Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết
quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Học viên

Vi Văn Chiến

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn:
GS.TS. Bùi Minh Vũ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin
trân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và QTKD đã
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và
kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự
hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện của cấp ủy chính quyền các xã, thị trấn, các Phòng, Ban,
ngành chuyên môn huyện Ba Chẽ đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Học viên

Vi Văn Chiến

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN
...................................................................................................

ii

MỤC

LỤC

........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ TỪ,
CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ,
HÌNH.........................................................

vii

MỞ


.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục têu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng va pham vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Đóng góp và ý nghĩa của đề tài ..................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................. 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp ................................................ 5
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................................................ 11
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp............ 17
1.2. Thực tễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm trong sử dụng đất nông nghiệp các nước trên thế giới.... 21
1.2.2. Kinh nghiệm trong sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Hà Nam ........... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong sử dụng đất nông nghiệp đối với Huyện
Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.2.1. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu ................................................................ 35
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n

ĐẦU



iv

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp phân tích.......................................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ têu nghiên cứu ................................................................... 38
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng đất nông nghiệp .......................... 38
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ....... 38
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ..... 40
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH....................... 41
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Dân số, lao động.................................................................................... 46
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng.......................................................................... 50
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 51
3.2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010 - 2014 ............................................................................. 51
3.2.2. Thực trạng quản lý và khai thác đất nông nghiệp huyện Ba Chẽ ......... 56
3.2.3. Kết quả khai thác sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba
Chẽ tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 65
3.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai trong nông nghiệp huyện Ba Chẽ ....... 74
3.2.5. Tác động lan tỏa trong sử dụng hiệu quả đất đai tới kinh tế - xã hội
và môi trường ........................................................................................ 81
Chương 4. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH
...................................................................................... 84
4.1. Quan điểm, phương hướng trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa

bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 84

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


v

4.1.1. Quan điểm sử dụng đất đai.................................................................... 84
4.1.2. Phương hướng sử dụng đất nông nghiệp .............................................. 85
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 86
4.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp ............................................................................ 86
4.2.2. Tận dụng thế mạnh về đất rừng trong phát triển kinh tế lâm nghiệp.... 87
4.2.3. Xây dựng hệ thống canh tác phù hợp với các vùng sinh thái và
phát huy lợi thế của từng vùng.............................................................. 88
4.2.4. Đẩy mạnh khai thác tiềm năng đất đai thông qua tổ chức sản xuất
trong nông nghiệp ................................................................................. 92
4.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động trong sản xuất
nông nghiệp ........................................................................................... 92
4.2.6. Áp dụng khoa học công nghệ................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN


n


vi

DANH MỤC TỪ TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNQSDĐ
: Chứng nhận quyền sử dụng đất HTX

: Hợp

tác xã
THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1.

Thống kê dân số và lao động của huyện Ba Chẽ giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................. 47

Bảng 3.2.

Giá trị sản xuất huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010 - 2014 ................ 51

Bảng 3.3.

Giá trị sản xuất các ngành trong phát triển kinh tế giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................. 53

Bảng 3.4.

Thống kê diện tích đất đai huyện Ba Chẽ................................... 59

Bảng 3.5.

Thống kê diện tích sử dụng đất nông nghiệp.............................. 61

Bảng 3.6.

Kết quả sản xuất của cây trồng hàng năm trên địa bàn huyện
Ba Chẽ......................................................................................... 68

Bảng 3.7.


Kết quả sản xuất lâm nghiệp huyện Ba Chẽ ............................... 71

Bảng 3.8.

Kết quả sản xuất thủy sản huyện Ba Chẽ............................... 73

Bảng 3.9.

Hiệu quả sử dụng đất trong phát triển nông nghiệp huyện
Ba Chẽ, giai đoạn 2011 - 2014 .............................................. 76

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010 - 2014 ............... 52
Biểu đồ 3.2. Diện tch đất năm 2010 ............................................................. 59
Biểu đồ 3.3. Diện tch đất năm 2014 ............................................................. 59
Biểu đồ 3.4. Tỷ trọng diện tích cây lâu năm huyện Ba Chẽ năm 2014 ........ 70
Hình:
Hình 1.

Bản đồ về tnh huyện Ba Chẽ ....................................................... 2

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Sau hơn 25 năm đổi mới, kinh tế đất nước có những bước chuyển mình đáng ghi
nhận, đặc biệt kinh tế nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá, sức sản xuất trong nông
nghiệp được giải phóng, tiềm năng đất nông nghiệp được khai thác triệt để. Nền sản xuất
nông nghiệp hướng đến chất lượng, hiệu quả và bền vững, đảm bảo an ninh lương thực,
xuất khẩu nông lâm sản tăng trưởng, khoa học công nghệ được áp dụng rộng rãi trong
sản xuất nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, diện tích đất dành cho phát triển lĩnh vực công nghiệp, kết cấu
hạ tầng, xây dựng đô thị... tăng nhanh đáp ứng cho giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH - HĐH). Tuy nhiên, diện tích phục vụ cho hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp
đã giảm rất nhiều do việc chuyển đổi mục đích sử dụng, diện tch đất nông nghiệp bị thu
hẹp ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của một bộ phận dân cư trong nông thôn, ảnh hưởng
đến việc làm, thay đổi cơ cấu lao động, an sinh xã hội và đảm bảo an ninh lương thực.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đang đặt ra bài toán cấp bách cho
các cấp, các ngành nhằm mục têu duy trì diện tích đất nông nghiệp đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế xã hội và phát triển bền vững nền nông nghiệp.
Huyện Ba Chẽ là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh, có vị trí địa
lý giáp danh với tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Hạ Long 95
Km theo đường quốc lộ 18A hướng Hạ Long đi Móng Cái và giáp danh với nhiều khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n



2

Hình 1. Bản đồ về tinh huyện Ba Chẽ
Nền kinh tế của huyện có xuất phát điểm thấp, tốc độ tăng trưởng chưa cao, lĩnh
vực nông lâm nghiệp vẫn là lĩnh vực chủ đạo và đóng góp tỷ trọng khá trong GDP của
huyện; cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu,
trình độ dân trí của người dân còn thấp, đời sống
người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Ba Chẽ trong thời gian tới là phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn CNH - HĐH. Tuy nhiên, thiết kế việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đúng mục têu là nội dung hàng đầu, giữ vị trí quan trọng cần
được ưu tiên giải quyết nhằm xác định quỹ đất cần thiết cho phát triển kinh tế xã hội của
huyện nói chung và phát triển nông lâm nghiệp nói riêng. Thực tế trong giai đoạn vừa
qua, phát triển nông lâm nghiệp của huyện còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu định hướng
phát triển bền vững nông nghiệp - nông nghiệp, sức ép từ xây dựng khu công

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


3

nghiệp, khu đô thị dân cư... đang tác động tới diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện. Nhiệm vụ đặt ra đối với nghiên cứu là nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên các loại hình đất theo hướng nào? Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện trong những năm qua đạt hiệu quả ra sao? Giải pháp nào để có thể nâng cao

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp? Đây là những vấn đề đang đặt ra cho các cấp, các
ngành và người dân huyện Ba Chẽ cần giải quyết. Xuất phát từ thực tế khách quan và đặc
điểm tình hình kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ, tôi lựa chọn tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục têu chung
Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Ba Chẽ trong giai đoạn CNH - HĐH, quá trình đô thị hóa nông nghiệp hóa nông
thôn, để đánh giá sự phù hợp của công tác sử dụng đất cho việc phát triển các ngành
nghề kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng cũng như quá trình đô thị nông nghiệp hóa
nông thôn đang diễn ra tại huyện Ba Chẽ, từ đó dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu nâng
cao hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với vùng
trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục têu cụ thê
- Hệ thống hóa số một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba
Chẽ. Thách thức đặt ra trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
trên địa bàn huyện.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n



4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu trong giai
đoạn 2010 - 2014.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
để từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đóng góp và ý nghĩa của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, làm
rõ vai trò và đóng góp của đất nông nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội. Phân tch kinh
nghiệm thực tiễn để rút ra bài học cho huyện Ba Chẽ trong sử dụng đất nông nghiệp phục
vụ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, phân tch thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ba Chẽ trong giai
đoạn 2010 – 2014; đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thông qua hệ thống chỉ
têu. Phân tch kết quả đạt được và thách thức đặt ra trong sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Ba Chẽ.
Thứ ba, căn cứ thực trạng và tình hình thực tiễn trong nghiên cứu thực tế, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Chương 2: Địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu Thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Chương 4: Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dung đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về đất nông nghiệp có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau, có
khái niệm được phản ánh quá trình phát triển hình thành, có khái niệm phản ánh mối
quan hệ của đất nông nghiệp với cây trồng. Để thống nhất cách hiểu và quan điểm, luận
văn tiếp cận với hai khái niệm trong Luật đất đai của Việt Nam.
Theo Luật đất đai (2001), đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, diện tích mặt nước dùng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, đất đồng
cỏ, đất thí nghiệm nông nghiệp.
Theo Luật đất đai (2003), đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [10], [11].

Như vậy, có thể hiểu tổng quát về đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất trong nông
nghiệp, điều kiện không thể thiếu cho các cây trồng vật nuôi, môi trường phục vụ cho các
nghiên cứu khoa học về nông nghiệp và đảm bảo tái sản xuất tạo ra nông sản phẩm phục
vụ con người.
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được phân loại thành 4 nhóm: Đất sản xuất nông
nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


6

nghiệp khác. Trong đó:
a. Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, gồm: (1) Đất trồng cây hàng năm, bao gồm: đất trồng lúa (chuyên lúa nước,
lúa nước còn lạ, lúa nương); đất cỏ dùng vào chăn nuôi (trồng cỏ, cỏ tự nhiên có cải
tạo); đất trồng cây hàng năm khác (đất bằng trồng cây hàng năm; đất nương rẫy
trồng cây hàng năm). (2) Đất trồng cây lâu năm, bao gồm: đất trồng cây công nghiệp
lâu năm; đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác.
b. Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu
chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng, đất để trồng rừng mới, gồm: (1) Đất
rừng sản xuất, bao gồm: rừng tự nhiên sản xuất, rừng trồng sản xuất, khoanh nuôi phục
hồi rừng sản xuất, rừng sản xuất. (2) Đất rừng phòng hộ, bao gồm: rừng tự nhiên phòng
hộ, rừng trồng phòng hộ, khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, trồng rừng phòng hộ.
(3) Đất rừng đặc dụng, bao gồm: rừng tự nhiên đặc dụng, rừng trồng đặc dụng, khoanh
nuôi phục hồi rừng đặc dụng, trồng rừng đặc dụng.

c. Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, gồm: (1) đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn; (2) Đất chuyên trồng thủy sản
nước ngọt.
d. Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
e. Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất,
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ
gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công
cụ sản

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


7

xuất nông nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của
động - thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện cần thiết để con
người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người, tham gia vào tất cả các
ngành kinh tế của xã hội. Tuy nhiên, đối với mỗi ngành cụ thể đất đai có vị trí và vai trò
khác nhau.
Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt, là yếu tố đầu vào của sản xuất nông
lâm nghiệp, sử dụng đất đai có ảnh hưởng tới kết quả đầu ra, đặc biệt trong hệ thống sản
xuất hàng hóa. Chất lượng đất và các lợi thế của đất sẽ quyết định đến khối lượng sản

phẩm sản xuất ra và khả năng sinh lời của đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là vì đất đai vừa đóng vai trò là đối tượng lao động, vừa đóng vai trò
là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người
trong quá trình sản xuất để tạo môi trường cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao
động vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng đất
đai để chăn nuôi, trồng trọt, canh tác, không có đất đai thì không có sản xuất nông
nghiệp. Với vị trí và vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, việc quản
lý và sử dụng đất đai nói chung cũng như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng
hướng, có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh
lương thực... [1], [3].
1.1.1.4. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế: Đất đai có đặc trưng riêng
chính là sự khác biệt với các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản
xuất khác sau một thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử
dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng tốt hơn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


8

Đặc điểm nay có được là do đất đai có độ phì nhiêu. Độ phì nhiêu của đất
được chi thành các loại: Độ phì tự nhiên được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên,
độ phì loại này gắn liên với thuộc tính lý, hóa, sinh học của đất và môi trường xung
quanh; Độ phì nhân tạo có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của con
người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để thỏa mãn mục

đích của con người; Độ phì kinh tế là do độ phì nhiêu mà con người khai thác sử dụng cho
mục đích kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình
sản xuất. Từ những đặc điểm này, trong nông nghiệp cần phải quản lý đất đai một cách
chặt chẽ, theo quy định của luật đất đai, phân loại đất đai một cách chính xác, bố trí sản
xuất nông nghiệp một cách hợp lý, thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng
suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất [3].
Diện tích đất là hữu hạn: Diện tích đất đai là có giới hạn đối với các hoạt động sản
xuất, sinh hoạt và định cư trên một phạm vi đất sử dụng. Sự giới hạn về diện tích đất
nông nghiệp còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả năng tăng vụ
trong từng điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở lên khan
hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai phục vụ cho quá trình đô thị hoá, công nghiệp
hoá cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh
hưởng đến khả năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất đai là có hạn không có nghĩa là mức cung về đất đai trên thị trường
là cố định. Tuy quỹ đất đai có hạn nhưng đường cung về đất đai trên thị trường vẫn là
một đường dốc lên thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa giá đất và lượng cung tiền về
đất. Đặc điểm này cho thấy cần quy hoạch và sử dụng đất đai hợp lý đồng thời quản lý
chặt chẽ để vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân vừa đảm bảo an ninh
lương thực trong thời kỳ CNH - HĐH [3].
Đất đai có vị trí cố định: Các tư liệu sản xuất khác có thể được di

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


9

chuyển trong quá trình sử dụng từ vị trí này sang vị trí khác thuận lợi, nhưng với đất đai

việc làm đó là không thể. Chúng ta không thể di chuyển đất đai theo ý muốn mà chỉ có
thể canh tác trên những vị trí đất đai đã có sẵn. Chính vị trí cố định đã quy định tính chất
hoá - sinh - lý của đất đai đồng thời cũng góp phần hình thành nên những lợi thế so sánh
nhất định về sản xuất nông nghiệp. Từ những nghiên cứu về đặc điểm đất đai cho biết cần
phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh và những hạn
chế của vùng, thực hiện quy hoạch, phân bổ đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách
hợp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông cho từng vùng để tạo
điều kiện sử dụng đất tốt hơn.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên: Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban tặng cho
con người. Song, thông qua lao động để thoả mãn mong muốn của mình, con người làm
thay đổi gia trị và độ phì nhiêu của đất đai. Đất nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì
độ phì nhiêu không ngừng tăng lên, các loại tư liệu khác trong quá trình sản xuất thường
bị hao mòn và giảm dần giá trị theo thời gian, còn đất đai không những không bị hao
mòn mà còn tăng dần giá trị của sản phẩm nếu biết khai thác và sử dụng hợp lý [10].
1.1.1.5. Sử dụng đất và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp: Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều
hòa mối quan hệ giữa người sử dụng và đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác cũng như môi trường. Quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu phát triển
bền vững về mặt môi trường cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế
của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu
cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là
nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n



10

nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau: (1) Sử dụng hợp lý về không gian, hình
thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất; (2) Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên
diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất; (3) Quy mô sử
dụng đất đai thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất; (4) Giữ mật độ sử dụng
đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm
canh [6].
Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm: (1) Đất nông nghiệp cần được
sử dụng hợp lý và đầy đủ có nghĩa đất nông nghiệp cần được sử dụng hết và mọi diện
tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng hợp lý với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi vừa duy trì được độ phì nhiêu
của đất. (2) Đất nông nghiệp cần
được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao, đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử
dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản
phẩm thu thêm trên một đơn vị diện tch bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị
diện tích đó. (3) Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững, điều
này có nghĩa là cả số lượng và chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không
những để đáp ứng mục đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả
nhu cầu ngày càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền
với điều kiện sinh thái môi trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất
nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài [3].
1.1.1.6. Các loại hình sử dụng đất
Trong đánh giá đất, tổ chức FAO (Food and Agriculture Organization) đã dưa ra
khái niệm về loại hình sử dụng đất, đưa việc xác định loại hình sử dụng đất vào nội dung
các bước đánh giá đất và coi loại hình sử dụng đất là một đối tượng của quá trình đánh giá
đất.
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


11

mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định [1].
Yêu cầu của các loại hình sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất
đất đai để bảo vệ mỗi loại hình sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững. Đó là
những yêu cầu sinh trưởng, quản lý, chăm sóc, các yêu cầu bảo vệ đất và môi trường. Có
thể liệt kê một số loại hình sử dụng đất phổ biến trong nông nghiệp như:
- Chuyên trông lúa có thể canh tác nhờ nước mưa hay có nước tưới chủ động, trồng
1 vụ, 2 vụ hay 3 vụ trong năm.
- Chuyên trồng màu thường áp dụng cho những vùng đất cao thiếu
nước tưới, đất có thành phần cơ giới nhẹ.
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, áp dụng các công thức luân canh nhiều vụ
trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cuộc sống con người,
đồng thời còn có tác dụng cải tạo độ phì nhiêu của đất. Cũng có thể khắc phục những hạn
chế về điều kiện tưới không chủ động một số thời gian nhất định trong năm, nhất là mùa
khô.
- Bên cạnh đó, loại hình sử dụng đất được sử dụng cho mục đích trồng cỏ chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm truyền thống: Hiệu quả kinh tế là nói đến phần còn lại của kết quả
sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Hiệu quả kinh tế được đo bằng các chi phi và
lãi. Nhiều tác giả theo quan điểm này cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ

giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra hay
ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ têu hiệu
quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn được tính toán
khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh [8].

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


12

Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét đến hiệu quả kinh
tế. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: (1) Hiệu quả kinh tế được
xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau
khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế lại là vấn đề rất quan trọng không những cho
phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết
định có nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên
phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. (2) Quan điểm
truyền thống không tnh yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tnh toán hiệu quả kinh tế là chưa đầy đủ và
chính xác. (3) Hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi, hai phạm
trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu
về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác
động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả các phương diện khác nữa. Bên
cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí mà lúc đầu khó hoặc không
lượng hóa được những lại đáng kể thì lại không được phản ánh ở cách tnh theo quan
điểm truyền thống này.
Theo quan điểm hiện đại: Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về hiệu

quả kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan
điểm hiện đại, khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Bao gồm: (1)
Trạng thái động của mối quan hệ đầu vào và đầu ra. Cần phân biết rõ ba phạm trù: hiệu
quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số
sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào đầu tư thêm. Tỷ số giữa đầu vào và đầu tư
được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị thu thêm trên một đơn vị
chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố đầu vào và
giá sản phẩm. Hiệu quả phân bổ đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


13

phí biên. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Chỉ đạt được
hiệu quả kinh tế khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa. (2) Yếu
tố thời gian các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một yếu tố trong tính toán hiệu
quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có
thể có hiệu quả khác nhau trong những thời điểm khác nhau. (3) Hiệu quả tài chính, xã
hội và môi trường các quan điểm hiện đại cho rằng hiệu quả về tài chính phải phù hợp
với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững
của các quốc gia hiện nay.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt
chất lượng của hoạt động kinh tế và là đặc trưng của mọi hình thái kinh tế xã hội. Do đó, để
có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, xuất phát từ luận điểm kinh tế học và
những luận điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các
yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người và con người trong quá

trình sản xuất.
1.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục
đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất cũng như
các mục tiêu của mọi thành phần kinh tế là khác nhau nên chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế cũng hết sức đa dạng. Hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố
đầu ra của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc lượng hóa cụ thể các yếu tố này để xác định
hiệu quả kinh tế là vấn đề gặp nhiều khó khăn (đặc biệt trong sản xuất nông lâm nghiệp)
khó khăn thể hiện như sau:
Đối với yếu tố đầu vào: Trong sản xuất nông nghiệp, các tư liệu sản xuất là tài
sản cố định được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm và mức độ sử
dụng không đều theo thời gian. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi
phí sửa chữa lớn, do vậy việc tính khấu hao và phân bổ chi phí để tnh đúng hiệu quả chỉ
có tnh chất tương đối. Trong thực

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


14

tế, xác định yếu tố đầu vào bao gồm chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi phí lao động
và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, chi phí quản lý và các loại chi phí khác trong quá
trình sản xuất.
Đối với các yếu tố đầu ra: Trong kết quả sản xuất thì chỉ có thể lượng hóa và so
sánh được đối với kết quả vật chất cụ thể. Đối với những kết quả khác như vấn đề bảo vệ
môi trường sinh thái, tạo công ăn việc làm, nâng cao độ phì của đất, khả năng cạnh tranh
trên thị trường, tái tạo sản xuất mở rộng... không thể lượng hóa được và thường biểu hiện

hiệu quả sau một thời gian dài nên việc xác định các yếu tố đầu ra cũng gặp những trở
ngại, phức tạp. Trong thực tế, xác định yếu tố đầu ra có thể bao gồm khối lượng sản
phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, doanh thu [12].
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt lượng là xem xét, so sánh kết quả thu
được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của từng
quá trình, mỗi cấp quản lý trong hệ thống sản xuất, đồng thời phản ánh trình độ năng lực
quản lý sản xuất. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu về mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm
trù của hiệu quả kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau [5].
1.1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế
của quá trình sản xuất diễn ra trên một đơn vị diện tch đất nông nghiệp. Trong quá trình
khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con người luôn mong muốn thu được nhiều sản phẩm
nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất. Điều đó khẳng định rằng, khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trước hết, phải được xác định bằng kết quả thu được
trên một đơn vị diện tch cụ thể,

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


15

kết quả thu được trên một đồng chi phí, trên một lao động đầu tư.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm: giải quyết việc làm, tăng

thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn. Điều đó khẳng định thêm rằng, hoạt
động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Thực chất vấn đề này là đề cập
đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm tới những ảnh hưởng
của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Nông nghiệp là ngành sản xuất
chịu tác động và cũng có tác động nhiều đến môi trường cũng như hệ sinh thái. Chỉ có thể
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững khi con người biết cách bảo vệ và cải thiện
môi trường cùng hệ sinh thái.
Như vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải đề cập tới ba vấn đề bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và hiệu quả môi trường [6].
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp: Để đánh giá hiệu quả kinh
tế một cách đầy đủ, toàn diện, chúng ta cần xem xét và căn cứ vào mối quan hệ giữa
lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên mỗi đơn vị diện tích đất canh tác hoặc gieo
trồng với các mức chi phí đầu vào khác nhau. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất
nông nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả của từng loại cây trồng vật nuôi, công thức luân
canh hay phương thức sản xuất trên đơn vị diện tích đất.
Trong nghiên cứu còn nhiều quan điểm về têu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế về
sản xuất xã hội. Có thể phân thành ba nhóm quan điểm: (1) Nhóm 1 coi têu chuẩn đánh
giá hiệu quả kinh tế xã hội là một mức nào đó về hiệu quả (H0) để dựa vào đó có thể kết
luận là sản xuất có hiệu quả hay không, têu chuẩn được hiểu như vậy thường dùng để đánh
giá, so sánh, lựa chọn các phương án; (2) Nhóm 2 coi têu chuẩn hiệu quả kinh tế nền sản
xuất xã hội là mức hiệu quả

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


16


tối đa có thể đạt được trong những điều kiện nhất định; (3) Nhóm 3 được đại diện bởi một
số nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã
hội là do các quy luật kinh tế cơ bản quyết định.
Ngoài ra, có một số nhà kinh tế cho rằng tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế nền sản
xuất xã hội là tăng năng suất lao động. Nhóm này đồng nhất hiệu quả kinh tế nền sản xuất
xã hội với các biểu hiện cụ thể của nó. Theo tiêu chuẩn này, têu chuẩn đánh giá hiệu quả
của nền sản xuất xã hội là đạt được quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt được mục đích đó. Từ mục đích nhất quán đó, quan điểm này cũng cho phép
gắn hiệu quả kinh tế với lợi ích kinh tế, tức là với động lực của sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế, không thể tách rời vấn đề tăng trưởng và phát triển với vấn đề hiệu quả.
Như vậy, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải được xem xét với sự ứng dụng lý
thuyết sản xuất cơ bản theo nguyên tắc tối tưu hóa có ràng buộc. Trong điều kiện
sản xuất nhất định, việc sử dụng đất đai phải cố gắng tối thiểu hóa chi phí đầu vào
theo nghĩa tiết kiệm, các chi phí không cần thiết để sản xuất ra lượng sản phẩm nào đó
hoặc cố gắng tối đa hóa lượng sản phẩm một khi có giới hạn về diện tích và các yếu tố sản
xuất khác. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp phải gắn liền với hiệu quả
kinh tế xã hội của các chủ thể và ngành hàng trong nền kinh tế quốc dân. Tiêu chuẩn
đánh giá sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp dựa trên quan điểm sử dụng đất tổng hợp,
bền vững dựa trên chỉ tiêu đánh giá: (1) Đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra nhiều sản
phẩm có giá trị hàng hóa được thị trường chấp nhận, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển, thực hiện tập trung và chuyên canh hóa trong sản xuất. (2) Có thu nhập, hiệu quả
kinh tế và khả năng sinh lời cao. Kiểm soát được xói mòn, bảo vệ và duy trì độ phì của
đất, tăng năng suất cây trồng và giữ được quỹ đất, nguồn nước đa dạng sinh học và tạo ra
nhiều sản phẩm.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n



17

(3) Không gây ảnh hưởng xấu tới cộng đồng, thu hút lao động và giải quyết việc làm,
không làm tổn hại đến rừng phòng hộ, các hoạt động sản xuất xã hội, tăng thu nhập và
đảm bảo đời sống xã hội [12].
1.1.3. Yếu tô ảnh hưởng tới hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên
Vị trí địa hình, đất đai: Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong sản
xuất nông nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản xuất
nông nghiệp phải gắn liền với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận lợi hay
không, độ dốc lớn hay nhỏ... đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tác động đến thu
nhập của người nông dân. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tếp tới sản xuất nông
nghiệp bởi vì đây là cơ sở đề sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá
đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư
thâm canh đúng. Ở khu vực đồng bằng, đất nông nghiệp được hình thanh chủ yếu do sự
bồi tụ phù sa của hệ thống các sông lớn theo những loại hình tam giác châu thổ hoặc
đồng bằng ven biển. Với đặc điểm là địa hình bằng phẳng, có nguồn nước tưới tiêu thuận
lợi, đất đai mầu mỡ phì nhiêu, khu vực đồng bằng đã và đang là những cánh đồng lớn
phong phú về chủng loại cây trồng theo sự phát triển của giống và hệ thống canh tác mới.
Ở khu vực miền núi, đất đai đa dạng, địa hình xen kẽ giữa cánh đồng nhỏ hẹp hình thành
do phù sa sông suối, các thung lũng do đất bồi tụ mà thành những vùng đất cao, những
triền đồi, núi đốc rất khắc nhau về đặc điểm thổ những, thảm thực vật, nguồn nước và độ
ẩm được khai thác, sử dụng bởi nhiều tộc người khác nhau. Vì vậy, quá trình sử dụng
đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng ở miền núi cũng có nhiều sự khác biệt với khu
vực đống bằng, thể hiện qua chủng loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ, năng suất cây trồng
đến thu nhập của hộ nông dân [6].
Điều kiện khí hậu, thời tiết: Yếu tố thời tiết, khí hậu ảnh hưởng trực


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


18

tếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ trung bình,
sự sai khác nhiệt độ ánh sáng, cường độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng... trực
tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Lượng
mưa có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng
đảm bảo cung cấp nước cho quá trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội bao gồm: các yếu tố về chế độ xã hội, dân số và lao
động; thống tin và chính sách, trình độ dân trí, yêu cầu quốc phòng an ninh; sức sản xuất
và trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, thủy lơi, trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật, trình độ lao động và quản lý sử dụng lao động... Trong đó các yếu tố xã
hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo trong việc sử dụng đất đai cũng như sử dụng
đất nông nghiệp. Phương thức sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau có tác
động đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp, khống chế phương thức và hiệu quả
sử dụng đất. Trình độ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng
đất nông nghiệp cũng khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng
phát triển thì khả năng sử dụng đất nông nghiệp của con người càng được nâng cao.
Chính sách và những quy định của Nhà nước là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp. Có bốn nhóm chính sách tác động gián tếp đến hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp: (1) chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất nông

nghiệp; (2) chính sách liên quan đến giá sản phẩm, giá đầu vào; (3) chính sách phát triển
cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


×