 lớp, 68 bộ
(Zhao, 1998).
Nghiên cứu hệ thống phân loại nấm lớn cũng đ có khoảng hơn 200
năm lịch sử. Ngƣời nghiên cứu sớm nhất là nhà nấm học Persoon (Nam Phi,
1801) với công trình Synopsis methodica fungorum và nhà nấm học Thụy
Điển Fries (1821-1832) với công trình Systema mycologicum . Trong đó, có
rất nhiều loài nấm đ đƣợc Persoon và Fries đặt tên (Zhao, 1998).
Thời k đó, việc phân loại nấm chủ yếu dựa vào đặc trƣng hình th i
bên ngoài. Sau này, con ngƣời đ sử dụng kính hiển vi để quan s t bào tử
nấm, phân loại nấm. Ngƣời sử dụng kính hiển vi để phân loại nấm sớm nhất
là Patouillard (1900) với công trình Essai taxonomique sur les families et les
genres des Hym nomyc tes . Trong khoảng 30-50 năm trở lại đây, hệ thống
phân loại hiện đại đƣợc hình thành, chủ yếu là dựa vào đặc điểm hiển vi.
Khoảng 20 năm nay, phân loại nấm đ dựa vào quan s t bằng kính hiển vi
điện tử (TEM). Trong 10 năm trở lại đây, c c nhà khoa học đ ứng dụng sinh
học phân tử, phân tích trình tự AND, góp phần từng bƣớc hoàn thiện hệ thống
phân loại nấm. Sử dụng kính hiển vi và ứng dụng sinh học phân tử là phƣơng
ph p chủ yếu nghiên cứu hệ thống phân loại nấm (Zhu, 2005).
Về thành phần loài nấm lớn, theo thống kê của Mao Xiaogang (2000)
trong cuốn The Macrofungi in China cho biết:

Trong tự nhiên, Trung

Quốc có khoảng 6000 loài nấm, số loài nấm đ biết và mô tả có gần 2000
loài, trong đó nấm gây mục gỗ có khoảng 500 loài. Phần lớn chúng thuộc c c
loài nấm lớn, c c chi nấm đại diện là nấm Da (Coriolus), nấm Ống tầng



5
(Fomes), nấm ần (Trametes), nấm Vân chi (Polystictus), nấm Ống tầng gai
(Phellinus), nấm Linh chi (Ganoderma), nấm Mộc nhĩ (Auricularia)...Trong
1701 loài nấm đƣợc công bố có 828 loài nấm có thể dùng làm thực ph m
(chiếm 48,68%), 208 loài làm dƣợc liệu, 294 loài chống ung thƣ và 270 loài
nấm độc.
Năm 2008, Trung Quốc phân loại nấm theo hệ thống phân loại của
Kirk trong Từ điển Nấm (Dictionary of Fungi,10th., 2008). Tại Khu bảo tồn
Feng Lin ( tỉnh Hắc Long Giang - Trung Quốc) điều tra đƣợc 260 loài nấm
thuộc 15 bộ, 50 họ, 113 chi; trong đó 14 loài thuộc 9 chi, 6 họ, 3 bộ của ngành
nấm Túi, 246 loài thuộc 104 chi, 42 họ 12 bộ của ngành nấm Đảm. Tại Quý
Châu, nơi có độ cao 2000-2570m so với mặt nƣớc biển, Wu Xingliang đ
điều tra đƣợc 365 loài nấm lớn, trong đó có 105 loài nấm ăn, 97 loài nấm làm
dƣợc liệu, 33 loài nấm độc, có 131 loài mọc trên gỗ, 11 loài nấm cộng sinh.
Zhang Xinbo (2011) đ nghiên cứu tính đa dạng nấm lớn thông qua
phƣơng ph p sinh học phân tử để đ nh gi tính đa dạng di truyền nấm lớn
Trung Quốc. Trong đó, t c giả đ đ nh gi tính đa dạng gen (di truyền), tính
đa dạng loài và tính đa dạng sinh th i của nấm lớn Trung Quốc, đồng thời mô
tả t mỉ hình th i đặc trƣng của nấm.
Những năm gần đây, c c nhà nấm học đ điều tra nấm lớn trên diện
rộng ở c c vùng nhiệt đới của Trung Quốc, bao gồm hơn 60 khu bảo tồn, thu
thập tiêu bản, chụp ảnh, gi m định loài, xây dựng bảo tàng c c loài nấm lớn
đặc trƣng, cung cấp luận cứ về tính đa dạng nấm lớn vùng nhiệt đới châu Á và
toàn cầu. Họ đ thu thập đƣợc hơn 30.000 mẫu nấm, mô tả hơn 2500 loài
thuộc 282 chi, 68 họ, 25 bộ nấm lớn, phát hiện 280 loài nấm mới ở Trung
Quốc. Trong số đó có 66 loài nấm đ đƣợc nuôi trồng, 369 loài nấm làm
thuốc, 167 loài nấm độc. Ngoài ra, có 296 loài nấm cộng sinh, 226 loài nấm
mục gỗ và gây bệnh thực vật (Theo Dai Yucheng, 2013).



6
Theo hệ thống phân loại của Kirk trong Từ điển nấm ( Dictionary of
Fungi, 2008) đ đƣợc Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc tế
(National Center for iotechnical Information), NC I công bố năm 2012, bộ
nấm Lỗ (Polyporales) đƣợc xếp vào lớp nấm T n (Agaricomycetes), ngành
nấm Đảm ( asidiomycotina) và chia thành 30 họ kh c nhau. Số họ có số loài
nấm

nhiều



họ

Coriolaceae,

Fomitopsidaceae,

Hapalopilaceae,

Polyporaceae, Ganodermataceae, Lentinaceae, Meripilaceae, Meruliaceae,
Phanerochaetaceae. C ch phân loại này hoàn toàn kh c so với hệ thống phân
loại nấm trƣớc đây.
1.1.2. ghi n c

về ặc iểm inh th i n m

n

Đặc điểm sinh th i sinh vật nói chung và nấm lớn nói riêng là những

vấn đề rất rộng, bao gồm đặc điểm sinh trƣởng, phân bố của nấm lớn dƣới t c
động tổng hợp của c c nhân tố sinh vật và phi sinh vật. C c nhân tố sinh vật
bao gồm mối quan hệ giữa nấm với loài cây chủ, sinh trƣởng ph t triển của
cây chủ, thảm thực vật, loại hình rừng, trạng th i rừng...C c nhân tố phi sinh
vật bao gồm ảnh hƣởng của địa hình, độ cao, hƣớng dốc, điều kiện khí tƣợng,
khí hậu...đến sinh trƣởng của nấm.
Zong Wu (2009) đ đề cập đến phân bố địa lý của nấm lớn. Theo t c
giả, vùng nhiệt đới bao gồm c c tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến,
Hồng Kông, Xishuangbanna, Đông Nam Tây Tạng, Nam Đài Loan và đảo
Hải Nam, có 66 loài nấm (chiếm 66%); vùng Cận nhiệt đới bao gồm c c tỉnh
nam núi Th i Sơn đến hạ du sông Trƣờng Giang đến gi p Quảng Đông,
Quảng Tây chỉ có 25 loài chiếm 25%, vùng Ôn đới bao gồm núi Th i Sơn đến
núi Hƣng Lĩnh gi p Nga, vùng này chỉ có 5 loài.
Theo Wei Yulian (2004), chức năng của nấm lớn trong hệ sinh th i
rừng là không thể thiếu, nó đ phân giải hợp chất hữu cơ, trả lại chất dinh
dƣỡng cho đất, làm giàu rừng và làm tăng tính đa dạng của hệ sinh th i. T c
giả cũng cho biết: gỗ là tài nguyên chứa năng lƣợng lớn trên địa cầu, nhƣng


7
thành phần của chúng chỉ có một lƣợng nhỏ monosacharit và tinh bột, c n lại
là xenlulose (chiếm 40-50%), hemixenlulose (chiếm 25-40%) và lignin
(chiếm 20-35%). Giải thích c c kiểu mục, t c giả cho biết: gỗ bị mục trắng do
nấm phân giải lignin, mục nâu do nấm phân giải xenlulose và hemixenlulose,
c n mục mềm chủ yếu ph t sinh trên gỗ có hàm lƣợng nƣớc và nitơ cao, x c
gỗ mục chỉ c n lại dạng phiến, xốp. Kiểu mục trắng và nâu thƣờng do nấm
Đảm gây nên, kiểu mục mềm thƣờng do c c loài nấm Túi và nấm ất toàn
gây nên.
Nấm lớn mọc trên gỗ là một kiểu sinh th i lấy gỗ làm gi thể, chúng
sinh trƣởng trên cây chết khô, cây đổ và trên gốc chặt. Thể sợi nấm của chúng

phân giải và lợi dụng xenlulo, hemixenlulo hoặc lignin kh mạnh, chúng
thƣờng gây ra c c dạng mục trắng hoặc mục nâu (Lin Xiaoming, 2007).
Tại Đài Loan, Chen Shengming (2004) khi nghiên cứu về sinh th i nấm
lớn đ cho rằng: Loài cây ƣu thế họ Mẫu đơn, Long n o, Nh n rừng có rất
nhiều loài nấm lớn. Phần lớn thể quả nấm xuất hiện vào th ng 7, số ít vào
th ng 3 và một số loài nấm T n xuất hiện vào mùa đông. Số lần xuất hiện thể
quả và tính đa dạng của nấm có liên quan đến loài cây chủ.
Theo Lin Xiaomin (2007), điều tra theo tuyến và trên ô tiêu chu n định
vị từ năm 1982 -1986 cho biết: tại khu bảo tồn Giang Tây nấm mọc nhiều trên
gỗ ở độ cao 1500-1800m so với mặt nƣớc biển, c n từ độ cao 1900m trở lên
số loài nấm lớn giảm dần. T c giả cũng cho biết, trong 312 loài nấm mọc trên
gỗ, nấm mọc trong rừng cây l rộng phong phú hơn nấm mọc trong rừng cây
l kim.
Đặc biệt những năm gần đây, c c nhà nấm học đ nghiên cứu đến sinh
th i học ph ng chống ô nhiễm kim loại nặng. Năm 2008, Zhou đ nghiên cứu
nấm lớn mọc trên gỗ có thể hấp thu Cu, Pb Hg. As, Ni, Cd ….nhƣ loài
Lentinus edodes, Agaricus bisporus, Auricularia auricula, Pleurotus
pulmonarius (Zhou Qixing, 2008).


8
Về mặt du lịch sinh th i, một số t c giả Trung Quốc đ nghiên cứu kh
t m về ảnh hƣởng của du lịch đến môi trƣờng sinh th i khu bảo tồn, đ phân
tích những nhân tố ảnh hƣởng nhƣ kinh tế, văn ho , x hội, giới tính và tuổi,
môi trƣờng tự nhiên...từ đó ảnh hƣởng đến việc bảo vệ tính đa dạng sinh học
c c loài nấm lớn (Zhang Shuanghu, 2011).
Giải thích về sự làm giàu hệ sinh th i rừng, c c t c giả đ giải thích
nấm mục nâu ít hơn nấm mục trắng. Phần gỗ bị mục nâu có thể tồn tại trong
đất lâu dài, chúng có thể tăng cƣờng khả năng giữ nƣớc trong đất, không
những thế c n tạo môi trƣờng cho c c loài nấm cộng sinh và khả năng cố định

Nitơ, cây sinh trƣởng sẽ tốt hơn. Môi trƣờng đất nhƣ vậy, có độ pH thích hợp
và khả năng trao đổi electron kh cao, rất có lợi cho việc cải thiện nhiệt độ
đất, chức năng sinh th i đó rất quan trọng cho việc sinh tồn và ph t triển cây
l kim. Đặc biệt là nơi có điều kiện lập địa khí hậu xấu và đất nghèo kiệt
(Gilberson & Ryvarden, 1986).
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa nấm lớn và động vật, Komonen
(2000) ph t hiện đƣợc 1000 loài côn trùng bộ C nh cứng và cho rằng chính
côn trùng đ xúc tiến sự đa dạng nấm lớn.
Về yếu tố sinh vật, nhiều t c giả nêu lên vai tr của cây chủ, thể hiện rõ
nhất là thực bì, trạng th i rừng, loại dinh dƣỡng, mối quan hệ giữa nấm lớn
với c c loài côn trùng nhƣ mối, mọt, x n tóc, v i voi...
Trong mối quan hệ với con ngƣời, nhiều nhà nấm học đề cập đến ảnh
hƣởng của du lịch sinh th i, c c chức năng của nấm nhƣ nấm ăn, nấm làm
dƣợc liệu, nấm kh ng ung thƣ, nấm độc, nấm diệt tuyến trùng...
1.1.3. hững nghi n c

về

ng inh học n m

n

Theo quan điểm của c c nhà VSV học, nghiên cứu tài nguyên nấm, tính
đa dạng sinh vật là vấn đề quan trọng để lợi dụng nấm.
Tại Đài Loan (năm 2012), khi nghiên cứu tính đa dạng sinh học, Chen
Shengming đ cho rằng trong quần thể loài cây ƣu thế họ Mẫu đơn, Long n o,


9
Nh n rừng có rất nhiều loài nấm lớn. Phần lớn thể quả xuất hiện vào th ng 7,

số ít mọc vào th ng 3, một số loài nấm T n mọc vào mùa đông. Tần số xuất
hiện thể quả và tính đa dạng nấm liên quan với c c loài cây.
Cũng nghiên cứu ở Đài Loan, Zhang Dongzhu (2013) đ ph t hiện
đƣợc 195 loài nấm ở khu bảo tồn động vật hoang d sông Juijen, trong đó có
161 loài nấm Đảm mọc trên gỗ và đất rừng. T c giả cho thấy sự biến động
quần thể loài nấm lớn, trong 26 lần điều tra có 7 loài thƣờng gặp. T c giả
cũng đ ph t hiện một số loài nấm nhƣ Phellinus gilvus, Microporus affinis
chỉ phân bố vùng nhiệt đới, không tìm thấy ở châu Mỹ. Một số loài nấm liên
quan chặt chẽ đến mùa sinh trƣởng, chủ yếu là nhiệt độ, một số loài liên quan
với độ m. Nhiều loài nấm chỉ tồn tại vài ngày, một số tồn tại vài tuần, một số
loài nấm trong chi Phellinus có thể tồn tại mấy năm.
Lin Xiaomin, Ly Zhenzhi (2007) đ nghiên cứu một c ch hệ thống tính
đa dạng loài, tính đa dạng khu hệ và mối quan hệ giữa thực bì và mùa sinh
trƣởng của nấm lớn tại C t Lâm, Trung Quốc.
Nghiên cứu tính đa dạng loài không thể t ch rời việc nghiên cứu đa
dạng về sinh th i. Những nghiên cứu gần đây của Wei Yulian (2004) đ chia
nấm lớn ra 12 kiểu sinh th i gồm: nấm gây mục gỗ, nấm mọc trên lá rụng và
cỏ mục, nấm hoại sinh trong đất, nấm mọc trên phân, nấm ký sinh thực vật,
nấm ký sinh côn trùng, nấm ký sinh lên nấm, nấm cộng sinh kiểu địa y, nấm
rễ ngoại cộng sinh, nấm cộng sinh côn trùng và nấm cộng sinh với nấm.
Theo quan điểm của c c nhà vi sinh vật học, nghiên cứu tài nguyên
nấm, tính đa dạng sinh vật là vấn đề quan trọng để lợi dụng nấm. Tính đa
dạng nấm lớn quyết định khả năng hấp thu kim loại nặng trong đất nhƣ chất
chì (Pb) cao hơn thực vật (<1mg/kg). Chứng tỏ nấm mục gỗ có t c dụng hút
chất chì trong đất.
Về tính đa dạng công dụng nấm, nhiều t c giả đề cập đến c c loài nấm
lớn và nấm Vân chi (Coriolus versicolor) có chứa rất nhiều protein, lipid,


10

polysacharid, triterpen, lignin, nhiều loại axit amin và nguyên tố vi lƣợng.
Chúng có thể chữa đƣợc c c bệnh về phổi, gan, rụng tóc, dạ dày, buồn nôn.
Đặc biệt chúng có thể ức chế ung thƣ (Liu Xianyin 2010).
Về bảo tồn những loài nấm lớn nói chung, nấm ăn và nấm dƣợc liệu nói
riêng, Liu Guipei (2009) đ chia nấm ăn, nấm dƣợc liệu ra làm 3 loại: (1)
Loại nguy cơ tuyệt chủng, chủ yếu là những loài nấm do đặc điểm sinh vật
học, yêu cầu sinh cảnh đặc biệt, phân bố rất h p, nơi mọc và cây chủ bị ph
hoại nghiêm trọng nên số lƣợng quần thể loài ít; (2) Loại quý là những loài có
gi trị khoa học, chúng có ý nghĩa trong phục hồi hệ sinh th i nhƣ một số loài
nấm thuộc chi nấm Gan b (Gastroboletus), nấm Mỡ đỏ (Russula), nấm Cổ
ngỗng (Amanita), nấm

ụng (Hydanangium), nấm Mối (Termitomyces); (3)

Loại hiếm là những loài nấm cộng sinh với cây gỗ và côn trùng nhƣ Truffles
magnatum, Tricholoma matsutake, Boletus edulis, Sinotermi tomyces, Russula
vinosa, Pleurotus tuberregium, Lepita ruda.
Về bảo vệ tính đa dạng di truyền sinh học, một số nƣớc nhƣ Trung
Quốc đ đề cập đến kỹ thuật thu h i mẫu nấm lớn. ản quy phạm đó đ đề
cập đến những nguyên tắc cơ bản về phƣơng thức và đối tƣợng thu h i, xử lý
và bảo tồn mẫu vật thu h i, c ch điều tra và thu h i lặp lại.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ lâu nhân dân ta đ biết dùng nấm làm thực ph m và
dƣợc ph m. Nhà b c học Lê Quý Đôn (1726-1784) trong t c ph m Vân đài
loại ngữ và Kiều văn tiểu lục đ đ nh gi nấm lớn là sản vật quý hiếm của
đất rừng Đại Nam.
Trong thời k Ph p thuộc, những nghiên cứu về nấm của Việt Nam nói
chung và nấm lớn nói riêng đ đƣợc điều tra, nghiên cứu từ cuối thế k 19,
đầu thế k 20 bởi c c t c giả nƣớc ngoài nhƣ Patouillard N. (1890, 1897,
1907, 1909, 1913, 1915, 1917, 1920, 1923, 1927, 1928), Hariot P. &

Patouillard N. (1914), Heim R. & Maleneon G. (1918).


11
Min Nam Vit Nam, Phm Hong H (1953), Joly P. (1968) cng
bc u cụng b mt s loi nm.
min

c Vit Nam, sau khi h a bỡnh lp li, vic nghiờn cu nm

núi chung v nm ln núi riờng c bt u vo nm 1954, vi c c cụng
trỡnh ca Nguyn Vn Din (1965), Trng Vn Nm (1965), Trnh Tam Kit
(1965, 1966, 1970).
Năm 1960, Hoàng Thị Mỹ nghiên cứu v nấm gõy bệnh cây miền Nam
Việt Nam cũng cập đến một số loài nấm Gậy than (Xylaria spp.).
Sau khi t nc thng nht, c c nghiờn cu v nm cng c tip tc
tin hnh bi mt s t c gi nc ngoi nh Joly P. & Perreau J. (1977),
Pfister D. H. (1977), Parmasto E. (1986); c c t c gi trong nc nh Trnh
Tam Kit (1977, 1981, 1996, 1998, 2001, 2005, 2008, 2010), Ngụ Anh (1978,
1999, 2003), Phan Huy Dc (1991, 1996), Lờ Xuõn Th m v Hong Th M
Linh (2001), Trnh Tam Kit v cng s (2001), Trnh Tam Kit, Trnh Th
Tam

o (2004, 2005, 2006, 2008), Trnh Tam Kit v Phan Vn Hp

(2008), Trnh Tam Kit (2008).
Nm 1981, t c gi Trnh Tam Kit xut bn cun Nm ln Vit
Nam , cp n rt nhiu loi nm thuc b nm L.
Nm 1983, khi nghiờn cu thnh phn loi v nm ln ph hoi g
vựng Thanh Ngh Tnh, t c gi Trn Vn M o cp n hn 140 loi

nm thuc b nm L.
Cụng trỡnh "Nghiờn cu m t s c im sinh hc ca nm Linh chi
(Ganoderma lucidum Karst.) vựng ụng Bc Vit Nam ca t c gi Phm
Quang Thu thu thp c 4 chng Ganoderma lucidum mc vựng ụng
c Vit Nam, t c gi mụ t c im hỡnh th i, iu kin sinh th i t
nhiờn ni nm mc. T c gi nuụi trng trong ph ng thớ nghim v phõn
tớch s b thnh phn húa hc. Theo t c gi trong nm G. lucidum cú c c hp
cht Sterin, lacton, alcaloid v glucosid.


12
E. Parmasto đ đề cập đến danh lục c c loài nấm Lỗ (Aphyllophorales)
miền

ắc Việt Nam có trên 200 loài. C c t c giả kh c nhƣ Phan Huy Dục,

Phạm Quang Thu (1994), Đàm Nhận (1996), Lê Xuân Th m (1996, 2001),
Ngô Anh (1978, 2003)...cũng nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm sinh
học của một số nhóm nấm, tập chung nghiên cứu nhiều nhất là họ nấm Linh
chi (Ganodermataceae).
Những nghiên cứu của t c giả Trịnh Tam Kiệt về kết cấu sợi, thành
phần dinh dƣỡng, nuôi cấy nấm đ thể hiện đƣợc những vấn đề mới về nghiên
cứu nấm. Đặc biệt t c giả và cộng sự đ công bố danh lục c c loài nấm đƣợc
ghi nhận ở Việt Nam (2001) với tổng số 2.250 loài.
Về tính đa dạng loài nấm lớn có t c giả chỉ nêu lên đa dạng về hình th i
và công dụng. C c đặc điểm sinh học của nấm lớn hại gỗ, mối quan hệ giữa
nấm lớn với c c nhân tố sinh th i của nấm mọc trên gỗ.
Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao trên thế
giới với khoảng 12000 loài thực vật bậc cao và 3000 loài động vật có xƣơng
sống đ đƣợc mô tả, trong đó có những loài đặc hữu. Cấu trúc địa chất độc

đ o, địa lý thủy văn đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, những kiểu sinh th i
kh c nhau… đ góp phần tạo nên sự đa dạng của khu hệ nấm Việt Nam.
Khu hệ nấm Việt Nam nói chung, nấm lớn nói riêng c n chƣa đƣợc
nghiên cứu một c ch đầy đủ so với thực vật bậc cao và động vật có xƣơng
sống. C c tài liệu chuyên khảo về phân loại nấm c n rất hạn chế, có thể kể ra
một số công trình của Trịnh Tam Kiệt (1981, 1996), ùi Xuân Đồng (1976,
1984), Trịnh Tam Kiệt và cộng sự (2001)… Theo Trịnh Tam Kiệt (2008) nấm
lớn có rất nhiều công dụng và đƣợc thể hiện ở những mặt sau:
Nấm l m thức n: Có khoảng hơn 200 loài trong đó 50 loài là nấm ăn
quý. Đa số c c loài nấm ăn của Việt Nam thuộc nấm Đảm ( asidiomycota) và
một số ít thuộc nấm Túi (Ascomycota).


13
Nấm l m dược liệu: C c loài nấm có thể dùng làm dƣợc liệu có khoảng
hơn 200 loài (Trịnh Tam Kiệt, 2008) trong đó có rất nhiều loài là dƣợc liệu
quý nhƣ: nấm Linh chi (Ganoderma lucidum), nấm Linh chi cây (G.
capense), nấm Linh chi lƣỡi cây (G. applanatum), nấm Linh chi phƣơng nam
(G. austrole),.… Những nghiên cứu về nấm có c c chất có hoạt tính sinh học
cho thấy chúng rất giàu chất có trọng lƣợng phân tử lớn nhƣ polysaccharide,
polysaccharide, peptide, lectine,… và c c chất có trọng lƣợng phân tử nhỏ
nhƣ c c flavonoid, steroid, terpenoid,… có t c dụng chống viêm, tăng cƣờng
khả năng miễn dịch, hỗ trợ điều trị c c bệnh hiểm nghèo nhƣ ung thƣ, suy
giảm miễn dịch, tiết niệu, tim mạch.
Một số loài nấm thuộc họ Coriolaceae đƣợc sử dụng trong dƣợc ph m
nhƣ loài Lariciformes officinalis dùng để chiết agaricin, một loại dƣợc ph m
dùng chữa bệnh bệnh lao, nhuận tràng, chất thay thế cho quinine; Trametes
vericolor, Pycnoporus sanguineus có chứa chất kh ng sinh. Khoảng 50 loài
nấm có khả năng sinh enzyme và một số hoạt chất quý có thể đƣợc ứng dụng
trong công nghệ sinh học và bảo vệ môi trƣờng.

Trong 10 năm lại đây rất nhiều công trình nghiên cứu của Trịnh Tam
Kiệt và Trịnh Thị Tam ảo công bố về đặc tính sinh vật học của c c loài nấm
lớn ở Việt Nam, đặc tính di truyền và ứng dụng, Năm 2008, Trịnh Tam Kiệt
công bố về nấm độc ở Việt Nam. Vƣờn Quốc gia a Vì là khu vực có diện
tích rộng lớn, tính đa dạng sinh học ở đây kh cao, đặc biệt là c c loài thực
vật và nấm. Đ có những nghiên cứu về nấm tại đây nhƣ Trần Tuấn Kha
(2015) nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh th i học của c c loài nấm
thuộc bộ nấm Lỗ (Polyporales), đ phân loại và liệt kê đƣợc một số loài có
công dụng quý. Vũ Tuấn Dƣơng (2104) đ nghiên cứu về thành phần loài và
đặc điểm phân bố sinh thái nấm Linh chi (Ganodermataceae) tại Vƣờn Quốc
gia Ba Vì, luận văn đ lập đƣợc danh lục các loài nấm Linh chi và danh lục
các loài Linh Chi có công dụng làm dƣợc liệu; Trần Tiến Dũng (2014) nghiên


14
cứu về thành phần loài và đặc điểm sinh học của họ nấm Gi c đen
(Xylariaceae)
Tất cả những dẫn liệu trên về thành phần loài và tính đa dạng loài ở
trong nƣớc và trên thế giới đ góp phần không nhỏ để tiếp tục nghiên cứu đầy
đủ hơn thành phần loài, đặc điểm sinh th i nấm lớn nhằm bảo tồn đa dạng
sinh học nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.


15

CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Vƣờn quốc gia

a Vì là một trong 7 vƣờn Quốc gia Việt Nam có


những đặc điểm mang tính chất riêng về mặt sinh th i, phân bố thực vật, động
vật và c c loài sinh vật kh c.
2.1. Đặc điểm huyện Ba Vì
2.1.1 ề ân
Theo thống kê năm 2015, dân số huyện a Vì là 270.195 ngƣời, gồm
c c dân tộc: Kinh, Dao, Mƣờng.
2.1.2. ề h nh ch nh
Trƣớc khi s p nhập vào Hà Nội, toàn huyện a Vì có 1 thị trấn và 31
x . Ngày 1 th ng 8 năm 2008, cũng nhƣ c c huyện kh c của tỉnh Hà Tây,
huyện a Vì s p nhập vào Hà Nội. Tuy nhiên trƣớc đó, ngày 10 th ng 7 năm
2008, toàn bộ diện tích tự nhiên là 454.08ha và dân số 2.701 ngƣời của x
Tân Đức, thuộc huyện a Vì đƣợc s p nhập vào thành phố Việt Trì, Phú Thọ,
theo Nghị quyết của k họp thứ 3 Quốc hội khóa XII về điều chỉnh địa giới
hành chính giữa tỉnh Hà Tây và tỉnh Phú Thọ.
Hiện tại, Huyện a Vì có 1 thị trấn là Tây Đằng và 30 x : a Trại, a
Vì, C m Lĩnh, C m Thƣợng, Châu Sơn, Chu Minh, Cổ Đô, Đông Quảng,
Đồng Th i, Kh nh Thƣợng, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu,
Phú Cƣờng, Phù Đổng, Phú Phƣơng, Phú Sơn, Sơn Đà, Tản Hồng, Tản Lĩnh,
Th i H a, Vạn Thắng, Vật Lại, Yên ài.
2.1.3. ề gi o thông
Đƣờng bộ: có quốc lộ 32 chạy qua thị trấn Tây Đằng, nối Sơn Tây với
Hƣng Hóa tỉnh Phú Thọ và đi c c tỉnh vùng Tây

ắc

ắc

ộ; đƣờng 87 từ



16
Sơn Tây đến K9. Ngoài ra c n có tuyến đƣờng mới mở từ đại lộ Thăng Long
qua làng văn hóa đến Tản Lĩnh nối với đƣờng 87; c c đƣờng nh nh đi vào c c
khu du lịch, c c khu dân cƣ, đƣờng liên huyện, liên x ..
Đƣờng thủy: Có sông Hồng, sông Đà và sông Tích.

Hình 2.1. Hệ thống giao thông khu vực nghiên cứu

2.1.4. ề ịch ử
Huyện
huyện

ất

a Vì đƣợc thành lập ngày 26/7/1968 trên cơ sở hợp nhất c c
ạt, Tùng Thiện và Quảng Oai của tỉnh Hà Tây. Thời k 1975-

1978 huyện a Vì thuộc tỉnh Hà Sơn ình. Từ năm 1978 đến năm 1991 thuộc
thành phố Hà Nội. Từ năm 1991 đến 2008 thuộc Hà Tây. Từ 1 th ng 8 năm
2008 huyện a Vì là 1 huyện của Hà Nội.


17

2.2. Đặc điểm Vƣờn Quốc gia Ba Vì
2.2.1. ị tr




ý

Vƣờn Quốc gia

a Vì nằm ở phía tây thủ đô Hà Nội, c ch trung tâm

thành phố 50 km.
- Phía ắc gi p c c x

a Trại, Yên Sơn, Tản Lĩnh huyện a Vì.

- Phía Nam gi p huyện Kì Sơn thuộc tỉnh H a ình.
- Phía Đông gi p c c x Vân H a,Yên ài huyện a Vì.
- Phía Tây gi p c c x Kh nh Phƣợng, Minh Quang huyện a Vì.
Vƣờn Quốc gia a Vì nằm trong tọa độ địa lí 20055’ đến 21007’ vĩ độ
ắc. 105018’ đến 105030’ độ kinh Đông.
Vƣờn quốc gia a Vì nằm trên khu vực d y núi a Vì thuộc huyện a
Vì, Hà Nội và hai huyện Lƣơng Sơn, K Sơn tỉnh H a

ình với diện tích

11.372 ha, c ch Sơn Tây 15 km và c ch trung tâm Hà Nội 50 km về phía tây.
Từ đầu thế k 20, a Vì đ là địa danh nổi tiếng nhờ sự đa dạng c c hệ
sinh th i và có phong cảnh đ p, khí hậu m t mẻ. Vƣờn quốc gia nằm trong
d y núi cao, chạy dọc theo hƣớng đông bắc-tây nam với đỉnh Tản Viên cao
1.296 m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1.120 m.


×