Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

đây thôn vĩ dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.9 KB, 8 trang )

BÀI DẠY:

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kiến thức:
- Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uổn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ
Huế.
- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo
của Hàn Mặc Tử.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
Cảm thụ, phân tích bài thơ
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ..
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp phân tích, bình giảng.
- Phương pháp tổ chức tranh luận, vấn đáp.
2. Đồ dùng dạy học
- Sách giáo khoa;
- Sách giáo viên;
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng;
- Giáo án cá nhân;
- Một số tư liệu tham khảo khác;
- Phấn, bảng.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Đọc SGK, SGV, TLTK.


- Rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới.
- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học.
2. Học sinh
- Học thuộc bài cũ, hoàn thành bài tập đã giao ở tiết học trước.
- Đọc SGK, SBT, TLTK để củng cố bài cũ và chuẩn bị bài mới.
- Soạn bài.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút).
2. Kiểm tra bài cu:
- Đọc thuộc lòng bài thơ Tràng giang của Huy Cận
- Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình.
3. Giảng bài mới: (42 phút)
* Giới thiệu bài: (1 phút)
Nếu như nỗi buồn của Huy Cận trong Tràng giang là nỗi buồn của cái tôi nhỏ bé với vũ trụ lớn
lao, thì nỗi buồn của Hàn Mặc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ lại là nỗi buồn của một mối tình đẹp
nhưng phải chia xa. Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi


người bởi lẽ nó thể hiện được phong cách thơ “lạ nhất” của thi sĩ. Hành trình khám phá bài thơ
đã có biết bao người đặt chân tới nhưng vẫn còn nhiều bí ẩn sẵn chờ và mời mọc những cuộc tìm
kiếm khác. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, để biết thêm về một bức tranh
xứ Huế bằng thơ và một Hàn Mặc Tử “thi sĩ của đau thương”, “lạ” lẫm, được xem là “tứ bất
tử” trong phong trào thơ Mới.
*Tiến trình bài dạy: (41 phút)
Thời
Hoạt
động
Hoạt động của GV
Nội dung bài học
lượng

của HS
6
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả,
I.
Tìm hiểu chung
phút
tác phẩm bằng phương pháp nêu
1.
Tác giả
câu hỏi gợi mở.
- Cuộc đời
- GV cho HS đọc đoạn 1 của
+ Hàn Mặc Tử (HMT) tên thật là
phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi: -Trả lời.
Nguyễn Trọng Trí (1912 – 1940). Quê
Trình bày những nét chính về cuộc
làng Lệ Mĩ, tổng Võ Xá, huyện Phong
đời của Hàn Mặc Tử?
Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay thuộc tỉnh
- GV chốt ý và nhấn mạnh những -Trả lời.
Quảng Bình.
biến cố cuộc đời đã ảnh hưởng đến
+ Cha mất sớm ông sống với mẹ tại Quy
hồn thơ của HMT.
Nhơn và có 2 năm học trung học tại
Huế. Sau đó làm công chức ở Sở Đạc
điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm
báo.
+ Năm 1936, HMT mắc bệnh phong,
ông về hẳn Quy Nhơn và mất tại trại

phong Quy Hòa.
- Hãy tóm tắt những nét chính về -Trả lời.
- Sự nghiệp sáng tác
sự nghiệp sáng tác của HMT?
+ Nhà thơ tài năng phong cách nghệ
- GV giảng giải thêm những đặc
thuật kỳ lạ.
điểm phong cách nổi bật của nhà
+ Ông làm thơ từ năm 14 tuổi với nhiều
thơ Hàn Mặc Tử.
bút danh như Phong Trần, Lệ Thanh,
+ Hàn Mặc Tử là một hồn thơ
Minh Duệ Thị.... Năm 1936 lấy bút
mãnh liệt, nhưng đau thương lên
danh là Hàn Mặc Tử.
đến tột đỉnh.
+ Tác phẩm chính: Gái quê(1936), Thơ
“Ta muốn hồn trào ra đầu ngọn
điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh
bút
khí, Cẩm châu duyên, Duyên kỳ ngộ
Mỗi câu thơ đều dính não cân ta”
(kịch thơ - 1939)…
(Rướm máu)
- Hồn thơ HMT hết sức phức tạp, đầy bí
+ Đồng thời Hàn Mặc Tử cũng có
ẩn nhưng vẫn thể hiện rõ một tình yêu
những câu thơ rất trong sáng vui
đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
tươi:

“ Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm
vàng…”
(Mùa xuân chín)
2. Tác phẩm
-Trả lời.
- Xuất xứ: Đây thôn Vĩ Dạ lúc đầu có
-Hãy nêu xuất xứ của bài thơ?
tên Ở đây thôn Vĩ Dạ, sáng tác năm
1938, in trong tập Thơ điên (về sau đổi


-Trả lời.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ có gì
đặc biệt?
-GV giới thiệu về mối tình giữa
HMT và Hoàng Cúc.
-Trả lời.
-Bài thơ này có thể chia thành mấy
phần? Nội dung của từng phần?

30
phút

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc
và tìm hiểu bố cục bài thơ bằng
phương pháp câu hỏi gợi mở.
- GV đọc mẫu và hướng dẫn HS
cách đọc. Giọng đọc chậm rãi, thiết
tha, tươi vui (khổ 1), trầm buồn, da

diết ( khổ 2, 3)
- GV giảng giải thêm các chú
thích.
- H: Nhan đề như một lời giới
thiệu nhưng lại bắt đầu bằng một
câu hỏi tu từ chứ không phải một
câu tả. Câu hỏi ở đây là của ai,
hướng tới ai và mang những sắc
thái ý nghĩa nào? Từ ngữ nào đáng
chú ý?
GV bình giảng và chốt ý: Câu thơ
có 7 chữ mà tới 6 thanh bằng làm
cho âm điệu trách móc dịu nhẹ,
trách đấy mà sao cứ tha thiết bâng
khuâng. Câu hỏi gợi lên trong tâm
hồn nhà thơ những kỉ niệm, những
tình cảm sâu sắc về xứ Huế.
- Thiên nhiên thôn Vĩ trong tưởng
tượng của nhà thơ hiện lên như
thế nào?
+ Cảnh vật nào được HMT chú
trọng miêu tả?
Cau là cây cao nhất, là cây đầu tiên
đón nắng trong khu vườn mang
nét tinh khôi. Nắng rọi vào sương
trên lá cau, tạo thành sự hòa phối
giữa màu và ánh tạo sự long lanh,

thành Đau thương).
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được khởi

hứng từ bức bưu ảnh mà Hoàng Cúc –
người thiếu nữ ở Vĩ Dạ - “mối tình đầu
thầm kín” của nhà thơ - gửi tặng.
-Bố cục:
+ Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên đẹp
thơ mộng về xứ Huế.
+ Khổ 2: Phong cảnh thiên nhiên đầy
sức nén nội tâm.
+ Khổ 3: Cảnh vật, con người đều
chìm trong mộng ảo.
II. Đọc – hiểu văn bản

-Đọc.

-Trả lời.

-Trả lời.
-Trả lời.

1. Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên đẹp
thơ mộng về xứ Huế.
Câu hỏi tu từ:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ Có 2 cách hiểu:
* Là lời mời tha thiết, lời trách nhẹ
nhàng của cô gái Huế với tác giả.
*Là lời tự trách, tự hỏi mình, là ước ao
thầm kín của người đi xa muốn được
trở lại thôn Vĩ.
+ “về chơi”: thể hiện sắc thái thân mật,

tự nhiên.

-

Thiên nhiên thôn Vĩ:

+ “Nắng hàng cau nắng mới lên”: vẻ
đẹp tinh khôi, thanh khiết, giản dị mà
giàu sức gợi.
* Cách sắp xếp từ ngữ trong câu thơ
cũng rất đặc biệt là theo hướng tăng cấp:
nắng – hàng cau – nắng.


tinh khiết. Thân cau, bóng cau là
những nét mảnh mai gợi thanh
thoát.
àThân cau hiện lên như cây
thước để đo mực nắng của thiên
-Trả lời.
nhiên.
+Em hình dung như thế nào về
nắng mới lên?
-Trả lời.
+ Khu vườn Vĩ Dạ được tác giả
miêu tả như thế nào? Những từ ngữ
nào làm em chú ý?
-Trả lời.
+ Thử hình dung và tái hiện hình
ảnh so sánh “xanh như ngọc”?

-Trả lời.
- GV: Từ đó em nhận xét như thế
nào về bức tranh thôn Vĩ qua
-Trả lời.
tưởng tượng của nhà thơ?
GV: Con người trong bức
tranh thôn Vĩ hiện lên qua những
chi tiết nào? Hình ảnh “lá trúc
che ngang” thể hiện cho điều gì? -Trả lời.
Theo em, “mặt chữ điền” là
mặt của ai? Dân gian ta quan
niệm như thế nào về những người
có khuôn mặt chữ điền?
-G: Ca dao có câu:
“Mặt má bầu nhìn lâu muốn chửi
Mặt chữ điền tiền rưỡi cũng mua
Anh thương em không thương bạc
thương tiền
Mà thương cái khuôn mặt chữ điền
của em.”
-G: “Mặt chữ điền” gợi nhiều cách
hiểu:
 Là khuôn mặt của cô gái thôn
Vĩ.
 Là khuôn mặt chàng trai thôn
Vĩ.
 Khuôn mặt của chính anh – chủ
thể trữ tình.
 Khuôn cửa sổ hình vuông.
-Em có nhận xét gì về cảnh và


* “Nắng mới lên”: là ánh nắng đầu tiên
của buổi sớm mai, không quá chói gắt
mà dịu nhẹ.
+ Khu vườn
* “Mướt quá”: Sự đan xen giữa xúc
giác và thị giác, giữa ánh sáng và màu
sắc.
* “Quá”: tiếng kêu ngỡ ngàng, trầm
trồ.
* “Xanh như ngọc”: hình ảnh so sánh
đẹp, trong màu xanh có ánh sáng, có
sương long lanh của buổi sớm mai.
 Thiên nhiên trong trẻo, tươi
sáng, tinh khôi, đầy sức sống.
Con người thôn Vĩ:
+ “Lá trúc che ngang”: vẻ đẹp kín đáo,
dịu dàng của con người xứ Huế.
+ “Mặt chữ điền”: khuôn mặt đầy đặn
cân đối đẹp phúc hậu.


Cảnh xinh xắn, người phúc hậu,
thiên nhiên và con người hài hòa với
nhau.


người ở khổ 1?
- GV giúp HS đi sâu cảm nhận -Trả lời.
tâm trạng nhà thơ: Thơ – ngoại

cảnh cũng là nội tâm. Từ bức tranh
thôn Vĩ, em hình dung tâm trạng
của nhà thơ trong khổ đầu này như
thế nào?
-Trả lời.
-Cách ngắt nhịp ở câu thơ đầu tiên
của khổ 2 có gì đặc biệt? Cách ngắt
nhịp đó gợi lên điều gì?
-GV gợi mở:Ta thấy lẽ thường là
“gió thổi mây bay, nước chảy hoa
trôi”, nhưng giờ đây “gió” “mây”
chia lìa, cảnh vật như đang chia lìa,
cô đơn trong chính hành trình của
nó.
-Trả lời.
Theo em, câu thơ “Dòng
nước buồn thiu, hoa bắp lay” tác
giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
Tác dụng của biện pháp tu từ đó
như thế nào?
Em nào có nhận xét gì về -Trả lời.
động từ “lay” trong hình ảnh “hoa
bắp lay”?
-G: Hình ảnh “hoa bắp lay” gợi
một nỗi buồn hiu hắt – một nỗi
buồn bao phủ từ bầu trời đến mặt
đất, từ đất, gió, mây đến dòng nước
và hoa bắp trên sông. Đằng sau
những cảnh vật ấy là tâm trạng của
một con người mang nặng một nỗi

buồn xa cách, một mối tình vô
vọng, tất cả bây giờ chỉ là hư ảo
trong mộng tưởng.
-Dẫn dắt: Trên cái xu hướng đang
trôi đi, chảy đi, thi sĩ chợt ao ước
một thứ có thể ngược dòng “về”
với mình, đó là “trăng”.
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
-Trả lời.
-Em có cảm nhận gì về những hình
ảnh xuất hiện trong hai câu thơ
sau?
-Trả lời.

- Tâm trạng nhà thơ: Đó là niềm vui
khi nhận được thư của người con gái
mình thầm thương trộm nhớ, niềm hy
vọng lóe sáng về tình yêu, hạnh phúc.
2. Khổ 2: Phong cảnh thiên nhiên đầy
sức nén nội tâm.
“Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”
- Ngắt nhịp 4/3 tạo thành 2 vế tiểu đối
cùng với phép điệp “gió”, “mây” gợi tả
không gian gió mây chia lìa.

Nhân hóa: “buồn thiu -> dòng
sông trôi đi một cách hờ hững, lặng lẽ,
cô đơn.

Động từ “lay”: sự lay động rất
nhẹ như là sự níu giữ vu vơ, một lưu
luyến vô vọng của kẻ bị chia lìa.

“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Đại từ phiếm chỉ “ai” tạo nên tính bất
định cho chủ thể “thuyền”
-> gợi lên một hình ảnh xa vời, diệu
vợi, mông lung.
- Thủ pháp ẩn dụ:


- Hình ảnh thuyền “chở trăng”,
“bến sông trăng” có đơn thuần là
những hình ảnh thiên nhiên huyền
ảo hay còn mang ý nghĩa nào khác?
- G: Hình ảnh trăng trong thơ của
HMT.
GV dẫn chứng:
Ai mua trăng tôi bán trăng cho/
Trăng nằm yên trên cành liễu đợi
chờ/
Ai mua trăng tôi bán trăng cho/
Chẳng bán tình duyên ước hẹn
thề”.
Hay: “Mở cửa nhìn trăng, trăng
tái mặt/ Khép phòng đốt nến, nến
rơi châu”.
-Trả lời.

Tác giả đã sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào trong câu thơ
“Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Từ “về” trong khổ này có gì khác -Trả lời.
với từ “về” trong khổ trước?
- GV gợi mở vấn đề:
+ “Về”: gió, mây chia lìa; dòng
sông hờ hững…chỉ có trăng mới
ngược dòng về với HMT, là niềm hy
vọng của nhà thơ.
+“Có chở trăng về kịp tối nay?”
câu thơ đầy phấp phỏng có chở
trăng – thấp thỏm hi vọng, có chở
trăng về - da diết ngóng trông, có
chở trăng về kịp - khắc khoải lo âu
vì sợ muộn màng. Một niềm khát
vọng thật đau đớn”.
-Trả lời.
-Từ ngữ nào thể hiện suy nghĩ của
HMT về thời gian? Nó gợi cho em
suy nghĩ gì về tâm trạng tác giả?
- GV liên hệ với Xuân Diệu ở chi
tiết nỗi ám ảnh thời gian
“Tôi muốn tắt nắng đi/ Cho màu
đừng nhạt mất/ Tôi muốn buộc gió
lại/ Cho hương đừng bay đi”.
-Trả lời.
- Nhận xét của em về khung cảnh
trong khổ thơ này?


+ “Trăng”: hình ảnh quen thuộc, ám ảnh
trong thơ HMT, biểu tượng của tình yêu,
hạnh phúc sự sống.
+ “Bến sông trăng”: Bến bờ hạnh phúc,
cõi sống.
+ Thuyền “chở trăng”: Thuyền chở hy
vọng, hạnh phúc, sự sống.

-Câu hỏi tu từ: “Có chở trăng về kịp tối
nay?” -> thể hiện một sự thảng thốt, băn
khoăn. Dường như tác tác giả đang
ngóng trông, hy vọng và chạy đua với
thời gian.

- “kịp” thể hiện sự ám ảnh thời gian, sự
chia lìa.

Khung cảnh thiên nhiên xứ Huế thơ
mộng, mang sắc thái ảm đạm, hiu hắt,
rời rạc, càng về sau càng hư ảo, mang
nặng dự cảm chia lìa.
3. Khổ 3: Cảnh vật, con người đều


-Cảnh tượng trong khổ thơ này có -Trả lời.
gì khác với 2 khổ trên?
-Trả lời.
-Hình ảnh con người xuất hiện như
thế nào?
-Trả lời.

-Khách đường xa ở đây là ai?

-Trả lời.
Điệp từ khách đường xa
gợi lên điều gì?
Tại sao lại nói “trắng quá
nhìn không ra”?
GV mở rộng: Có lẽ là do màu áo
trắng của cô gái Huế trắng quá hòa
lẫn vào làn sương mờ ảo. Thật ra
“nhìn không ra” không phải là
không nhìn ra, đây chỉ là một cách
nói để cực tả sắc trắng – trắng một
cách kì lạ, bất ngờ.
Màu trắng hư ảo rất được nhà thơ
sử dụng: “Chị ấy năm nay còn
gánh thóc/ Dọc bờ sông trắng
nắng chang chang”.
Cụm từ “sương khói mờ
nhân ảnh” càng cho ta thấy điều
gì về cảnh vật và con người?
GV mở rộng: Nguyễn Gia Thiều
trong Cung oán ngâm có câu: “Cái
quay búng sẵn trên trời/ Mờ mờ
nhân ảnh như người đi đêm”.
- Từ đó em có nhận xét gì về hiện
thực được cảm nhận, miêu tả trong
khổ này?
- Câu thơ cuối có những cách hiểu
nào? “Ai” chỉ đối tượng nào?


-Trả lời.

-Trả lời.

chìm trong mộng ảo.
- Thiên nhiên nhường chỗ cho sự
xuất hiện của con người.
-“Mơ khách đường xa”
+ “Mơ”: chứa đựng 2 nghĩa :giấc mơ
(mộng) và sự mơ ước.
Cảnh tượng được miêu tả hoàn toàn
trong cõi mộng.
+ “Khách đường xa”:
 Người đang sống ở Vĩ Dạ
 Chính nhà thơ
 Hình ảnh biểu trưng của hạnh phúc,
sự sống tình yêu.
Điệp từ “khách đường xa” gợi
lên khoảng cách xa xôi, sự cách trở.
- “Trắng quá nhìn không ra”:
+ Tiếng thốt ngỡ ngàng : “quá”, tiếng
kêu nghẹn ngào, như xót xa nuối tiếc.
+ Cực tả sắc trắng ở sắc độ tuyệt đối, tột
cùng, trắng bất ngờ, kì lạ.
à Trắng đến mức lạ lùng, không tin
vào mắt mình nữa.

“Sương khói mờ nhân ảnh: phác
họa một cảnh tượng mờ mờ, ảo ảo.


-Trả lời.


Cái thực nhường chỗ hoàn toàn
cho cái ảo.

-Trả lời.

“Ai biết tình ai có đậm đà?”
+ Cách 1: “Ai1” là tác giả, “ai2” là
người xứ Huế: Nhà thơ không biết
tình người xứ Huế có đậm đà hay
không
+ Cách 2: “Ai1” là người xứ Huế,
“ai2” là tác giả: người xứ Huế có biết
chăng tình cảm của nhà thơ đối với


-Trả lời.
- Nhận xét về câu hỏi tu từ ở bài
thơ?
-G: Bài thơ bắt đầu là một câu hỏi
tu từ “Sao anh không về chơi thôn
Vĩ ?” và kết thúc bài thơ cũng là
một câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có
đậm đà ?” khiến cho nỗi niềm của
tác giả được đẩy thêm tầm vóc.
Những câu hỏi tu từ trong bài
dường như cứ xoáy lên mỗi lúc

một cao hơn.
- Từ đó các em hãy hình dung tâm -Trả lời.
trạng của nhà thơ lúc này như thế
nào?
-Trả lời.
- Không gian, thời gian, cảnh vât
của bài thơ vận đông như thế nào? -Trả lời.
- Sự xuất hiện của con người như
thế nào?

-Trả lời.
- Tâm trạng của tác giả ra sao?
4 phút

Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS
tổng kết bài học.
- GV yêu cầu: Từ việc phân tích,
hãy khái quát nội dung chính của
bài thơ?

-Trả lời.

- GV hỏi: Em có nhận xét gì về giá -Trả lời.
trị nghệ thuật của bài thơ?
-Giáo dục thái độ, tư tưởng:
+ Yêu mến cảnh đẹp quê hương,
đất nước.
+ Không đánh mất niềm tin vào
cuộc sóng.


cảnh Huế, người Huế hết sức thắm
thiết, đậm đà?
=>Câu thơ ngân xa như một tiếng than,
làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng
của một tâm hồn tha thiết yêu thương.

 Thi nhân cảm nhận rõ nét khoảng
cách xa xôi, cái hư ảo ngày càng rõ của
tình yêu và hạnh phúc.
4.Sự vận động của tứ thơ:
- Cảnh sắc:
+ Khu vườn Vĩ Dạ buổi bình minh
thấp thoáng bóng ngườiDòng sông
Hương ban đêm con người Huế
trong thế giới hư ảo.
+ Cảnh vật mang tính chất thực
thực + ảo  hoàn toàn trong cõi
mộng.
+ Sắc thái: Tươi đẹp, non tơ, đầy sức
sống, xuân sắc  chia lìa, rời rạc, ảm
đạm  nhòe mờ.
- Tâm trạng nhân vật trữ tình:
Tươi vui, lóe sáng hy vọng về hạnh
phúc dự cảm chia lìa tuyệt vọng.
III. Tổng kết
1. Nội dung
+ Bức tranh phong cảnh thiên nhiên,
con người, tình người xứ Huế
+ Nỗi buồn sâu kín trong dự cảm hạnh
phúc chia xa và lòng thiết tha với cuộc

đời của nhà thơ.
2. Nghệ thuật
+ Hình ảnh thơ độc đáo, gợi cảm, gợi
hình.
+ Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, đa nghĩa
+ Các biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu
từ, điệp từ, nhân hóa được sử dụng hiệu
quả.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×