Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán xác định kết quảkinh doanh tại tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.72 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm…Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị thông
qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với các nhà quản trị cũng như đối
với những người sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi công tác
kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại Tổng
công ty Dung dịch Khoan và Hóa phẩm Dầu khí nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề
đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán xác định kết quảkinh doanh tại Tổng công ty
Dung dịch Khoan và Hóa phẩm Dầu khí - CTCP” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
Đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Dung dịch
Khoan và Hóa phẩm Dầu khí trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản
và vận dụng tài khoản, sổ kế toán.Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty
nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán (QĐ 15/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó.

SVTH: Trần Thị Liên

i
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
LỜI CẢM ƠN


Sau quá trình thực tập tạiTổng Công ty Dung dịch Khoan và Hóa phẩm Dầu khí,
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và các anh chị phòng kế toán cũng như các
phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành xong khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn
chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh được
những thiếu sót. Em mong nhậnđược sự hướng dẫn góp ý của cô giáo cùng với các cô
chú, anh chị trong phòng ban kế toán cũng như các phòng ban khác trong Tổng Công ty
để em có thể rút ra được kinh nghiệm và bài học cho bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam, ban lãnh đạo
công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác của Tổng
Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Liên

ii
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.............................................................................vi
2 . Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài...............................................vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................vii
4. Phương pháp thực hiện đề tài...............................................................................vii

4.1. Thu thập số liệu...................................................................................................vii
4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp....................................................................................vii
Phương pháp quan sát...............................................................................................vii
4.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp............................................................................viii
4.2. Phương pháp phân tích số liệu thu thập..........................................................viii
1.2.2.1. Chứng từ kế toán...........................................................................................12
1.2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...........................................................12
* Các tài khoản sử dụng (Theo quyết định 15)........................................................12
*Trình tự xác định kết quả kinh doanh...................................................................15
1.2.2.3. Sổ kế toán.......................................................................................................18
3.2.Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán KQKD của Tổng công ty
Dung Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP..................................................45

SVTH: Trần Thị Liên

iii
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TCT

: Tổng Công ty

CTCP


: Công ty cổ phần



: Quyết định

TT – BTC

: Thông tư – Bộ Tài chính

BCTC

: Báo cáo tài chính

TC&PTNNL : Tổ chức và phát triển nguồn nhân lực
TC – KT

: Tài chính kế toán

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

KQKD

: Kết quả kinh doanh

NXB

: Nhà xuất bản


SVTH: Trần Thị Liên

iv
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế mở cửa, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần có tính độc lập,tính tự chủ ngày phải
cao hơn và phải năng động sáng tạo đổi mới trong kinh doanh. Mục đích hoạt động
của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi nền kinh tế phát triển nhanh về cả quy mô lẫn
tốc độ, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của
doanh nghiệp là cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có
hiệu

quả

nhất,

tạo

khả

năng


chiếmlĩnhthịtrườngđểđưadoanhnghiệpngàycàngpháttriểnđilênvữngmạnh.Dođó,cácdoa
nhnghiệpphảiluônquantâmđếnmọihoạtđộngkinhdoanh,chútrọngđếnchiphí,doanhthuvàk
ếtquảsảnxuấtkinhdoanh.Cácdoanhnghiệpphảihạchtoánđầyđủ,chínhxácvàkịpthờicácngh
iệpvụkinhtếphátsinhtrongkỳhạchtoán.Trêncơsởđómớiphântíchđánhgiáđượckếtquảkinh
doanhtrongkỳ.Vìvậy,hạchtoánkếtoánnóichungvàhạchtoánkếtquảkinhdoanhnóiriêngvàv
ấnđềkhôngthểthiếuđượctrongmỗidoanhnghiệp.Ngoàirakếtquảhoạtđộngsảnxuấtkinhdoa
nhđượcxácđịnhđúngđắn,giúpchocácnhàquảnlýcóthôngtinkịpthờiđểđưaracácnhậnxétđá
nhgiáchínhxácvềhiệuquảkinhdoanh,trêncơsởđócócácbiệnpháptíchcựcnhằmmởrộnghoạt
độngsảnxuấtkinhdoanh,tănglợinhuậnchodoanhnghiệp.
Thông qua kết quả trong báo cáo kết quả khảo sát tại bộ phận kế toán và qua tình
hình thực tế nhìn nhận được trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Dung Dịch khoan
và Hóa phẩm Dầu khí _ CTCP, em đã nhận thấy tầm quan trọng to lớn của kế toán xác
định kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó em cũng thấy
rằng, trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh như việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán, việc vào sổ cái sổ chi tiết kết quả kinh doanh tại TCT.Chính vì thế cần làm rõ
để hoàn thiện và khắc phục những khó khăn đó trong công tác kế toán nói chung và đặc
biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng,để nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Tổng công ty trong tương lai.

SVTH: Trần Thị Liên

v
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các nguồn

lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Để đạt hiệu quả
kinh doanh cao DN cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực
hạn chế của mình.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng
sinh lời của doanh nghiệp,đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính trong dài hạn
– một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường hiệu
quả quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra của quá trình hoạt
động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự tài tính và động lực của
các nhà quản trị.
- Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các quyết
định về tài chính , đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động
của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc độ
khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động , các bộ phận cụ thể
trong doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các
kì tiếp theo.
2 . Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mặt lý luận: Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế
toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán kết quả
kinh doanh theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế
độ kế toán doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán hiện hành
Về thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán
KQKD tại TCT với mục đích nâng cao chất lượng kế toán KQKD cũng như hiệu quả

SVTH: Trần Thị Liên


vi
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
kinh doanh của công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo thực hiện theo đúng
chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo đúng chế độ và các quy định tài chính hiện hành.
Với bản thân :
Qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về các khái niệm và nội dung kế
toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán tại Tổng Công Ty Dung
Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: Kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Dung dịch Khoan và Hóa
phẩm Dầu khí – CTCP
Tên viết tắt: DMC
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 6-7 Toà nhà Viện Dầu Khí, 167 Trung Kính-Yên HoàCầu Giấy,Hà Nội.
Điện thoại:

04.38 562 861/04.35140 350

Fax:(84.4) 8562552
-Phạm vi:
+Về mặt lý thuyết: Khóa luận nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều
kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ – BTC ban hành 20/03/2006 và
tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các thông tư hướng dẫn
của Chính phủ.
+Về mặt thực tiễn:
Không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tạiTổng

Công ty Dung dịch Khoan và Hóa phẩm Dầu khí – CTCP trong điều kiện áp dụng Chế
độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20/3/2006
Số liệu kế toán: Đề tài sử dụng số liệu kế toán của TCT năm 2014
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Thu thập số liệu
4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát.
Trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của tổng công ty, em tiến hành quan
sát công việc của các anh chị kế toán như viết chứng từ, nhập số liệu vào phần mềm,
trình tự luân chuyển chứng từ...Từ đó tổng hợp đưa ra nhận xét.
SVTH: Trần Thị Liên

vii
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Ưu điểm: Chính xác
Nhược điểm: Mất thời gian công sức đến đơn vị thực tập để quan sát công việc.
4.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp
-Tìm kiếm thông tin qua mạng, trang web của Tổng công ty
-Thông qua hệ thống chứng từ sổ sách lưu giữ củaTổng công ty.
Ưu điểm: thông tin sẵn có, ít tốn kém
Nhược điểm: mất thời gian chọn lọc thông tin thích hợp.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu thu thập
Sau khi đã thu thập được những thông tin và số liệu cần thiết cho việc viết đề tài,
em đã vận dụng một số kỹ năng đã học được như phân tích, so sánh, đối chiếu các số
liệu đã thu thập được với tình hình thực tiễn kinh doanh và kết quả kinh doanh của
công ty để có thể đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá phù hợp nhằm hoàn thiện hơn

nữa kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Dung dịch Khoan và Hóa phẩm Dầu
khí – CTCP. Em sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép biến đổi
những thông tin tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính
chất tổng hợp sâu sắc và toàn diện hơn phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
Nội dung của chương này trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu
bao gồm: các định nghĩa, khái niệm có liên quan đến kết quả kinh doanh, nêu nội
dung chuẩn mực, Chế độ kế toán hiện hành liên quan. Ngoài ra, còn trình bày về lý
thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu ra đặc điểm, yêu cầu quản lý và
nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh.

SVTH: Trần Thị Liên

viii
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Chương II:THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ - CTCP
Trong chương này, trình bày tổng quan về Tổng Công ty Dung dịch Khoan và
Hóa phẩm Dầu khí. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh
doanh của TCT. Và trình bày một phần quan trọng là thực trạng tình hình thực hiện kế
toán kết quả kinh doanh tại TCT. Đưa ra tình tình kế toán kết quả kinh doanh tại DMC
: chứng từ, tài khoản sử dụng, trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.

Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH
KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ - CTCP
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, luận văn đưa ra nhận xét, đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh , những điểm
đã đạt được và những điểm cần khắc phục. Đồng thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến hạn
chế đó trong kế toán này trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra cách giải quyết phù hợp để
hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

SVTH: Trần Thị Liên

ix
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam

SVTH: Trần Thị Liên

x
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán KQKDtrong
doanh nghiệp.

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Để tìm hiểu về cách xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tiên ta phải
hiểu được ý nghĩa của các khái niệm về kết quả kinh doanh, về doanh thu, chi phí và một
số khái niệm liên quan đến công tác xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa kết quả kinh doanh bao gồm kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh
bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính.
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi
nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 319)
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 320)
- Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường

xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh nghiệp không dự kiến trước được:
như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn thất.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 320)
*Nhóm chỉ tiêu về doanh thu:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

SVTH: Trần Thị Liên


1
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 289)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 290)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 290)
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Hoặc doanh
thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 290)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
(Khoản 3- chuẩn mực số 14- doanh thu và thu nhập khác- ban hành và công bố
theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001)
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
(Khoản 3- chuẩn mực số 14- doanh thu và thu nhập khác- ban hành và công bố
theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001)

+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Khoản 3- chuẩn mực số 14- doanh thu và thu nhập khác- ban hành và công bố
theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001)
* Nhóm chỉ tiêu về chi phí:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các phát sinh các
SVTH: Trần Thị Liên

2
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông và chủ sở hữu.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 222)
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 224)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi phí
quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 224)
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính:Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính

bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết. chi phí giao
dịch bán chứng khoán,lỗ tỷ giá hối đoái….
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 225)
Hoặc: Là các chi phí khác liên quan đến họat động tài chính gồm chi phí liên
quan đến hoạt động góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, số vốn không thu
hồi được do cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ.
Chi phí thuế TNDN : Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế
thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kế toán.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 322)
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính
trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 322)

SVTH: Trần Thị Liên

3
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm và hoàn
nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận từ những năm trước của doanh nghiệp
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 322-323)
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của số hàn hóa đã tiêu thụ trong kỳ được
tính bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 250)
* Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp: Phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa,
thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh
trong kỳ báo cáo.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 320)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng doanh thu hoạt động tài chính và trừ đi
các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Trang 320)
Do vậy, KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.1.2 Lý thuyết liên quan đến kế toán Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt
động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả bán
hàng. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay, góp
vốn liên doanh... cũng góp phần tạo nên kết quả này.
- Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn thất...

SVTH: Trần Thị Liên

4
Lớp: K47D4



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
 Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên. Gồm các khoản như: thu từ nhượng bán thanh lý
TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; Thu từ vi phạm hợp
đồng; Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý…
 Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Gồm các khoản như:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý; Chênh lệch
lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; Bị phạt thuế, truy nộp thuế..
Để tính kết quả kinh doanh, doanh nghiệp còn phải xét ảnh hưởng của chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp đến kết quả các hoạt động trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Thuế
thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí của doanh nghiệp.
- Theo VAS 17: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của thuế hiện
hành và thuế hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở
tính thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước;
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.

1.1.2.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Qúa trình xác định kết quả kinh doanh được khái quát qua sơ đồ 01: trình tự xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp (Phụ lục 01).
SVTH: Trần Thị Liên

5
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Cụ thể ta có các công thức như sau:
Kết quả kế toán trước

Kết quả hoạt động kinh

=

thuế

+

doanh

Kết quả khác

Chi phí thuế TNDN
Kết quả kế toán sau

Kết quả kế toán trước


=

thuế

– (+) Chi phí thuế

-

thuế

thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại

.
Kết quả hoạt động

=

khác
Kết quả

Lợi nhuận

hoạt

gộp từ bán

động


=

kinh

Doanh

hàng và

+

cung cấp

doanh
Trong đó:

Thu nhập khác

thu
hoạt động

Lợi nhuận gộp từ
=

hoạt động

=

bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong
kỳ


-

-

Bán

tài chính

Tổng doanh thu

Chi phí

Phí

-

Hàng

quản lý
doanh
nghiệp

Trị giá vốn

-

hàng bán

dịch vụ


Doanh thu thuần

SVTH: Trần Thị Liên

-

bán hàng và cung cấp

cấp dịch vụ

cung cấp dịch vụ

Chi

Doanh thu thuần về

bán hàng và cung

về bán hàng và

Chi phí khác

Chi Phí

tài chính

dịch vụ

-


Các

Thuế TTĐB,

khoản

thuế XNK,

giảm trừ

-

thuế GTGT

doanh

(nộp theo pp

thu

trực tiếp)

6
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập

Thu nhập chịu

doanh nghiệp phải nộp

=

thuế

Tỷ suất thuế thu
x

nhập doanh nghiệp
phải nộp.

- Cách xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Việc ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong năm được thực
hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm
với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đó ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay
được ghi giảm (hoàn nhập).
Công thức tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm


x

Thuế suất thuế TNDN theo
quy định hiện hành

Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: là các khoản chênh lệch tạm thời phát
sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà
giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay
được thanh toán.
- Cách xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
+ Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa
sử dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai.
+ Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp đó ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn
nhập lại.
Công thức tính tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Tài sản

Tổng chênh lệch

Giá trị được khấu trừ

thuế Thu

tạm thời được

chuyển sang năm sau của


nhập hoãn
lại

=

khấu trừ phát sinh
trong năm

SVTH: Trần Thị Liên

+

các khoản lỗ tính thuế và ưu
đãi thuế chưa sử dụng

Thuế suất thuế
X TNDN theo quy
định hiện hành

7
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị
ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được
thanh toán.
1.2 Nội dung kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành
1.2.1 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các chuẩn mực kế toán liên quan:VAS 01- Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng
tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác; VAS 17–Thuế thu nhập doanh nghiệp
.

VAS 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ- BTC ngày

31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực đề cập tới các nguyên tắc chi phối
đến kế toán KQKD. Doanh nghiệp cần tôn trọng sáu nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích:để KQKD được phản ánh một cách chính xác, trung
thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán KQKD
được thể hiển trên BCTC. Do vậy, BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Nguyên tắc hoạt động liên tục:kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nhờ đó, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ
mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Kế toán KQKD khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

SVTH: Trần Thị Liên


8
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
 Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có
như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
 Nguyên tắc thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của d. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các
ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này khi áp dụng trong
kế toán KQKD đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán KQKD mới thực sự hiệu quả và chính xác.
 Nguyên tắc trọng yếu:KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất, phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán
KQKD phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu
những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của đối tượng sử dụng trên BCTC của đơn vị.

VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005
của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến
kế toán KQKD.

SVTH: Trần Thị Liên

9
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Quy định chung: Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các sự kiện theo
cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó.
- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có
liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu
thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan cũng được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
 Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và
phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi
ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu
nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó

trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó
trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản
nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ
được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
 Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành
- Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải
được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt
quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
 Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này
không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ
tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch,.
SVTH: Trần Thị Liên

10
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
- Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào
lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ
khác. Các chênh lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các chênh
lệch tạm thời loại này là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế
thu nhập hoãn lại phải trả.
 Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả
- Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của

một tài sản hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản
không được khấu trừ cho mục đích tính thuế. Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh nghiệp ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận chi phí hoặc thu nhập thuế
hoãn lại phát sinh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch
tạm thời được khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử
dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát
sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao
dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập
(lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch.
 Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ
chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các
khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.
 Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận
- Tại các ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản
thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trước đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế
trong tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn lại được thu hồi trở nên chắc chắn.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập
hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát
SVTH: Trần Thị Liên

11
Lớp: K47D4



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ hay một kỳ khác .
 Trình bày
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được
trình bày tách biệt với các tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán. Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được phân biệt
với các tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.
1.2.2Kế toán Kết quả kinh doanh theo quyết định 15

1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở số liệu đã được tập hợp, chứng từ
đã được sử dụng ngay khi ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Giai đoạn này chỉ còn chứng từ chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp
- Chứng từ liên quan thuế thu nhập tạm tính: Tờ khai thuế thu nhập tạm tính
- Chứng từ liên quan thuế thu nhập hoãn lại: Bảng tính thuế thu nhập hoãn lại
- Chứng từ quyết toán thuế: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Và các chứng từ liên quan như: Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động
khác.
1.2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
* Các tài khoản sử dụng (Theo quyết định 15)
Tài khoản 911- Kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh xác định kết quả kinh doanh của hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán
Kết cấu tài khoản 911:
Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán;
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;

+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Kết chuyển lãi.
Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán trong kỳ;
SVTH: Trần Thị Liên

12
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Các tài khoản liên quan:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản 711-Thu nhập khác
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
SVTH: Trần Thị Liên

13
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 811 -

Chi phí khác

*Theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTChướng
dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định15/2006/QĐ-BTC, Thông
tư 244/2009/TT-BTC. Sau đây là một số điểm mới nổi bật của Thông tư 200 về việc
sử dụng các tài khoản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
- Bỏ tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531,
532 và toàn bộ tài khoản ngoài bảng
- Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (gộp 3 tài khoản 521, 531, 532
trước đây)
- Hướng dẫn cụ thể nguyên tắc kế toán đối với từng loại tài khoản.
- Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc
loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn trong
thông tư hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ
kiểm tra, kiểm soát
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt
đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.

SVTH: Trần Thị Liên

14
Lớp: K47D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam

*Trình tự xác định kết quả kinh doanh
Kế toán lợi nhuận trước thuế
Cuối kì để xác định kết quả kinh doanh kế toán căn cứ số phát sinh trên sổ cái
của các tài khoản doanh thu, chi phí kết chuyển sang tài khoản kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ:
- Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, ghi có TK 531- Doanh thu hàng bán trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán,
TK521-Chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản Xác định kết quả kinh
doanh, ghi nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi có TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất
động sản đầu tư. Kế toán ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, ghi có
TK 632 - Giá vốn hàng.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi nợ TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính, ghi có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác ghi nợ TK 711 - Thu nhập khác, ghi có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh, ghi có TK 635 - Chi phí tài chính.
- Kết chuyển các khoản chi phí khác của doanh nghiệp, ghi nợ TK 911 Xác định
kết quả kinh doanh, ghi có TK 811 - Chi phí khác.
-Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh, ghi có TK 641 - Chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh, ghi có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.


SVTH: Trần Thị Liên

15
Lớp: K47D4


×