Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí – CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.63 KB, 115 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy
giáo hướng dẫn - TS.Nguyễn Hữu Ánh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em từ khi
bắt đầu tiếp xúc với công việc kế toán thực tế, cảm ơn thầy định hướng cho em cách
thức tiếp cận công tác kế toán tại đơn vị thực tập từ tổng quan đến đi sâu nghiên cứu
hoàn thiện chuyên đề.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban lãnh đạo, các cô chú anh chị
trong Phòng Tài chính – Kế toán Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu
khí, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến:
Chú Phạm Minh Đức – Kế toán trưởng
Cô Đào Thị Thuận – Thủ quỹ
Anh Nguyễn Quang Ngọc - Kế toán tiền gửi ngân hàng và nợ vay
Chị Nguyễn Thanh Hường - Kế toán tiền mặt và tạm ứng
Cô Ngô Thanh Mai- Phòng nghiên cứu và Phát triển sản phẩm
Đã hết sức nhiệt tình, tạo điều kiện cho em được thực tập, được tiếp xúc với
công việc kế toán thực tế trong thời gian qua tại Tổng Công ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kế toán
và trong các Khoa – Bộ môn khác đã dạy em không chỉ những kiến thức lý thuyết
trong sách vở mà còn truyền đạt cho em các kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống,
các kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành trong suốt bốn năm học vừa qua đã giúp
em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
ủng hộ, quan tâm, khuyến khích em trong suốt những thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Ngọc Anh

1



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Ký hiệu
ĐHĐCĐ
HĐQT
Phòng TC-KT
TCT

Viết đầy đủ
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Phòng Tài chính – Kế toán
Tổng công ty Dung dịch khoan và

TGNH
TSCĐ
USD
VND


Hóa phẩm Dầu khí-CTCP
Tiền gửi ngân hàng
Tài sản cố định
Đô la Mỹ
Việt Nam Đồng

Nguyễn Thị Ngọc Anh

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1-1: Thẩm quyền quyết định vay vốn.............................13
Bảng 1-2: Thẩm quyền quyết định đầu tư và sử dụng vốn.....14
DANH MỤC BIỂU

Biểu 2-1: Sổ chi tiết tài khoản 1111- Tiền VND........................37
Biểu 2-2: Sổ quỹ tài khoản 1111- Tiền VND.............................39
Biểu 2-3: Chứng từ ghi sổ kế toán thu tiền mặt là VND.........42
Biểu 2-4: Chứng từ ghi sổ kế toán chi tiền mặt là VND..........43
Biểu 2-5: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:.....................................43
Biểu 2-6: Sổ cái tài khoản 111 – Tiền mặt.................................43
Biểu 2-7: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt:................................48
Biểu 2-8: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng...................59
Biểu 2-9: Chứng từ ghi sổ kế toán tăng TGNH:......................61
Biểu 2-10: Chứng từ ghi sổ kế toán giảm TGNH:...................62

Biểu 2-11: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:....................................62
Biểu 2-12: Sổ cái TK 112- TGNH..............................................62
Biểu 2-13: Sổ chi tiết tài khoản 1112- Tiền mặt ngoại tệ.........72
Biểu 2-14: Chứng từ ghi sổ tăng ngoại tệ là tiền mặt..............75
Biểu 2-15: Chứng từ ghi sổ giảm ngoại tệ là tiền mặt.............75
Biểu 2-16: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:....................................76
Biểu 2-17: Sổ cái TK 111-Tiền mặt...........................................77
Biểu 2-18: Sổ chi tiết ngoại tệ gửi ngân hàng...........................78
Biểu 2-19: Chứng từ ghi sổ tăng ngoại tệ gửi ngân hàng........80
Biểu 2-20: Chứng từ ghi sổ giảm ngoại tệ gửi ngân hàng.......80
Biểu 2-21: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.....................................80
Biểu 2-22: Sổ cái TK 112- TGNH:.............................................81
Biểu 3-1: Sổ chi tiết TK 007.....................................................103

Nguyễn Thị Ngọc Anh

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 3-2: Sổ chi tiết TK 1112 (1122) sửa đổi...........................103
Biểu 3-3: Báo cáo dòng tiền.....................................................104
Biểu 3-4: Dự toán thu chi tiền mặt..........................................107
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ thu
có giá trị lớn.......................................................................................... 27
Sơ đồ 2-2: Quy trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ thu
có giá trị nhỏ......................................................................................... 29
Sơ đồ 2-3: Quy trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ chi

tiền......................................................................................................... 32
Sơ đồ 2-4: Lưu đồ xử lý dữ liệu kế toán chi tiết tiền mặt:.......34
Sơ đồ 2-5: Lưu đồ xử lý dữ liệu kế toán tổng hợp tiền mặt:...41
Sơ đồ 2-6. Quy trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ chi
TGNH................................................................................................... 52
Sơ đồ 2-7: Quy trình luân chuyển chứng từ nhận TGNH:.....55
Sơ đồ 2-8: Lưu đồ xử lý dữ liệu kế toán chi tiết TGNH:.........56
Sơ đồ 2-9: Lưu đồ xử lý dữ liệu kế toán tổng hợp TGNH:.....60
Sơ đồ 3-1: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ
chi giá trị nhỏ....................................................................................... 98

Nguyễn Thị Ngọc Anh

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Ngọc Anh

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Các nhà phân tích tài chính đã ví vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người chính bởi sự

tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp muốn hoạt động thì không thể không có vốn. Nền kinh tế thị trường mở ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó cũng đem đến không ít khó
khăn và thách thức. Trước thực tế nói chung của các doanh nghiệp Việt Nam là trình
độ quản lý tài chính còn hạn chế, vốn chưa được quản lý sử dụng có hiệu quả dẫn
đến việc sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, vốn bị chiếm dụng, sử dụng sai mục
đích,…dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Tổng công ty Dung dịch
khoan và Hóa phẩm Dầu khí là một doanh nghiệp lớn với số vốn điều lệ là trên 145
tỷ đồng và sang năm 2010 sẽ phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 350 tỷ đồng.
Tổng công ty là khách hàng và cũng bạn hàng của nhiều doanh nghiệp cả trong
nước và ngoài nước, Tổng công ty có danh mục sản phẩm, dịch vụ rất đa dạng, mật
độ và tính chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn và phức tạp đòi hỏi phải có biện
pháp quản lý an toàn và hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của TCT. Vì vậy, vấn đề
hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền là vấn đề trọng tâm trong quản lý tài
chính đặt ra đối với ban lãnh đạo toàn TCT nói chung và đối với bộ phận kế toán
nói riêng bởi quản lý tốt vốn bằng tiền là chìa khóa để TCT thực hiện các chiến lược
và kế hoạch kinh doanh có hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập tìm hiểu
về công tác kế toán tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí, em đã
lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Dung dịch
khoan và Hóa phẩm dầu khí – CTCP” để đi sâu tìm hiểu thực trạng kế toán vốn
bằng tiền, đánh giá công tác kế toán vốn bằng tiền thực tế tại Tổng công ty và áp
dụng các kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập bốn năm tại trường để
đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vốn bằng tiền tại
Tổng công ty.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

6



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập của em có kết cấu gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Tổng công ty
Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Dung dịch
khoan và Hóa phẩm Dầu khí
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền
tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí

Nguyễn Thị Ngọc Anh

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI
TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM
DẦU KHÍ – CTCP
1.1.Đặc điểm Vốn bằng tiền tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa
phẩm dầu khí - CTCP:
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu,
tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong
quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm:
 Tiền mặt tại quỹ: bao gồm tiền Việt Nam, tiền Đô la Mỹ - USD hiện đang
được giữ tại két của TCT để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.
 Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu, là các loại giấy bạc do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch
chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT.
 Ngoại tệ: là các loại giấy bạc của các nước khác phát hành, được
Ngân hàng Nhà nước cho phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt Nam. Ngoại
tệ của TCT sử dụng là đồng Đô la Mỹ - USD.
 Tiền gửi ngân hàng: là các loại tiền Việt Nam, USD mà TCT gửi trong tài
khoản của TCT tại các ngân hàng:
 Ngân hàng Công thương Việt Nam – Vietinbank
 Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - MB
 Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương – Ocean Bank
 Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Vietcombank
 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Cơ cấu luồng tiền thu chi tại TCT:
Dòng tiền vào:

Nguyễn Thị Ngọc Anh

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thu tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lãi tiền gửi từ ngân hàng
Lãi suất tiết kiệm và đầu tư
Đầu tư của cổ đông
Dòng tiền ra:

Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô hoặc các công cụ
Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày
Chi mua tài sản cố định – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng,…
Chi trả lợi tức, các khoản nợ đến hạn trả
Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các thuế
khác
1.2.Tổ chức quản lý vốn bằng tiền của Tổng công ty Dung dịch khoan và
Hóa phẩm dầu khí – CTCP:
1.2.1.Tầm quan trọng của phần hành kế toán vốn bằng tiền:
Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao năng lực
cạnh tranh và để cạnh tranh hiệu quả thì yêu cầu về vốn ngày càng được đề cao, bởi
vốn quyết định khả năng kinh doanh và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Trong
đó, vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho sự hình thành và tồn tại, là điều
kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện cũng như hoàn thành quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Tiền kết nối tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT.
Hoạt động của TCT không chỉ giới hạn trong phạm vi trong nước mà còn mở
rộng, tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới như
Singapore, Nhật Bản, Mỹ,…do đó quy mô và cơ cấu vốn bằng tiền rất lớn và phức
tạp, việc sử dụng và quản lý chúng rất quan trọng bởi nó có ảnh hưởng rất lớn đến
các quyết định sản xuất kinh doanh, quyết định đầu tư của toàn TCT.
Nhận thức rõ được vai trò của vốn bằng tiền trong quá trình phát triển và
trong quản lý, ban Giám đốc đã chỉ đạo phòng kế toán cần phải tập trung vào kiểm
soát vốn bằng tiền để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử

Nguyễn Thị Ngọc Anh

9



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ TCT
hoặc của bên thứ ba.
Kiểm soát vốn bằng tiền là quá trình bao gồm:
 Quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng
 Kiểm soát chi tiêu
 Dự báo nhu cầu tiền mặt
 Bù đắp thâm hụt ngân sách
 Giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Tầm quan trọng và sự cần thiết của phần hành kế toán vốn bằng tiền nhằm
thông tin và kiểm tra một cách trung thực, chính xác và rõ ràng về tình hình vận
động của vốn bằng tiền trong TCT, qua đó thực hiện chức năng quản lý, đánh giá
hiệu quả và dự báo về tình hình tài chính của TCT để nhà quản lý đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh hiệu quả, thích hợp.
Tầm quan trọng của phần hành kế toán vốn bằng tiền được thể hiện ở 3 điểm
sau:
1.2.1.1.Xuất phát từ mục đích kinh doanh của TCT:
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, mục tiêu chính của TCT là tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, TCT thường xuyên
phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính cả trong ngắn hạn và dài
hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn bằng tiền là nội dung trọng tâm trong các
quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của TCT. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tiền là một
yêu cầu khách quan, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT.
1.2.1.2.Xuất phát từ vai trò quan trọng của tiền trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
Ngay từ khi hình thành đến khi đi vào hoạt động sản xuất, vốn bằng tiền đảm
bảo cho quá trình hoạt động của TCT được tiến hành liên tục, thông suốt, đảm bảo
cho việc thực hiện thực hiện các giao dịch hàng ngày, dự phòng trong những trường

hợp biến động không lường trước được, đáp ứng nhu cầu thanh toán cho nhà cung

Nguyễn Thị Ngọc Anh

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cấp, thực hiện các nghĩa vụ pháp lý. Các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày về thu-chi
tiền luôn luôn diễn ra thường xuyên, với số lượng tương đối nhiều. Vì vậy nâng cao
hiệu quả quản lý tiền để tăng tốc độ chu chuyển vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho các
quyết định của TCT là một yêu cầu tất yếu.
1.2.1.3.Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản
lý vốn bằng tiền:
Quản lý tiền hiệu quả giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm chi phí cơ hội
do việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt hay đảm bảo khả năng thanh toán cho các đối
tượng có liên quan, tránh hiện tượng lãng phí, mức sinh lợi kém do không quản lý
được tiền gây ra thất thoát, gian lận dẫn đến mất khả năng tổ chức kinh doanh, khả
năng thanh toán. Như vậy, kiểm soát tiền hiệu quả là cơ sở quan trọng tạo cơ hội
cho TCT thực hiện các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
1.2.2.Nhiệm vụ của phần hành kế toán vốn bằng tiền:
Kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
mà còn là công cụ quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán kinh tế và bảo vệ tài
sản, sử dụng tài sản nhằm đảm bảo quyền chủ động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong công tác kế toán của TCT chia thành nhiều khâu, nhiều phần hành
nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành hệ thống quản lý
có hiệu quả.
Kế toán vốn bằng tiền tại TCT nhằm đưa ra thông tin đầy đủ nhất, chính xác
nhất về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền, các nguồn thu và sự chi tiêu trong quá

trình kinh doanh để nhà quản lý nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa
ra quyết định kinh tế tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu.
Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu được đối với tất
cả các hoạt động kinh doanh của TCT. Nó là công cụ quản lý và bảo vệ tài sản. Nó
đảm bảo cho nhu cầu chi trả, thanh toán thường xuyên hàng ngày và đảm bảo cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT diễn ra thường xuyên, liên tục.
Kế toán vốn bằng tiền tại TCT có các nhiệm vụ sau:


Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và an toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình biến động



của vốn bằng tiền; kiểm tra, quản lý nghiêm ngặt việc chấp hành chế độ thu - chi ,
quản lý vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn, ngăn ngừa và phát hiện kịp thời
những sai sót, gian lận, sai phạm trong việc quản lý và sử dụng tiền tại TCT.


Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách .




Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu - chi các loại vốn bằng tiền,

kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền đảm bảo chi
tiêu tiết kiệm và hiệu quả cao. Thông qua công tác tổng hợp, phát hiện những điểm
không phù hợp trong kế toán, quản lý, kiểm soát chứng từ, lập báo cáo, đề xuất
những hướng xử lý phù hợp.
Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.



1.2.3.Những quy định về quản lý vốn bằng tiền tại TCT:
1.2.3.1. Các vấn đề liên quan đến quy chế tài chính trong quản lý vốn
bằng tiền tại TCT:
Quy chế tài chính là hệ thống các Điều lệ quy định về chế độ tài chính của
TCT, liên quan đến việc sở hữu, sử dụng tài sản, công tác kế toán - thống kê - kiểm
toán, công tác kế hoạch tài chính và một số vấn đề liên quan khác. Các nội dung
trong Quy chế tài chính của TCT liên quan trực tiếp đến quản lý vốn bằng tiền tại
TCT bao gồm:
 Huy động vốn: Ngoài số vốn trong Điều lệ, TCT được quyền huy
động vốn để kinh doanh dưới các hình thức: phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,
vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác,…phù hợp
với Điều lệ của TCT cũng như quy định của pháp luật và được Hội đồng quản trị
phê duyệt.
Khi huy động vốn, TCT phải tính toán, cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh
tế; phải quản lý chặt chẽ vốn vay đúng mục đích và sử dụng vốn vay có hiệu quả.
TCT phải trả nợ gốc và lãi vay theo đúng cam kết. Lãi suất huy động vốn thực hiện
theo lãi suất thị trường. Riêng trường hợp vay vốn trực tiếp của cá nhân, tổ chức

Nguyễn Thị Ngọc Anh


12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế thì lãi suất vay tối đa không vượt quá lãi suất của thị trường tại thời điểm
vay vốn. Việc huy động vốn không làm thay đổi chủ sở hữu.
Khi có nhu cầu về vốn, TCT lập phương án huy động vốn bao gồm:
 Xác định nhu cầu huy động vốn
 Khả năng trả nợ vốn vay thông qua khấu hao hoặc tiền bán
hàng hóa
 Theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn huy động
 Thẩm quyền quyết định vay vốn : Hội đồng Quản trị quyết định việc
vay vốn có giá trị từ 30% đến dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo
tài chính gần nhất của TCT. Tổng Giám đốc là người xây dựng phương án vay vốn
tùy theo mục tiêu sản xuất kinh doanh hàng năm của TCT trình Hội đồng quản trị
phê duyệt.
Bảng 1-1: Thẩm quyền quyết định vay vốn
Thẩm quyền
quyết định

Vay cá nhân, tổ chức

Nhận vốn góp liên
doanh, liên kết, ủy
thác đầu tư của các
pháp nhân
hay thể nhân trong và
ngoài nước

Phát hành cổ phiếu,
trái
phiếu
- Các hình thức huy
động khác không nêu
trong quy chế này

Căn cứ tính
(trên cơ sở BCTC
tại thời điểm gần
nhất)

Tổng giám
đốc

HĐQT

ĐHĐCĐ

Tổng giá trị tài
sản

< 50%
Điều kiện:
Tổng dư nợ
phải <50% tổng
giá trị tài sản
tại thời điểm
vay.


≥ 50%

Các trường
hợp vay vốn
mà dẫn đến
tổng dư nợ
của các hợp
đồng vay
vượt quá tổng
giá trị tài sản
của TCT

Tổng giá trị tài
sản

< 30%

≥ 30%

Lập
phương
án phát
hành

Biểu quyết
thông qua
phương án

(Nguồn: Quy chế tài chính của TCT)


Nguyễn Thị Ngọc Anh

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động vốn sẽ quyết định tất cả các
vấn đề liên quan đến việc huy động vốn, kể cả chi phí liên quan cũng như lãi suất
huy động vốn. Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, người đại diện theo
pháp luật của TCT sẽ ký các hợp đồng huy động vốn.
 Quyết định đầu tư và sử dụng vốn:
Bảng 1-2: Thẩm quyền quyết định đầu tư và sử dụng vốn
Thẩm quyền quyết
định
Đầu tư vào Doanh
nghiệp khác (theo điều
104, khoản 2đ Luật
DN)
Sử dụng vốn để đầu tư
các dự án, mua TSCĐ,
tham gia góp vốn, liên
doanh, liên kết, mua
trái phiếu công ty, cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư
Đầu tư TSCĐ, tài sản
tài
chính vượt mức giá trị
được duyệt trong Kế

hoạch Kinh doanh Đầu tư – Tài chính của
TCT
Đầu tư TSCĐ, tài sản
tài
chính không được phê
duyệt trong Kế hoạch
Kinh doanh - Đầu tư Tài chính của TCT

TCT mua lại Cổ phần
của TCT đã phát hành

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Căn cứ tính
(trên cơ sở BCTC
tại thời điểm gần
nhất)

Tổng giám
đốc

Tổng giá trị tài
sản

HĐQT

ĐHĐCĐ

≤ 50%


> 50%

Tổng giá trị tài
sản

< 20%

20% - 50%

> 50%

Giá trị được
phê duyệt trong
kế hoạch

< 20%

20% - 50%

> 50%

Tổng giá trị tài
sản

< 5%

5% - 50%

> 50%


Cổ phần đã
phát hành

>10%
đến mức
tối đa
<10%
theo quy
định
pháp luật
(Nguồn: Quy chế tài chính của TCT)

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Quản lý vốn bằng tiền mặt:
 TCT phải xây dựng kế hoạch thu - chi tiền mặt, tồn quỹ tiền mặt phù
hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
 Phiếu chi tiền mặt phải được Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám
đốc được uỷ quyền/giao nhiệm vụ và Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký
duyệt.
 Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu - chi để ghi vào Sổ quỹ tiền mặt và
chuyển cho Kế toán cùng với chứng từ gốc để vào số kế toán.
 Thủ quỹ và Kế toán tiền mặt phải cập nhật và tính số tồn quỹ hàng
ngày. Mọi khoản thu - chi bằng tiền mặt đều phải được ghi trong Sổ quỹ tiền mặt,
kiểm kê và đối chiếu tiền trong két và trên sổ sách mỗi ngày một lần vào cuối ngày
làm việc.
 Các khoản thu - chi tiền mặt đều phải được chứng minh bằng các

chứng từ đã được phê duyệt và phải là bản chính. Tất cả phiếu thu, phiếu chi đều
phải đóng dấu của TCT.
 Trước khi viết Phiếu thu, chi: Kế toán kiểm tra đầy đủ chứng từ thanh
toán đã đựơc duyệt là bản chính.
 Quản lý tiền gửi ngân hàng:
 Kế toán tiền gửi ngân hàng chỉ được viết Ủy nhiệm chi, Lệnh chuyển
tiền trình chủ tài khoản duyệt chuyển tiền khi có đầy đủ chứng từ thanh toán ký
duyệt bằng bản chính. Không được viết Ủy nhiệm chi, Lệnh thanh toán khi các
chứng từ thanh toán bằng bản photocopy.
 Kế toán trưởng, kế toán tiền gửi ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi số dư tiền gửi thanh toán trên tài khoản tại Ngân hàng và báo cáo tình hình
thu chi hàng ngày cho chủ tài khoản.
 Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin đến các
bộ phận có liên quan về tình hình thu tiền được qua Ngân hàng để các bộ phận này
cập nhật tình hình công nợ chính xác, kịp thời.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Kế toán tiền gửi ngân hàng có quyền từ chối làm chứng từ ngân hàng
khi không có chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
 Kế toán trưởng, Kế toán tiền gửi ngân hàng chịu trách nhiệm trước
chủ tài khoản về việc quản lý tiền gửi ngân hàng.
 Quản lý tạm ứng:
 Chỉ đựơc tạm ứng tiền hoặc vật tư cho cán bộ nhân viên trong TCT để
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, dịch vụ hoặc giải quyết một công việc được phê

duyệt.
 Phòng Kế toán phải xây dựng quy định về tạm ứng và quyết toán tạm
ứng đảm bảo sử dụng tạm ứng đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê
duyệt. Thu hồi kịp thời số tạm ứng không sử dụng.
 Kiểm kê tài sản của TCT:
 Kiểm kê tài sản là việc cân đong, đo đếm số lượng; xác nhận và đánh giá
chất lượng, giá trị tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa thực tế và sổ sách kế toán.
 TCT tiến hành kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
- Cuối mỗi quý, trước khi lập Báo cáo tài chính
- Chia tách, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
hoặc bán, khoán cho thuê doanh nghiệp
- Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
- Xảy ra hoả hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác
- Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
- Các phòng ban chịu trách nhiệm kiểm kê sơ bộ định kỳ cuối
mỗi tháng để làm cơ sở báo cáo tồn kho và đối chiếu với số liệu của phòng Tài
chính - Kế toán
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật/ theo quyết
định của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc.
 TCT phải thành lập Ban kiểm kê và thông báo cho Ban Kiểm soát. Ban

Nguyễn Thị Ngọc Anh

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Kiểm kê do Tổng Giám đốc ra quyết định thành lập. Trưởng các bộ phận có tài
sản kiểm kê phải bố trí đủ nhân sự và thời gian thích hợp phục vụ cho công tác kiểm
kê đúng thời gian theo quy định.
 Sau khi kiểm kê tài sản, Ban kiểm kê phải lập Báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm kê để trình Tổng Giám đốc. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế
kiểm kê với số liệu ghi trên sổ sách kế toán, Ban kiểm kê phải xác định nguyên
nhân chênh lệch (thừa, thiếu), đề xuất các biện pháp giải quyết trình Tổng Giám đốc
ra quyết định xử lý. Toàn bộ hồ sơ kiểm kê chuyển cho phòng Tài chính - Kế toán
và Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu lại trước khi trình
Tổng Giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, Phòng Tài chính - Kế toán
điều chỉnh sổ sách kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Người lập và ký báo cáo
kiểm kê của TCT phải chiụ trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
 Nội dung kiểm kê gồm:
-

Kiểm kê tồn quỹ tiền mặt

-

Kiểm kê các kho hàng

-

Kiểm kê tài sản cố định, công cụ, dụng cụ

-

Kiểm kê các giấy tờ liên quan đến chủ sở hữu về bất động sản và

các giấy tờ có giá trị khác

-

Đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, số dư ngân hàng.

 Quản lý chi phí: Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra giám sát
các khoản thu - chi theo quy định tại quy chế này. Các khoản chi phải có hoá đơn,
chứng từ hợp lý, hợp lệ kèm theo. Nếu không có chứng từ hợp lý, hợp lệ thì người
thực hiện khoản chi sẽ không được thanh toán. Các khoản doanh thu và chi phí
được thực hiện theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định.
 Các nguyên tắc thực hiện chi phí: Người nào quyết định khoản chi không
đúng, người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với những tổn thất do mình
gây ra; các khoản chi vượt định mức được duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và có
phương án trình Hội đồng Quản trị xử lý.
 Kế hoạch tài chính:

Nguyễn Thị Ngọc Anh

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 TCT xây dựng phương án, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài
hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh được lập.
 Kế hoạch tài chính của TCT bao gồm kế hoạch tài chính của Công
ty mẹ và kế hoạch tài chính của của các Công ty con.
 Chỉ tiêu kế hoạch doanh thu hoặc sản lượng sản phẩn chủ yếu của
Công ty mẹ và Công ty con.
 Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hàng năm Hội
đồng Quản trị phải thông qua kế hoạch tài chính hàng năm của TCT.

 Nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế toán:
 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
 Kiểm tả, giám sát các khoản thu – chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm về kế toán tài chính tại TCT.
 Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị về kinh tế, tài chính của TCT.
 Cung cấp thông tin, số liệu kế toán của TCT (kế toán tài chính và kế
toán quản trị cho Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Ban
Kiểm soát hoặc các Cơ quan quản lý Nhà nước.
 Thực hiện các Báo cáo nộp cho Cơ quan Thuế và Cơ quan quản lý
khác theo đúng thời gian quy định của pháp luật như :
- Quyết toán thuế GTGT, quyết toán hoá đơn, hồ sơ hoàn
thuế (nếu có)
- Quyết toán Thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán nghĩa
vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
- Đăng ký quỹ lương cho Cục thuế, Bảng trích khấu hao tài sản
cho Cục thuế nếu có yêu cầu
- Quyết toán Thuế thu nhập cá nhân

Nguyễn Thị Ngọc Anh

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các Báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
 Các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc yêu

cầu.
1.2.3.2. Những quy định về quản lý vốn bằng tiền tại TCT:
Nguyên tắc kiểm soát tiền trong TCT: Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền để
tránh thất thoát, gian lận.


Đối với tiền là VND: Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp

nhất để đáp ứng những nhu cầu thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.
Khuyến khích thanh toán qua ngân hàng.


Đối với tiền là ngoại tệ: mở sổ theo dõi chi tiết theo số lượng và giá

trị. Việc quản lý ngoại tệ phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước trong từng
thời kỳ. Tiền gửi ở ngân hàng thì cần theo dõi chi tiết tiền ở từng ngân hàng.


Xây dựng những quy tắc rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ của các bộ

phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thanh toán như: thiết lập quy trình cụ thể
khi thu - chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với quyền phê duyệt của các cấp
quản lý để xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận có liên quan khi thanh toán,
nhằm đảm bảo việc thanh toán diễn ra thuận lợi trong nội bộ TCT hay giữa TCT với
các tổ chức, cá nhân bên ngoài.


Tuân thủ các yêu cầu quản lý nội bộ vốn bằng tiền và tuân thủ nguyên

tắc bất kiêm nhiệm. Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế

toán, nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán, các nhân viên
kế toán không được giữ tiền mặt, ban hành chế độ kiểm kê quỹ, quy định rõ ràng
trách nhiệm cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ.

Tiền nhập vào hay xuất ra khỏi TCT phải có chứng từ hợp lệ, có đầy
đủ chữ ký của người nhận, người giao và các bên có trách nhiệm liên quan. Phiếu
chi tiền mặt phải được Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận và được Tổng Giám
đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc được uỷ quyền ký duyệt. Các chứng từ thanh toán
đính kèm theo Phiếu thu, Phiếu chi phải hợp pháp, hợp lệ và được Kế toán trưởng
kiểm tra trước khi lập phiếu.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt.



Hàng ngày, Thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến

hành đối chiếu với số liệu Sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất tiền mặt tồn




quỹ. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ, đối chiếu số dư trên sổ sách của TCT với
số dư tại ngân hàng để kịp thời xử lý chênh lệch.
Quy định về trách nhiệm của Thủ quỹ trong nghiệp vụ thu – chi tiền :
Mọi khoản thu chi phát sinh phải được thực hiện trong quy định TCT



và có chứng từ .
Khi nhận được Phiếu thu, Phiếu chi (do kế toán lập) kèm theo chứng



từ gốc, Thủ quỹ phải :


Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu, Phiếu chi với chứng từ gốc.



Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu, Phiếu chi phù hợp với

chứng từ gốc.


Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu, Phiếu chi và chữ ký của người

có thẩm quyền.



Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc

xuất quỹ tiền mặt.


Yêu cầu người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc



Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi, đóng dấu “Đã thu/ chi

Phiếu chi.
tiền” vào phiếu và giao cho người nộp tiền hoặc nhận tiền 1 liên.


Sau đó Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi ghi vào Sổ



Cuối ngày Thủ quỹ chuyển giao Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho kế

quỹ.
toán ghi sổ.
Quy định về quản lý Quỹ tiền mặt :

Nguyễn Thị Ngọc Anh

20



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Tiền mặt tồn quỹ phải được lưu giữ tại két, không được để ở nhiều nơi

hoặc mang ra khỏi két.


Không được để tiền của cá nhân vào trong két.



Tiền mặt tồn quỹ phải được sắp xếp theo loại giấy bạc và được kiểm

lại cuối ngày.


Cuối ngày in Sổ quỹ trên máy và lấy đầy đủ chữ ký.



Hàng ngày, Thủ quỹ kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách với Kế

toán tiền mặt, ký vào Sổ quỹ.


Khóa sổ và niêm két trước khi ra về.


Quy định về nghiệp vụ tạm ứng và thanh toán tạm ứng:
Nghiệp vụ tạm ứng là nghiệp vụ xảy ra có tính chất rất thường xuyên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của TCT, liên quan đến cán bộ nhân viên
ở mọi phòng ban trong toàn TCT. Vì thế nhằm tăng cường công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý công nợ tạm ứng nói riêng nhằm sử dụng tiền vốn đúng
mục đích, đúng việc, TCT đưa ra các quy định cụ thể cho quy trình nghiệp vụ này.


Với những nghiệp vụ chi tiền tạm ứng thì các cá nhân có nhu cầu tạm

ứng phải viết “Giấy đề nghị tạm ứng” rồi gửi lên Phòng Tài chính – Kế toán, sau
khi được sự đồng ý tạm ứng của Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng thì kế toán tiến
hành lập Phiếu chi và Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu chi đó chi tiền cho người đề nghị
tạm ứng.
 Cán bộ, nhân viên trong TCT chỉ được tạm ứng tiền phục vụ cho các hoạt
đông kinh doanh và quản lý TCT bao gồm:


Mua vật tư, thiết bị văn phòng, phụ tùng thay thế, sửa chữa phục vụ

sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch được Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc
được uỷ quyền) phê duyệt.



Mua tài sản theo kế hoạch được Tổng Giám đốc phê duyệt.
Ứng trước tiền lương, tiền công, trong những trường hợp cần thì

được Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được uỷ quyền) đồng ý.


Nguyễn Thị Ngọc Anh

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Chi giao dịch được Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được

uỷ quyền) duyệt.


Tạm ứng công tác phí.



Các trường hợp khác theo quy định của TCT.

 Thủ tục xin tạm ứng được quy định như sau:


Người được giao nhiệm vụ lập Giấy đề nghị tạm ứng.



Trưởng bộ phận quản lý trực tiếp nhân viên xin tạm ứng ký xác nhận

và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về khoản tạm ứng.



Trình Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được uỷ quyền) ký

duyệt tạm ứng.
 Điều kiện được tạm ứng tiền mặt: Cán bộ công nhân viên chỉ được tạm ứng
tiền mặt trong các trường hợp sau đây:


Thực hiện đúng mục đích và thủ tục như quy định tại các khoản trên.



Chỉ được tạm ứng nếu đã thanh toán hết tạm ứng lần trước đối với

việc tạm ứng mua sắm tài sản, văn phòng phẩm, công tác phí.


Số dư tạm ứng không quá giới hạn quy định của Tổng Giám đốc

trong từng thời kỳ. Trường hợp đặc biệt được phép vượt số dư nêu trên phải có bản
giải trình, được Tổng Giám đốc đồng ý và chỉ được phép tạm ứng tiếp 1 lần, sau đó
phải thanh toán để đảm bảo số dư theo quy định trên.


Thời hạn tạm ứng phải được ghi trong Giấy đề nghị tạm ứng.

 Phòng Tài chính – Kế toán phải lập sổ theo dõi tạm ứng của từng người và
có trách nhiệm thông báo nợ tạm ứng quá thời hạn và quá định mức số dư cho
người nợ tạm ứng và báo cáo Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được uỷ

quyền). Những trường hợp người nợ tạm ứng không thanh toán, Phòng Tài chính Kế toán có quyền không giải quyết tạm ứng tiếp và trừ vào lương để thu hồi tạm
ứng cũ.
1.2.4. Những quy định về công tác kế toán vốn bằng tiền tại TCT:
1.2.4.1.Các nguyên tắc kế toán áp dụng:

Nguyễn Thị Ngọc Anh

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị
tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ các loại tiền đó.
Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu - chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại
tệ theo nguyên tệ và theo Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các
loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
1.2.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên trong phần hành kế
toán vốn bằng tiền:
Chức năng, nhiệm vụ của Kế toán trưởng:
 Kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính, duy trì và tổ chức lập kế hoạch
tài chính hàng năm.
 Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính

theo kế hoạch tài chính đã được phê chuẩn.
 Tổ chức lập và báo cáo tình hình tài chính với Tổng Giám đốc và Hội
đồng Quản trị.
 Phân công nhiệm vụ, sắp xếp, tổ chức bộ máy kế toán, kiểm soát hoạt
động của hệ thống tài chính kế toán trong TCT.
 Tổ chức xây dựng các thể chế, chính sách tài chính áp dụng trong nội
bộ TCT.
 Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho hệ thống tài chính và cán
bọ quản lý. Tập huấn, phổ biến các thể chế, chính sách của Nhà nước và của TCT.
Chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền gửi ngân hàng:

Nguyễn Thị Ngọc Anh

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Lập kế hoạch hoạt động tuần, tháng, năm. Tham gia xây dựng kế
hoạch tài chính năm.
 Chủ động quan hệ với các tổ chức tín dụng để tạo lập nguồn vốn, đảm
bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT.
 Kiểm soát chặt chẽ tính hợp pháp của chứng từ liên quan đến các
nghiệp vụ thanh toán với đối tác. Theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ, kịp thời các
nguồn tiền, đề xuất thanh toán cho các nhà cung cấp và tổ chức tín dụng khi đến hạn
thanh toán.
 Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về tình hình thanh toán cho
các đối tượng khách hàng. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình
hình đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho các Công ty con và chi nhánh Vũng Tàu.
Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình hình thanh toán của người

mua cho kế toán công nợ.
 Xử lý và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn và
thanh toán.
 Duy trì chế độ báo cáo hàng tháng của TCT, kiểm soát tình hình tài
chính và cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí hoạt động cho các đơn vị thành viên.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Phòng Kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền mặt:
 Lập kế hoạch hoạt động tuần, tháng, năm. Tham gia xây dựng kế hoạch tài
chính năm.
 Kiểm soát chặt chẽ tính hợp pháp của các chứng từ thanh toán. Phân loại và
hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí.
 Theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ nội bộ. Chủ động đôn đốc thanh toán và
có biện pháp hạn chế các khoản nợ phát sinh.
 Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình thanh toán
cho các cá nhân, bộ phận trong toàn TCT.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Thực hiện nghiêm túc quy trình tạm ứng thanh toán, quy định quản lý hành
chính và chế độ công tác phí đối với cán bộ công nhân viên, quy định luân chuyển
và quản lý chứng từ kế toán.
 Duy trì chế độ báo cáo hàng tháng, kiểm soát tình hình tài chính và cấp đầy
đủ, kịp thời kinh phí cho cá nhân, bộ phận trong TCT.
 Tính và thu các khoản phải nộp của cán bộ công nhân viên theo chế độ thanh
toán. Tính và thu Thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân phải nộp thuế.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Phòng Kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ củaThủ quỹ:
 Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ thu chi tiền mặt.
 Mở và ghi sổ quỹ tiền mặt của chứng từ theo thời gian, phân loại chứng từ
thu - chi và bảo quản theo đúng chế độ.
 Thực hiện thu chi tiền mặt chính xác .
 Đối chiếu thường xuyên với Sổ chi tiết thu - chi tiền mặt của Kế toán tiền
mặt để phát hiện chênh lệch nếu có.
 Thực hiện rút tiền mặt ở ngân hàng, bảo quản an toàn tiền theo quy định.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Phòng Kế toán

Nguyễn Thị Ngọc Anh

25


×