Tải bản đầy đủ (.doc) (193 trang)

Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 193 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG THỊ ÁI NHI

KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 62.31.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. VŨ HÙNG CƯỜNG
2. TS. TUYẾT HOA NIÊ KDĂM

HÀ NỘI – 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả luận án


ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:
KINH

TẾ

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ

TRANG

TRẠI

CỦA

ĐỒNG

BÀO

DÂN

TỘC

THIỂU

SỐ


TẠI

CHỖ

.............................................................................................11
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài……………... 11
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước……………… 15
1.3. Những vấn đề còn tồn tại Luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết……….. 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ ..............................25
2.1. Một số lý luận cơ bản về kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ………………………………………………………………………………… 25
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh
tế trang trại…………………………………………………………………… 36
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ…………………………………………………………………….. 52
2.4. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ…………………………………………………………………………………. 56
2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số ở một số
quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam……………………………………………… 64
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK ....................77
3.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
đặc thù kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk ……………77
3.2. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014………………………………………… 82
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tạo chỗ tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………. 107


1


CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CỦA

ĐỒNG

BÀO

DÂN

TỘC

THIỂU

SỐ

TẠI

CHỖ

TỈNH

ĐẮK

LẮK

...................................................................................................116
4.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước và yêu cầu phát triển kinh tế trang trại

của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới…………...

116

4.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020………………………………...

120

4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk………………………………………………...

124

4.4. Kiến nghị cụ thể………………………………………………………… .......135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................137
1. Kết luận……………………………………………………………………….. .137
2. Kiến nghị.. …………………………………………………………………….139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................141
PHỤ LỤC ...............................................................................................................156


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

BQC


Bình quân chung BVMT

Bảo vệ môi trường CHN
năm CLN

Cây hàng
Cây lâu năm

CN

Chăn nuôi

CNCB

Công nghiệp chế biến

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSHT

Cơ sở hạ tầng DTTS

Dân tộc thiểu số DTTSTC
tại chỗ ĐVT
GCN

Dân tộc thiểu số
Đơn vị tính


Giấy chứng nhận GTSL

Giá trị sản lượng GTSX

Giá trị sản

xuất HĐND

Hội đồng nhân dân HV

Học viên
KHCN

Khoa học công nghệ KHKT

Khoa học kỹ thuật KTTT
trại KTXH

Lâm nghiệp MH

Kinh tế trang
Kinh tế xã hội

Lao động LN
Mô hình

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NTTS

Nuôi trồng thủy sản


PRA

Cách tếp cận có sự tham gia

PT

Phát triển

PTTQ

Phong tục tập quán QSD

Quyền sử dụng SXKD
doanh TCTK

Sản xuất kinh
Tổng cục Thống kê trđ

Triệu đồng
TT

Trang trại

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Thống kê trang trại đồng bào DTTSTC tại các huyện được chọn làm điểm nghiên
cứu ...................................................................................................................7
Sơ đồ 2.1: Các quan hệ KTXH trong quá trình SXKD của trang trại ......................30
Bảng 3.1: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phân theo địa
bàn .............................................................................................................................86
Bảng 3.2: Cơ cấu các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2004-2014.........................................................................................................87
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất của các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014 ...........................................................................88
Bảng 3.4: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo quy mô diện tích
đất giai đoạn 2004-2014 .............................................................................89
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng vốn của các loại hình trang trại đồng bào DTTSTC
tỉnh Đắk Lắk..............................................................................................................90
Bảng 3.6: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo quy mô vốn đầu
tư giai đoạn 2004-2014................................................................................91
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động của các loại hình trang trại đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk..............................................................................................92
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng tỉnh Đắk Lắk năm 2014 ........................93
Bảng 3.9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk ........................................................94
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các trang trại đồng bào DTTSTC về ứng dụng
khoa học công nghệ..........................................................................................95
Bảng 3.11: Tình hình liên kết với các chủ thể và trang trại khác trong SXKD của các
nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk..............................................96
Bảng 3.12. Liên kết têu thụ sản phẩm của các trang trại .........................................97

Bảng 3.13: Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC
tỉnh Đắk Lắk..............................................................................................................98
Bảng 3.14: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk..............................................................................................99
Bảng 3.15: So sánh hiệu quả kinh tế của trang trại đồng bào DTTSTC với trang trại người
Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt têu chí trang trại mới ................100
Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh
Đắk Lắk ...................................................................................................................101
vii


MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của nước ta
đã bước vào giai đoạn mới với sự chuyển đổi về chất, thay đổi mô hình tăng trưởng,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Thực hiện chủ trương này, trên nền tảng
kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với
trình độ công nghệ và quản lý cao hơn nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa và nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Hiện nay, hình thức
kinh tế trang trại tăng nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia, nhưng
chủ yếu là trang trại hộ gia đình nông dân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2014),
năm 2013 cả nước có 23.766 trang trại. Trong giai đoạn
2000 đến nay, bình quân mỗi năm số trang trại tăng 10%, diện tích đất sử dụng trên
900.000 ha và đa số trang trại có quy mô nhỏ.
Đắk Lắk là tỉnh nằm ở Trung tâm cao nguyên Trung bộ với diện tích tự nhiên là
13.125 km2 và dân số khoảng 1,8 triệu người (2013). Đây là địa bàn cư trú của 44 dân
tộc anh em sinh sống chiếm 32% trong tổng dân số của toàn tỉnh trong đó, dân tộc thiểu
số tại chỗ (Êđê, M’nông, J’rai) chiếm trên 70% trong tổng dân số dân tộc thiểu số. Trong

những năm đổi mới vừa qua, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và đời sống của
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn nói riêng đã được cải thiện nhiều nhờ
có chính sách phát triển kinh tế trang trại.
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong những năm
qua kinh tế trang trại đã được hình thành, phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên do gặp phải trở ngại lớn cả về nhận thức, phong tục tập quán, nguồn lực đầu
tư, thị trường đầu vào đầu ra, cơ chế chính

1


sách, ... làm cho việc phát triển kinh tế trang trang hiệu quả sản xuất thấp và thiếu tính
bền vững, tính cạnh tranh chưa cao đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập như hiện nay. Hội
nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cơ hội cho kinh tế trang trại phát triển; đồng thời đã tạo
ra không ít những thách thức mà trang trại phải đối mặt. Bên cạnh đó, do phong tục
tập quán, tâm lý bảo thủ khó thay đổi, trình độ dân trí thấp, thiếu sự chủ động và sáng
tạo trong phát triển kinh tế đặc biệt là thiếu sự liên kết, hợp tác để phát triển kinh tế
trang trại. Mặt khác, những rủi ro về biến động giá cả, dịch bệnh, thiên tai đòi hỏi cần
phải tm ra phương thức, mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại và quy mô hơn nhưng
vẫn phải phù hợp với đặc thù phong tục tập quán của đồng bào dân tộc và điều kiện tự
nhiên của vùng Tây Nguyên. Do vậy, việc phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đắk Lắk đặc
biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là một hướng đi cần được khuyến khích.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên đề tài: “Kinh tế trang trại của đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk” là một yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa cả trên
phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại của đồng
bào DTTSTC, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh
Đắk Lắk, chỉ ra những yếu tố cản trở phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC

tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào DTTS; kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng


bào DTTS ở một số nước trên thế giới và một số vùng, địa phương trong nước và khả năng
vận dụng ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng;
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm rõ những thành công, tồn tại và nguyên nhân; Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn vừa qua;
- Đưa ra quan điểm, đề xuất định hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm phát triển
kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
* Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực tễn phát triển kinh tế trang trại của DTTS ở các quốc gia trên thế giới và ở
Việt Nam ra sao?
2. Đặc trưng cơ bản của KTTT nói chung và KTTT của đồng bào
DTTSTC vùng Tây Nguyên và tỉnh Đắk Lắk nói riêng là gì?
3. Tình hình phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk như thế nào?
4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển KTTT của đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk?
5. Những giải pháp cơ bản nào để thúc đẩy sự phát triển KTTT của đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu tập trung vào hệ thống hoá và làm rõ hơn các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số


tại chỗ; Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2004-2014 (Kể từ năm 2003, Đắk
Lắk tách thành 2 tỉnh là Đắk Lắk và Đắk Nông)
Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2013 (điều tra năm 2014) Thời
gian của các giải pháp được đề xuất đến năm 2020
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên phạm vi toàn tỉnh Đắk Lắk
và nghiên cứu điểm tại một số xã, huyện đại diện.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế trang trại của đồng bào
dân tộc thiểu số tập trung vào 3 quốc gia là Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước về phát triển kinh tế trang trại của đồng bào
dân tộc thiểu số tập trung vào miền núi Phía Bắc.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Tiếp cận nghiên cứu
Để phân tích một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
làm căn cứ đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trong
thời gian tới, nghiên cứu đã kết hợp nhiều hướng tếp cận khác nhau:
(1) Tiếp cận kinh tế học vi mô
Cách tếp cận kinh tế học vi mô cho phép nghiên cứu KTTT với tư cách là đơn vị
chủ yếu trong phân tích kinh tế. Từ việc phân tích cấu trúc, năng lực nội sinh, mối quan
hệ bên trong và mối quan hệ với bên ngoài có thể thấy được tác động của chính sách
vĩ mô đối với các mặt kinh tế, xã hội.



(2) Tiếp cận phát triển bền vững
Từ góc độ tiếp cận bền vững, mục têu phát triển KTTT sẽ được nhìn nhận trong sự
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, khai thác và
sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là những vấn đề nóng bỏng
hiện nay, cần được quan tâm giải quyết.
(3). Tiếp cận lịch sử
Cách tiếp cận này được sử dụng trong nghiên cứu để tm hiểu và phân tích sự
hình thành kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk thông qua xem xét
sự ra đời, sự tác động của các điều kiện bên trong và bên ngoài. Từ đó thấy được những
tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố đó đến sự hình thành và ra đời của kinh tế
trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
(4). Tiếp cận dân tộc học
Cách tếp cận này sẽ giúp xem xét đặc điểm của các xã hội DTTS như nguồn gốc,
cơ cấu dân cư, trình độ khoa học công nghệ, tôn giáo, ngôn ngữ, cấu trúc xã hội, hành vi
của các trang trại trong sản xuất, phân bổ, quản lý và sử dụng đất đai cho sản xuất nông
lâm nghiệp dưới ảnh hưởng của các tập tục truyền thống của đồng bào DTTSTC trên địa
bàn.
(5). Tiếp cận có sự tham gia (PRA)
Đây là cách tiếp cận khuyến khích sự tham gia của chủ trang trại thông qua các
công cụ của PRA. Mục đích là để khảo sát sâu hơn những thuận lợi và khó khăn trong
hoạt động KTTT của đồng bào DTTSTC cũng như mong muốn và đề xuất của chủ trang trại
trong vấn đề thúc đẩy KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phát triển.


4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu theo tiêu chí đại diện cho khu vực nghiên cứu. Tiêu chuẩn
chọn điểm nghiên cứu có sự tập trung đông dân tộc thiểu số tại chỗ sinh sống, đa
dạng về loại hình KTTT và thành phần dân tộc (dân tộc thiểu số tại chỗ, dân tộc thiểu

số Phía Bắc và dân tộc Kinh). Các điểm được lựa chọn bao gồm các huyện Cư M’gar,
huyện Ea H’leo, huyện Krông Năng và Thị xã Buôn Hồ.
4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
* Thông tin và số liệu thứ cấp
+ Thông tin, số liệu về lý luận và thực tễn về tình hình phát triển KTTT trên
Thế giới và ở Việt Nam; các chính sách phát triển kinh tế trang trại; quan điểm và định
hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, ... Các thông tin này được lấy từ các nguồn
như sách, báo; Các trang web của Tổng cục Thống kê (GSO), Hội làm vườn Việt Nam
(VAC), ...
+ Thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, KTXH của tỉnh Đắk Lắk; tình hình
phát triển kinh tế trang trại của tỉnh; các chính sách phát triển kinh tế trang trại, các quan
điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại đối với đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
Các thông tn này được thu thập từ các báo cáo tổng kết, báo cáo thống kê hàng năm của
UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Chi cục Phát
triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk và Niên giám Thống kê tỉnh Đắk Lắk.
* Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp bao gồm các thông tin chung về trang trại, nguồn lực sản xuất của
trang trại, chi phí và kết quả sản xuất của trang trại, tình hình cung ứng các yếu tố đầu vào
và tình hình tiêu thụ nông sản của trang trại; khả năng


tếp cận thị trường và khả năng liên kết của trang trại, tình hình thực hiện các chính sách
phát triển KTTT đối với trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn.
Các thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các phương pháp: quan sát, phỏng
vấn bán cấu trúc, phỏng vấn sâu và phỏng vấn các trang trại tại các điểm nghiên cứu bằng
bảng hỏi. Ngoài ra còn sử dụng bộ công cụ PRA (chủ yếu là phương pháp thảo luận nhóm)
để thu thập số liệu về thuận lợi và khó khăn của các loại hình KTTT của đồng bào DTTSTC
trên địa bàn nghiên cứu. Cụ thể, có 5 nhóm được thành lập để thảo luận bao gồm: nhóm
trang trại cây lâu năm, nhóm trang trại cây hàng năm, nhóm trang trại lâm nghiệp, nhóm
trang trại chăn nuôi và nhóm trang trại kinh doanh tổng hợp.

Do điều kiện thời gian hạn chế và địa bàn đi lại khó khăn cũng như có sự khác biệt
về ngôn ngữ nên số trang trại được chọn để điều tra là 60 trang trại, chiếm 50% tổng số
trang trại tại 4 huyện điểm nghiên cứu.
Bảng 1: Thống kê trang trại đồng bào DTTSTC tại các huyện được chọn
làm điểm nghiên cứu
Huyện
1. Cư M'gar

Trang trại ĐB DTTSTC theo loại hình
Tổng CLN CHN LN
CN TH
61
4
65

Trang trại ĐB DTTSTC được chọn
Tổng CLN CHN LN CN TH
31
2
33

2. Ea H'leo

26

24

-

1


-

1

13

11

-

1

-

1

3. Krông Năng

14

14

-

-

-

-


7

7

-

-

-

-

4. TX Buôn Hồ

14

14

-

-

-

-

7

7


-

-

-

-

119

113

-

5

-

1

60

56

-

3

-


1

TỔNG

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
Mẫu có đặc điểm là trang trại đồng bào DTTSTC (đồng bào dân tộc Êđê) có tnh
hình sản xuất của trang trại đi vào ổn định (Trên địa bàn nghiên cứu chỉ có trang trại của
đồng bào dân tộc Êđê).
Phương pháp chọn mẫu là chọn điển hình theo tỷ lệ từng loại hình trang trại tại các
huyện điểm nghiên cứu. Ngoài các trang trại đồng bào DTTSTC được lựa chọn như ở
bảng 1, tôi đã điều tra một số trang trại người Kinh và


trang trại đồng bào DTTS khác trên cùng địa bàn để so sánh kết quả và hiệu quả sản xuất
của trang trại; Từ đó có thêm căn cứ để đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại,
nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu.
Các trang trại được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo từng loại
hình trang trại, bao gồm 5 loại hình trang trại phổ biến trên địa bàn nghiên cứu là trang
trại cây lâu năm, trang trại cây hằng năm, trang trại lâm nghiệp, trang trại chăn nuôi và
trang trại kinh doanh tổng hợp.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tổ thống kê
- Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những tài liệu kém
tn cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu.
- Đối với tài liệu sơ cấp sau khi đã làm sạch, được tổng hợp và xử lý bằng phần
mềm xử lý số liệu Excel và SPSS thông qua phân tổ thống kê. Các têu chí phân tổ căn cứ
vào địa bàn, quy mô sản xuất và thành phần dân tộc.
- Thông tin và số liệu điều tra trong nghiên cứu được phân tổ theo từng loại hình
trang trại và thành phần dân tộc nhằm để đánh giá kết quả và hiệu quả các loại hình
trang trại này.

4.3.4. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân
để thấy được sự biến động số lượng các loại hình trang trại qua các năm và theo từng địa
bàn huyện. Phương pháp này cũng được sử dụng để mô tả tình hình phát triển KTTT của
đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp thống kê so sánh: dùng để so sánh tình hình phát triển kinh tế
trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk qua các năm và giữa các địa bàn trong
tỉnh; so sánh kết quả và hiệu quả giữa các nhóm trang trại bao gồm nhóm trang trại của
đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí xác định trang


trại mới, nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC không đạt tiêu chí và nhóm
trang trại người Kinh.
- Phương pháp phân tích SWOT: dùng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức của các loại hình KTTT. Kết quả phân tích SWOT được sử dụng làm căn cứ
để xây dựng và đề xuất giải pháp phát triển KTTT cho từng loại hình KTTT của đồng bào
DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và
phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trong điều kiện kinh tế thị trường
gắn liền với những nét đặc thù về truyền thống và phong tục tập quán của cộng đồng
DTTSTC; góp phần làm rõ hơn một số lý thuyết về phát triển nông nghiệp nông thôn đối
với phát triển kinh tế trang trại;
- Phân tích, đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng phát triển kinh tế trang
trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014; trong đó xác định được vai
trò, đánh giá được kết quả và hiệu quả các loại hình trang trại của cộng đồng DTTSTC
gắn với những nét đặc thù trên địa bàn;
- Đề xuất được hệ quan điểm, định hướng và giải pháp có tính đồng bộ, cụ thể, khả
thi để phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến năm
2020.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa học để các
nhà quản lý làm cơ sở cho việc lập quy hoạch phát triển nông nghiệp nói chung và kinh
tế trang trại nói riêng theo hướng sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, phù hợp với
đặc thù của địa phương trong đó có chú ý đến nét đặc trưng văn hóa đặc thù của cộng
đồng DTTSTC trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn;


- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chương trình khuyến nông,
khuyến lâm và khuyến công nhằm hướng dẫn nông dân áp dụng những tiến bộ khoa học,
công nghệ, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của cộng đồng DTTSTC trên địa
bàn nghiên cứu.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về
kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ KINH TẾ
TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu sự khác biệt giữa kinh tế hộ với kinh tế trang trại
Nhìn chung, sự phân biệt một cách chính xác dựa trên những tiêu chí cụ thể, giữa

hộ và trang trại thường không thống nhất, phụ thuộc nhiều vào đặc thù về tự nhiên và
nhân khẩu của từng nước, từng vùng. Ngoài ra, giữa hộ và trang trại luôn có sự chuyển
hóa cho nhau dù xét theo bất kỳ têu chí nào. Tuy nhiên, phân biệt về mặt định tính, giữa
hộ và trang trại cũng có một số khác biệt cần quan tâm: (1) Kinh tế hộ có sự trải rộng từ
tự cấp tự túc đến định hướng thị trường; trong khi KTTT mang tính sản xuất hàng hóa
rõ nét hơn; (2) Kinh tế hộ dựa chủ yếu vào nguồn lao động gia đình sẵn có; KTTT dựa
nhiều vào lao động thuê mướn, đặc biệt trong mùa vụ; (3) Kinh tế hộ dựa chủ yếu vào các
tài sản sở hữu chung giữa các thành viên trong hộ; còn KTTT có thể là sở hữu của nhiều hộ
hoặc đa sở hữu với nhiều nguồn góp vốn; (4) Phân công lao động trong hộ dựa trên năng
lực cá nhân của từng thành viên hoặc đặc thù về văn hóa (ví dụ như vai trò giữa nam và
nữ, giữa cha mẹ và con cái,…); trong khi ở KTTT điều này dựa chủ yếu vào năng lực cá
nhân thông qua các quan hệ thị trường; (5) Việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất ở kinh
tế hộ rất hạn chế so với trang trại; (6) Tiếp cận về vốn và các dịch vụ khác, bao gồm cả
bảo hiểm, đối với hộ khó khăn hơn; (7) Ngành nghề sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ
trải rộng hơn, từ nông nghiệp đến thủ công nghiệp và dịch vụ; còn nói đến KTTT thì
thường hàm ý chỉ là sản xuất nông nghiệp; và (8) Thị trường sản phẩm của hộ thường chỉ
mang tính địa phương; trong khi


của trang trại có thể rộng hơn nhiều. Vì vậy các liên kết trước và sau của KTTT rộng
hơn, sâu hơn, do trình độ CMH sản xuất cao hơn, đặc biệt đối với nhà cung cấp các dịch
vụ đầu vào và CNCB (Cervantes - Godoy and Brooks,
2008; Ironmonger, 2001).
Một số nghiên cứu khác không phân biệt giữa hộ và trang trại mà dựa trên tính
thương mại hóa hay định hướng thị trường của sản xuất để phân khúc các hộ và
trang trại. Davis (2006) chia chúng thành 4 loại cơ bản: (1) Các hợp tác xã, công ty sản
xuất nông nghiệp; (2) Trang trại gia đình/hộ nông nghiệp chủ yếu mang tính thương mại;
(3) Trang trại gia đình/hộ nông nghiệp chủ yếu phi thương mại (tự túc tự cấp); và (4) Trang
trại mang tính giải trí.
KTTT có những điểm mạnh mà kinh tế hộ không có. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng

năng suất tỷ lệ thuận với diện tích đất canh tác (Heltberg, 1998; Kimhi, 2006) xuất phát từ
lợi thế nhờ quy mô thông qua phân công lao động hợp lý, huy động được nhiều nguồn
vốn tại chỗ, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Trang trại lớn
cũng có lợi thế nhờ dễ tiếp cận tín dụng, bảo hiểm; đồng thời ứng phó được những nhu
cầu đa dạng của thị trường và kết nối với các ngành CNCB và chuỗi giá trị quốc gia, toàn
cầu khi tự do hóa thương mại được mở rộng (Anríquez and Bonomi, 2007; Otsuka,
2007).
1.1.2. Các nghiên cứu về lực cản đối với phát triển kinh tế trang trại
Việc phát triển KTTT ở các nước đang phát triển gặp phải nhiều lực cản và đây cũng
là một phần nguyên nhân nghèo đói nếu không khắc phục được.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các hộ nông nghiệp thiếu nguồn lực, đặc biệt là đất
đai khi chỉ sở hữu một diện tích đất nhỏ (95% dưới 2 ha) (Anríquez and Bonomi, 2007;
World Bank, 2003b, 2007). Họ cũng thiếu vốn cần thiết để mở rộng sản xuất, chuyển
đổi cơ cấu sản xuất cũng như thay đổi nghề nghiệp (Reardon et al., 1998). Ngoài ra, ở các
vùng nông thôn, chất lượng lao


động cũng kém do thiếu thốn về y tế và giáo dục (Hall and Patrinos, 2006; World Bank,
2003a). Các điều kiện về nhân khẩu như mật độ dân số và tỷ suất sinh cao, trong
nhiều trường hợp làm trầm trọng thêm những khó khăn này (World Bank, 2003b).
Những điều trên dẫn đến năng suất lao động thấp và thu nhập thấp (World Bank, 2007).
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng phải đối diện với nhiều rủi ro về cả về
thiên tai và thị trường (do biến động giá và độ co dãn của cầu theo thu nhập thấp đối
với nông sản) làm cho hộ nông nghiệp và trang trại mất nhiều thời gian để phục hồi khi
gặp các cú sốc (Carter and Barrett, 2006; Christiaensen and Subbarao, 2005; Dercon 2004;
World Bank, 2003b).
Bất bình đẳng trong sở hữu nguồn lực đối với hộ gia đình, đặc biệt người
DTTS và người bản địa ở các nước đang phát triển là điều phổ biến. Họ thường không
tiếp cận được đất đai hoặc đất đai quá nhỏ để canh tác (Vollrath, 2007; Zezza et al.,
2007, World Bank, 2003b). Bất bình đẳng trong tếp cận dịch vụ công như chăm sóc sức

khỏe và đào tạo (Jayne et al., 2006; World Bank, 2003a) hay các dịch vụ bảo hiểm và tín
dụng (Fafchamps and Pender, 1997, Reardon et al., 1998) cũng là các yếu tố quan trọng
gây ra đói nghèo và lạc hậu. Thêm vào đó, các thiết chế xã hội địa phương như các
chuẩn mực ứng xử, niềm tin, bình đẳng giới, đẳng cấp xã hội hay việc thiếu các mạng
lưới xã hội cũng thường kiềm chế sức sản xuất của các hộ (Fafchamps and Minten, 2002;
World Bank, 2003b, 2006b, 2007).
Khuyết tật thị trường ở các nước đang phát triển, đặc biệt vùng nông thôn, cũng
thường rất trầm trọng. Điều này tạo ra chi phí giao dịch cao, thông tin bất đối xứng,
cạnh tranh không hoàn hảo, và nhiều ngoại ứng tiêu cực khác (Jalan and Ravallion,
2002). Tuy nhiên, việc khắc phục các khuyết tật này - vai trò của nhà nước - lại thường
được tiến hành không tốt. Đây có thể


xem như thất bại của nhà nước trong điều tết thị trường và cung ứng dịch vụ
công (World Bank, 2007)
1.1.3. Các nghiên cứu về các chính sách phát triển kinh tế trang trại
- Nhóm chính sách đầu tiên có thể kể đến là chính sách trợ cấp, trợ giá, theo từng
sản phẩm, hoặc theo các diễn biến của điều kiện tự nhiên và thị trường (Brooks, 2010;
Jones and Kwiecinski, 2010; OECD, 2003). Việc giảm thuế, phí cũng được áp dụng với các
điều kiện tương tự (OECD, 2009; World Bank, 2007). Ngoài ra, đối với nhiều loại nông
phẩm, có thể kiểm soát giá, áp dụng giá sàn đầu ra hay giá trần đối với các dịch vụ đầu vào
để đảm bảo quyền lợi của người sản xuất. (OECD, 2009).
- Chính sách cung cấp tín dụng với nhiều hình thức và mức lãi suất đa dạng cho
phát triển KTTT cũng là biện pháp đáng lưu tâm. Cung cấp tín dụng được áp dụng hợp lý,
song song với việc phát triển thị trường vốn có thể tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực
(Gloede and Rungruxsirivorn, 2012).
- Chính sách đầu tư vào vốn con người thông qua tạo giáo dục, đào tạo, trợ giúp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất và tạo điều kiện tm kiếm việc làm phi nông nghiệp là
nhóm chính sách mang tính dài hạn, đem lại hiệu quả ở nhiều nơi (Sherraden, 2004;
World Bank 2003b, 2007; Haggblade, Hazell and Reardon, 2005, 2010). Nhóm chính

sách dài hạn khác là đầu tư vào cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện tếp cận thị trường, tạo
liên kết giữa các vùng miền, cung cấp thông tn và tạo việc làm nông thôn cũng hết sức
quan trọng (Brooks, 2010; Cervantes-Godoy and Brooks, 2008; Haggblade, Hazell and
Reardon, 2010). Các chính sách nêu trên phải hướng tới mục têu cao hơn là nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm, thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của người têu
dùng, đáp ứng được những têu chuẩn xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
(World Bank, 2007).


- Chính sách cải cách các thể chế xã hội nông thôn, hạn chế bớt những mặt têu cực
của các quan hệ đẳng cấp, các quy tắc ứng xử phi chính thức và cách tư duy khép kín cũng
là hướng đi quan trọng (Brooks, Cervantes-Godoy and Jonasson, 2009; IFAD, 2003; World
Bank, 2007). Ngoài ra, cũng cần khuyến khích sự hình thành các hiệp hội nhằm giảm chi
phí giao dịch, tạo sự hỗ trợ lẫn nhau và tận dụng lợi thế nhờ quy mô (Cervantes-Godoy
and Brooks,
2008; World Bank, 2003b)
- Chính sách cải cách thể chế kinh tế như điều chỉnh chính sách đất đai và quyền
sở hữu tài sản nhằm tạo thuận lợi cho mua bán đất đai, mở rộng sản xuất và gây dựng
thương hiệu (IFAD, 2003); cải cách thị trường lao động nhằm tạo thêm các cơ hội việc làm
và tăng thu nhập (Brooks, 2010); hình thành các mạng lưới bảo hiểm và bảo trợ xã hội
(Cervantes-Godoy and Brooks, 2008; IFAD, 2003).
Các chính sách nêu trên có thể hướng đến việc cải thiện các điều kiện đầu vào
hoặc đầu ra của sản xuất, cũng có thể nhằm vào việc nâng cấp toàn bộ các điều kiện sản
xuất của trang trại. Tuy nhiên, việc vận dụng và kết hợp chúng ra sao tùy thuộc vào
các điều kiện của từng quốc gia và vùng, cũng như khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, để
xây dựng được các chính sách phát triển KTTT gắn cho một vùng cụ thể, ở đây là tỉnh Đắk
Lắk, cần phải bổ sung thêm nhiều luận cứ khoa học mới, phản ánh được các đặc thù về
chủ thể sản xuất, không gian và thời gian.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước
1.2.1. Các nghiên cứu lý luận về phát triển kinh tế trang trại

1.2.1.1. Nghiên cứu về khái niệm, têu chí và đặc trưng của KTTT
Thuật ngữ KTTT xuất hiện và được sử dụng ở nước ta kể từ khi thực hiện đường
lối đổi mới. Ở thời điểm đó, nó được xem là khái niệm mới mẻ và đã trở thành vấn đề
mà hầu hết các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Một


số tác giả tiên phong gồm có: Nguyễn Điền và Trần Đức (1993), Lê Trọng
(1993), Nhân Đạo (1994), Phí Văn Kỷ (1994), Trần Đức (1995a, 1995b,
1996a, 1996b, 1997, 1998) và sau đó là Trần Trác (1997, 1998), Nguyễn Xuân Kiên
(1998) và Nguyễn Đình Hương (2000) và Cao Đức Phát (2000) và Nguyễn Đức Thịnh
(2001). Đáng chú ý là nghiên cứu của Nguyễn Đình Hương (2000) về “Thực trạng và
giải pháp phát triển nền kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH - HĐH ở Việt Nam”. Công
trình nghiên cứu đã đưa ra khái niệm KTTT: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp; có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá; tư
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập; sản
xuất được tến hành trên cơ sở quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường”. Tác giả cũng chỉ ra đuợc 6 đặc trưng cơ bản của KTTT so
với kinh tế hộ trong đó có 2 đặc trưng rất quan trọng để phân biệt với kinh tế hộ là: (1)
sản xuất nông nghiệp hàng hoá; và (2) Chủ trang trại là người có ý chí, năng lực và kinh
nghiệm kinh doanh. Tiêu chí nhận dạng trang trại cũng được tác giả phân tích khá công
phu để đưa ra được kết luận có 3 têu chí cơ bản: (1) GTSL hàng hoá tạo ra trong một
năm; (2) Quy mô diện tích đất đai hoặc số lượng gia súc, gia cầm tuỳ theo phương hướng
SXKD của trang trại; và (3) Quy mô vốn đầu tư cho SXKD.
Trên cơ sở kế thừa các quan niệm về KTTT của nhiều tác giả, phân tích các tiêu chí
xác định KTTT, nghiên cứu “Kinh tế trang trại ở khu vực Nam Bộ, thực trạng và giải
pháp” của Trương Thị Minh Sâm (2002) đã đưa ra khái niệm về KTTT: “Kinh tế trang
trại là một hình thức tổ chức SXKD trong nông nghiệp; được hình thành và phát triển
trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân; có mức độ tch tụ và tập trung cao hơn về đất
đai, vốn, lao động, kỹ thuật, … nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá nông sản lớn hơn, với lợi

nhuận


cao hơn theo yêu cầu kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng XHCN”
Nghiên cứu của Đào Hữu Hoà (2008) về “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình CNH - HĐH”. Tác giả đã dựa trên các khái niệm
về và quan niệm về KTTT của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và của một số tác giả khác đã đưa
ra khái niệm trang trại: “Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, có thuê mướn lao động, được hình thành và quản lý bởi gia đình chủ trang trại”
Như vậy, về quan niệm KTTT, hầu hết các tác giả đều cho rằng trang trại là hình
thức tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở hộ nông dân, có khả năng sản xuất
hàng hóa quy mô lớn và năng lực ứng dụng KHCN hiện đại. Phát triển KTTT đang là
hướng phát triển tốt đối với nông nghiệp và cần phải có nhiều chủ trương, đường lối để
đẩy mạnh phát triển. Điều này cũng phù hợp với quan điểm và chính sách phát triển KTTT
được trình bày trong Nghị quyết 06/1998 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 03/2000/NQ-CP
của Chính phủ về KTTT. Các nội dung nghiên cứu này có giá trị về mặt lý luận để các nghiên
cứu sau này kế thừa, phát triển và bổ sung thêm.
1.2.1.2. Nghiên cứu về tnh tất yếu khách quan của kinh tế trang trại
Công trình nghiên cứu của Ban Vật Giá Chính phủ (2000) về “Tư liệu về kinh tế
trang trại” đã khẳng định: “Kinh tế trang trại với sự tồn tại và phát triển bền vững của nó
là chứng minh tính tất yếu, tính hiệu quả và không có một hình thức nào khác có thể thay
thế hoặc phủ nhận nó”. Nghiên cứu này đã đi đến kết luận phát triển KTTT ở nước ta
không mang tính tự phát mà là kết quả của công cuộc đổi mới đất nước, là kết quả của
việc vận dụng sáng tạo những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của các cấp
lãnh đạo địa phương và là sự hưởng ứng của các bộ phận kinh tế hộ nông dân kinh doanh
giỏi, có ý chí và có khát vọng vươn lên làm giàu vì “Đây là một quá


trình tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị

trường theo định hướng XHCN ở nước ta và do yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH đất
nước nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn”. Đồng thời nghiên cứu của Nguyễn
Thị Minh Sâm (2002) cũng đã chỉ ra: “Kinh tế trang trại dần trở thành xu thế tất yếu
trong hầu hết các nền kinh tế trên thế giới”.
1.2.1.3. Nghiên cứu về xu hướng hình thành, phát triển của KTTT
Có nhiều nhận định trái ngược về vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế
hộ. Mặc dù công nhận tính tích cực của kinh tế hộ, nghiên cứu của Nguyễn Thế Trường
(2002) về “Kinh tế hộ và kinh tế trang trại vùng Trung du, miền núi phía Bắc - thực trạng
và xu hướng phát triển” đã đưa ra những số liệu và bằng chứng để khẳng định kinh tế
hộ không còn đủ khả năng tến xa hơn do có sự ràng buộc bởi nhiều điều kiện như quy
mô, tềm lực kinh tế, khả năng thâm nhập thị trường. Không những vậy, diện tích đất
nông nghiệp bị thu hẹp do phát triển đô thị và công nghiệp, nền sản xuất hàng hóa đã
phát triển đến một mức độ nhất định và hội nhập kinh tế sâu rộng hơn, kinh tế hộ đã
tận dụng hết tềm năng của mình và không còn là động lực để đưa nông nghiệp phát triển
lên sản xuất lớn hay CNH và HĐH nông nghiệp, nông thôn (Chu Tiến Quang, 2007). Thái độ
có phần phủ nhận vai trò của kinh tế hộ đã nổi lên mối liên hệ giữa kinh tế hộ và kinh tế
trang trại mà nhiều tác giả đã xem xét và phân tích (Nguyễn Xuân, 1998; Trần Trác, 1998;
Nguyễn Ngọc Tuân, 1999; Nguyễn Thế Trường, 2002) để đi đến kết luận có sự chuyển
hóa từ kinh tế hộ sang KTTT là quy luật chung của nền nông nghiệp thế giới và KTTT là xu
hướng phát triển tất yếu của nông thôn.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng (1999) đã phân tích những thành công lớn về
phát triển trang trại ở một số nước phát triển và đang phát triển để đi đến kết luận: (1)
Phát triển trang trại chủ yếu ở Việt Nam chỉ là mô hình


×