Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TIEU LUAN TRUNG CAP THUE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.13 KB, 13 trang )

Phần I
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là một công cụ có hiệu lực của Nhà nước để quản lý, kiểm soát đối với hoạt
động kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển, kinh doanh đúng hướng, tăng cường quản lý giá cả thị trường. Thuế luôn
tồn tại qua các hình thái xã hội có Nhà nước, là nguồn thu chủ yếu, ổn định của Ngân
sách Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, không chỉ có nguồn thu mà
còn điều chỉnh, can thiệp vào kinh tế, thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô, là công cụ
bảo vệ kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài.
Chính sách thuế là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, ngày càng được
chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước trong
thời kỳ hội nhập. Yêu cầu của việc thực hiện luật thuế là thu đúng thu đủ, thu kịp thời
vào Ngân sách Nhà nước. Nguồn thu phải sát với thực tế hoạt động kinh doanh, mức
thu phải sát giá cả thị trường, đúng doanh thu, phù hợp với chi phí sản xuất kinh
doanh. Phải quản lý thu thuế tại gốc thông qua việc kiểm soát thường xuyên, có như
vậy mới điều tiết đúng mức thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội, chống các hành vi
kinh doanh trái pháp luật, đầu cơ, buôn lậu, trốn thuế của đối tượng nộp thuế.
Quản lý Nhà nước về thuế là công cụ quan trọng, Nhà nước cần nắm lấy không
chỉ tập trung nguồn thu, mà can thiệp vào đời sống kinh tế, quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, góp
phần bảo đảm công bằng xã hội.
Qua công tác kiểm tra đối tượng và quyết toán thuế khu vực kinh tế tại doanh
nghiệp cho thấy việc thất thu thuế, tình trạng bất hợp lý trong việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế giữa các thành phần kinh tế còn lớn. Nguyên nhân một phần là do ý thức
tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp chưa cao, một phần do thực hiện cơ chế chưa
đồng bộ và cũng có phần thuộc về chủ quan của cơ quan Thuế như: chưa thực hiện
đúng các Quy trình quản lý và biện pháp đề ra, chưa phát hiện kịp thời những sai
phạm của doanh nghiệp để chấn chỉnh, chưa chú trọng và làm hết chức năng công tác
Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 1




thanh tra-kiểm tra.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, qua quá trình nghiên cứu giáo trình bồi
dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, tạp chí thuế Nhà nước, các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế và tình hình thực tế qua công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện quản lý, cho nên tôi xin đề tài “Phương án xử lý doanh
nghiệp tư nhân Minh Ứng về hành vi kê khai sai làm giảm số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp ”. Từ đó đưa ra đề xuất và kiến nghị trong công tác kiểm tra thuế.

Kết cấu tiểu luận tình huống gồm có 5 phần như sau:
Phần I: LỜI MỞ ĐẦU
Phần II: MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Phần III: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA TÌNH HUỐNG
I.

Phân tích nguyên nhân

II.

Phân tích hậu quả

Phần IV: NỘI DUNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
I.
II.

Quan điểm xử lý tình huống
Xử lý tình huống

III. Xây dựng phương án và lựa chon phương án tối ưu


Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.

Kết luận

II.

Kiến nghị

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 2


Phần II
MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Doanh Nghiệp Tư Nhân MINH ỨNG được thành lập tháng 10/2001 theo giấy
phép số: 2000368125 do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/10/2001 , và chính thức đi vào hoạt động ngày 02 tháng 10
năm 2001.
Địa chỉ kinh doanh: Ấp 7, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Đăng ký kê khai thuế: tại Chi cục Thuế huyện U Minh;
Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán vật liệu xây dựng.
Mã số thuế: 2000368125.
Nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế;
Vốn kinh doanh: 2.200.000.000 đồng ( Tài sản 1.500.000.000 đồng ).
Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng đã gửi báo cáo quyết toán thu nhập doanh
nghiệp năm 2015 và nộp thuế đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước theo theo Luật định.
Qua kiểm tra tờ khai và báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm

2015 cán bộ quản lý doanh nghiệp phân tích tờ khai thấy có dấu hiệu khai không
trung thực.
Căn cứ vào Quyết định số 42/QĐ-TCT ngày 16 tháng 12 năm 2012, các văn bản
hướng dẫn của Tổng Cục và Cục Thuế, Đội kiểm tra xây dựng kế hoạch Kiểm tra
Doanh nghiệp. Vào tháng 6/2016 Chi cục Thuế huyện U Minh ban hành Quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra, tiến hành kiểm tra thuế tại Doanh nghiệp theo Quyết định
số: 15/QĐ-CCT ngày 20/06/2016 về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp tư nhân
Minh Ứng.
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra doanh thu, chi phí, sổ sách kế toán, chứng từ mua
vào, bán ra làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2015
Thời gian kiểm tra: 05 ngày thực tế làm việc tại doanh nghiệp ( từ ngày
25/06/2016 đến 30/06/2016).
Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 3


Kết quả kiểm tra từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2015

Diễn giải
I. Doanh thu bán hàng
II. Các khoản giảm trừ
1. Chiết khấu bán hàng
2. Giảm giá hàng bán
3. Hàng bán bị trả lại
III. Doanh thu thuần
IV. Chi phí sản xuất
1. Khấu hao TSCĐ
2. Giá vốn hàng bán

3. Tiền lương, tiền công
4. Trả lãi tiền vay
5. Chi phí quảng cáo
6. Chi phí quản lý DN
V. Thu nhập chịu thuế
VI. Số thuế TNDN phải nộp

Số liệu doanh
số liệu kiểm tra
nghiệp báo cáo
15.500.000.000
290.000.000
150.500.000
95.500.000
44.000.000
15.210.000.000
14.500.500.000
200.800.000
13.350.700.000
198.100.000
100.100.000
50.080.000
600.720.000
709.500.000
177.375.000

15.500.000.000
246.000.000
150.500.000
95.500.000

0
15.456.000.000
14.199.600.000
0
13.350.700.000
198.100.000
0
50.080.000
600.720.000
1.256.400.000
314.100.000

Chênh lệch
0
44.000.000
0
0
44.000.000
200.800.000
0
0
100.100.000
0
0
-546.900.000
-136.725.000

Sau khi kiểm tra đối chiếu các chứng từ, sổ sách kế toán Đoàn kiểm tra thuế kết
luận như sau:
Tổng doanh thu thuần kê khai năm 2015 không đúng với số liệu kê khai hàng

tháng gửi cơ quan thuế. Không chấp nhận khoản doanh thu giảm trừ hàng bán bị trả
lại: 44.000.000 đồng ( Lý do: không có biên bản ghi nhận việc mua bán không thành
giữa hai bên khi giao dịch).
Không công nhận chi phí trích khấu hao TSCĐ: 200.800.000 đồng (Lý do: tài
sản cố định không có hoá đơn chứng từ ).
Không chấp nhận chí phí trả lãi tiền vay sản xuất kinh doanh 100.100.000 đồng
(Lý do: có hợp đồng vay ngoài giữa Doanh Nghiệp Tư Nhân MINH Ứng với Ông
Nguyễn Văn Minh nhưng không có xác nhận của chính quyền địa phương ).

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 4


Phần III
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
I. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân chủ quan:
Do ý thức chấp hành pháp luật kém, doanh nghiệp tìm mọi cách để gian lận
thuế. Thấy lợi nhuận trước mắt mà doanh nghiệp không suy nghĩ về hậu quả về sau,
nhằm thu lợi bất chính.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa quan tâm tìm hiểu pháp luật về thuế nói
chung và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng nhất là việc hạch toán các khoản
chi phí khống, không đúng quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc
kê khai nộp thuế nhằm mục đích lách thuế, trốn thuế.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức quản lý thuế còn nhiều
mặt hạn chế, chưa kiểm tra, kiểm soát hết các mặt hoạt động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh dẫn đến còn nhiều thất thu cho Ngân sách Nhà nước.
2. Nguyên nhân khách quan:
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế huyện U Minh chưa kiểm tra

thường xuyên các doanh nghiệp nên không phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
hành vi vi phạm của người nộp thuế.
Công tác tuyên truyền hướng dẫn pháp luật về thuế của các ngành, các cấp nói
chung và cơ quan thuế nói riêng tuy có cố gắng song vẫn còn một số hạn chế về nội
dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền nên các chính sách pháp luật về thuế
chưa đến được với các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhiều chính sách thuế đến với các
cơ sở sản xuất kinh doanh còn chậm.
Công tác xử lý vi phạm về thuế chưa thật sự nghiêm, người dân chưa hiểu rõ
pháp luật về thuế nên ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế dẫn đến việc vi
phạm pháp luật thuế còn khá phổ biến.
II. PHÂN TÍCH HẬU QUẢ
Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 5


Nếu không ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm của doanh nghiệp tư
nhân Minh Ứng sẽ dẫn đến những hậu quả:
Thất thu ngân sách nhà nước, không đáp ứng được mục tiêu công bằng xã hội
giữa các doanh nghiệp với nhau, ảnh hưởng xấu đến uy tín chất lượng của những
doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, làm xáo
trộn thị trường, kéo theo nền tài chính không ổn định.
Giảm sút uy tín của doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh đối với các
doanh nghiệp khác
Gây khó khăn cho công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra của ngành thuế, đánh giá nhận xét
nhằm tìm ra những giải pháp đúng đắn và hiệu quả.
Phần IV
NỘI DUNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
I. QUAN ĐIỂM XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế và người thu thuế, nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý
những mặt tiêu cực.
Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đở người nộp thuế nắm được
nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công
chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế phải phân tích thông tin kê khai thuế về doanh số, số thuế
phải nộp, đối chiếu với các tài liệu liên quan như bảng kê hoá đơn, báo cáo tài chính, số thuế kê khai
để phát hiện, ngăn chặn, xử lý doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường, cố tình khai man, trốn thuế làm
thất thu ngân sách nhà nước
Kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những vi phạm trong quá trình hoạt động của các lĩnh vực; Ngăn
chặn những tình trạng doanh nghiệp lợi dụng để hoạt động sản xuất, kinh doanh sai luật nhằm trốn
thuế, gian lận thuế, ... lợi dụng sơ hở của pháp luật để trục lợi hoặc sai phạm do không hiểu hết các
quy định của pháp luật thuế hiện hành.
II. CĂN CỨ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 6


Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Căn cứ vào Điểm c, khoản 1, Điều 6, Chương II, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của bộ tài chính; Điểm c, khoản 1, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-CCT ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Chi cục Thuế huyện U
Minh về việc kiểm tra tại trụ sở Doanh nghiệp tư nhân Minh Ứng.

Căn cứ vào biên bản kết luận kiểm tra ngày 29 tháng 6 năm 2016 của đoàn kiểm tra và chủ
doanh nghiệp đã ký.
III.

XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ LỰA CHON PHƯƠNG

ÁN TỐI ƯU
1. Xây dựng phương án
1.1. Phương án 1:
Chấp nhận theo quyết định kết luận của Đoàn kiểm tra thuế:
Không chấp nhận khoản doanh thu giảm trừ hàng bán bị trả lại: 44.000.000 đồng (Lý do:
không có biên bản ghi nhận việc mua bán không thành giữa hai bên khi giao dịch).
Không công nhận chi phí trích khấu hao TSCĐ: 200.800.000 đồng (Lý do: tài sản cố định
không có hoá đơn chứng từ).
Không chấp nhận chí phí trả lãi tiền vay sản xuất kinh doanh 100.100.000 đồng (Lý do: có
hợp đồng vay ngoài giữa Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng với Ông Nguyễn Văn Minh nhưng
không có xác nhận của chính quyền địa phương).
Trên cơ sở đó, Đoàn kiểm tra thuế xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và làm
biên bản kết luận như sau:
Truy thu:

136.725.000 đồng

Phạt nộp chậm do doanh nghiệp kê khai sai làm giảm số thuế phải nộp (thời gian tính phạt từ
ngày 01/4/2016 đến 30/6/2016, tổng cộng là 91 ngày):
136.725.000 x 0,05% x 91 ngày =
Phạt 20% :

136.725.000 x 20% =


Tổng cộng tiền truy thu và phạt nộp chậm + phạt 20% là:

6.220.987 đồng
27.345.000 đồng
170.290.987 đồng

Đoàn kiểm tra lập biên bản đối với những sai phạm của doanh nghiệp và làm tờ trình kiến
nghị với Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện U Minh có hướng chỉ đạo và xử lý thích hợp.
1.1.1 Ưu điểm:

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 7


Tôn trọng quyết định kết luận của Đoàn kiểm tra thuế.
Có số thuế truy thu và phạt nộp chậm vào Ngân sách Nhà nước đảm bảo tăng thu cho Ngân
sách.
1.1.2. Hạn chế:
Ban hành Quyết định xử lý vi phạm sẽ dẫn đến khiếu kiện không đáng có vì còn nhiều vấn đề
có liên quan cần phải được xác lập cơ sở pháp lý ràng buộc trước khi đi đến ban hành Quyết định xử
lý vi phạm.
1.2. Phương Án 2 :
Chấp nhận theo ý kiến trình bày của Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng:
Chấp nhận khoản giảm trừ 44.000.000 đồng hàng bán bị trả lại.
Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng đề nghị xem xét lại do không đủ thủ tục theo quy định là
hàng bán bị trả lại phải có biên bản xác nhận giữa người mua và người bán về lý do hàng bán bị trả
lại, nhưng người mua hàng của doanh nghiệp do mất khả năng thanh toán khi giao hàng và sau đó
bỏ trốn nên doanh nghiệp không lập được biên bản xác nhận, nếu cơ quan thuế không chấp nhận thì
Doanh nghiệp cũng đồng ý loại trừ.

Chấp nhận chi phí trích khấu hao tài sản cố định 200.800.000 đồng
Do tài sản của doanh nghiệp là tài sản hợp pháp, việc trích số khấu hao tài sản trên doanh
nghiệp đưa vào chi phí là hợp lý và đúng quy định. Bởi vì trước đây Doanh nghiệp là hộ cá thể
chuyển lên doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định giá trị còn lại của tài sản tự chịu trách nhiệm về tài
sản đó bởi vì trong quá trình mua sắm, xây dựng không có hoá đơn đầy đủ là do nhiều yếu tố khách
quan, chủ quan nên không đảm bảo đầy đủ toàn bộ hóa đơn, nay Đoàn kiểm tra thuế loại trừ chi phí
trích khấu hao trên là không hợp lý đối với doanh nghiệp.
Chấp nhận chi phí trả lãi tiền vay ngoài 100.100.000 đồng.
Đề nghị xem xét lại là do điều kiện khách quan do Doanh nghiệp không vay của Ngân hàng
có khế ước vay và mục đích vay rõ ràng mà vay của Ông Nguyễn Văn Minh với lãi suất 5% / tháng,
doanh nghiệp có làm hợp đồng vay và hạch toán đầy đủ khoản chi này vào sổ sách kế toán theo quy
định
Căn cứ vào giải trình của doanh nghiệp, đoàn kiểm tra có biên bản kết luận doanh nghiệp đã
nộp đầy đủ các loại thuế vào ngân sách nhà nước theo báo cáo kê khai quyết toán TNDN năm 2015
theo quy định.
1.2.1. Ưu điểm:
Khi ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về luật thuế Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh
Ứng không khiếu nại, khiếu kiện.

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 8


1.2.2. Hạn chế:
Giải quyết vấn đề vi phạm của Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng chưa thật sự đúng theo quy
định của Pháp luật mà chỉ giải quyết theo cách hiểu biết đơn giản của Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh
Ứng, không làm nổi bật được vấn đề thiếu sót, sai phạm cần phải được chấn chỉnh xử lý đối với
Doanh nghiệp qua quá trình kiểm tra thuế. Mặt khác không giúp Cơ quan thuế thấy được những hạn
chế yếu kém của mình trong công tác quản lý và kiểm tra thuế.

1.3. Phương án 3:
Tiến hành xác minh lập biên bản cụ thể khoản giảm trừ 44.000.000 đồng hàng bán bị trả lại
làm cơ sở kết luận công nhận hoặc không công nhận đối với khoản giảm trừ này.
Công nhận chi phí trích khấu hao tài sản cố định 200.800.000 đồng vì đầu năm 2014 doanh
nghiệp có gửi bảng đăng ký tài sản cố định cho Đội Kê khai-kế toán thuế thuộc Chi cục thuế và
được chấp thuận không có ý kiến gì, mặt khác giá trị các tài sản đăng ký khớp đúng với biên bản của
Hội đồng thẩm định tài sản huyện U Minh.
Không chấp nhận chi phí trả lãi tiền vay ngoài để sản xuất kinh doanh vuợt 1,5 lần mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay được quy định tại Thông tư
số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đoàn kiểm tra thuế xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và làm biên bản kết
luận như sau:
Truy thu:

111.700.000 đồng

Phạt nộp chậm do doanh nghiệp kê khai sai làm giảm số thuế phải nộp (thời gian tính phạt từ
ngày 01/4/2016 đến 30/6/2016, tổng cộng là 91 ngày):
111.700.000 x 0,05% x 91 ngày =
Phạt 20% :

111.700.000 x 20% =

Tổng cộng tiền truy thu và phạt nộp chậm + phạt 20% là:

5.082.350 đồng
22.340.000 đồng
139.122.350 đồng


Đoàn kiểm tra lập biên bản đối với những sai phạm của doanh nghiệp và làm tờ trình kiến
nghị với Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện U Minh có hướng chỉ đạo và xử lý thích hợp.
1.3.1. Ưu điểm:
Thực hiện đúng Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, có cơ sở giải thích thỏa đáng để
Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng hiểu và chấp hành tốt nghĩa vụ kê khai nộp thuế đối với Nhà
nước.
Chấn chỉnh lại những sai sót không đáng có của Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng do không

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 9


hiểu và nắm bắt kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng.
Khắc phục được những hạn chế trong quá trình quản lý thuế, quyết toán thuế và triển khai các
chính sách pháp luật thuế đến từng doanh nghiệp mình quản lý.
Tạo nền tảng cho doanh nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan mang tính phức
tạp trên cơ sở công khai, minh bạch theo đúng trình tự và quy định của Pháp luật thuế.
1.3.2. Nhược điểm:
Xác minh lại các vấn đề có liên quan đến chi phí hạch toán của Doanh nghiệp để làm rõ vấn
đề làm cơ sở ban hành Quyết định xử lý tốn nhiều thời gian so với quy định của ngành.
2. Lựa chọn phương án tối ưu:
Qua phân tích, đánh giá nêu trên của 3 phương án, căn cứ vào tình hình thực tế, doanh nghiệp
chưa hiểu sâu về pháp luật thuế, cần có chính sách hỗ trợ, khuyến kích, động viên doanh nghiệp hoạt
động tốt hơn, thực hiện nghĩa vụ tốt đối với nhà nước, khắc phục những sai phạm mà doanh nghiệp
mắc phải.
Phương án 1: Xử phạt theo quyết định của đoàn kiểm tra là quá cứng nhắc nếu ban hành
Quyết định xử lý vi phạm không xem xét đến các yếu tố cấu thành sự việc, không xem xét kỹ từng

trường hợp cụ thể của Doanh nghiệp trước khi kết luận vụ việc, ở đây cũng không loại trừ việc hạn
chế về năng lực và trình độ của cán bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Phương án 2: Xử phạt không có tính răn đe cao, mức xử phạt thấp, không làm cho doanh
nghiệp thấy được vấn đề thiếu sót, sai phạm cần phải được chấn chỉnh.
Phương án 3: Mức xử lý tạo công bằng giữa các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn, nâng
cao chất lượng , hiệu quả của công tác quản lý, không làm mất lòng tin của người nộp thuế với cơ
quan thuế,
Xuất phát từ ưu điểm và hạn chế của ba phương án, cho thấy việc chọn phương án 3 là phương
án mang lại hiệu quả cao hơn so với phương án 1 và phương án 2 vì: Phương án 3 xử lý đúng với
tính chất, mức độ hình vi vi phạm, bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa, ngăn chặn, chấn
chỉnh lại tình trạng doanh nghiệp lách thuế, trốn thuế trên địa bàn quản lý. Xét thấy phương án này
cũng vừa hợp tình hợp lý, có tính thiết phục cao, cho thấy mức độ sai phạm của doanh nghiệp, rút
kinh nghiệm cho bản thân phải tuân thủ theo pháp luật.
3. Cách thức thực hiện phương án:
Bước 1:
Ngày 3/7/2016 đến ngày 05/07/2016
Đoàn kiểm tra tiến hành xác minh và lập biên bản công nhận chi phí trích khấu hao tài sản cố

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 10


định cho Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng. Vì tài sản này khi chuyển lên doanh nghiệp đã được
chủ doanh nghiệp tự xác định và tự chịu trách nhiệm, đồng thời doanh nghiệp cũng có mời Hội đồng
thẩm định giá trị tài sản của doanh nghiệp là phù hợp với quy định của pháp luật về thuế.
Đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản xác minh cụ thể lý do hàng bán bị trả lại làm cơ sở công
nhận khoản giảm trừ này nếu đúng như lời trình bày của chủ Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Ứng.
Đoàn kiểm tra lập biên bản xác minh đối tượng cho vay một cách cụ thể làm cơ sở công nhận
số chi phí trả lãi vay nhưng không vượt quá mức khống chế về lãi suất Ngân hàng thương mại tại

thời điểm cho vay theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bước 2:
Ngày 06/07/2016 Đoàn kiểm tra tiến hành lập lại biên bản kết luận sau kiểm tra thuế làm cơ sở
trình Lãnh đạo Chi cục thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm.
Bước 3:
Ngày 08/07/2016 đoàn kiểm tra trình ký Quyết định xử lý đối với Doanh Nghiệp Tư Nhân
Minh Ứng.
Bước 4:
Ngày 09/07/2016 đoàn kiểm tra giao quyết định cho doanh nghiệp, đồng thời kết hợp với Đội
KK-KTT-TH-TNCN&TK đôn đốc doanh nghiệp nộp đầy đủ các số tiền thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định.
Phần V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Hiện nay, chúng ta đã có được một hệ thống chính sách thuế dưới hình thức pháp lý cao hơn,
bao gồm tương đối đủ các loại luật thuế cơ bản và hệ thống cơ quan thuế thống nhất từ Trung ương
đến Địa phương.
Hệ thống thuế này đã đảm bảo được nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, đáp ứng
được yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, thúc đẩy sự cạnh tranh,
phát triển của nền kinh tế thị trường.
Thuế là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để quản lý, kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh
của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, động
viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước; bảo đảm sự công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp
dân cư, bảo đảm nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN nhà nước có những chính sách

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 11



điều chỉnh, bổ sung phù hợp với công cuộc phát triển của đất nước, tuy nhiên còn một số đối tượng
lợi dụng sự chính sách hỗ trợ, sơ hở của pháp luật để tìm cách chiếm dụng tiền thuế của nhà nước.
Qua sự việc sai phạm của doanh nghiệp tư nhân Minh Ứng cho chúng ta thấy việc thực hiện
luật thuế là phải chính sát, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Nguồn thu phải
sát với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, mức thu phải sát với giá cả thị trường, đúng với
doanh thu thực tế và phù hợp với chi phí kinh doanh, có như vậy mới điều tiết đúng mức thu nhập,
đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, chống các hành vi gian lận trốn thuế.
II. KIẾN NGHỊ
Trước tình hình và xu hướng đổi mới, phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay, công
tác quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng là yêu cầu cấp bách cần phải
được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra trước tình hình đổi mới của đất
nước. Cụ thể:
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích cho người nộp thuế bằng cách thông qua
bộ phận hỗ trợ và tư vấn thuế của ngành. Cần đặt công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ngang tầm
với công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Thu thập thông tin về người nộp thuế, đánh giá phân loại theo mức độ tuân thủ pháp luật để có
biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ cho phù hợp.
Đối với các tổ chức, cá nhân chưa hiểu rõ Pháp luật về thuế phải tăng cường đối thoại, tập
huấn chính sách, chế độ về thuế và các thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời những vướng mắc
trong quá trình thực hiện Pháp luật thuế.
Đối với người nộp thuế có dấu hiệu kê khai thiếu, trốn thuế, chây ì nghĩa vụ thuế thì phải tham
mưu cho Ban lãnh đạo, báo cáo chính quyền địa phương chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng, cơ
quan thông tin đại chúng phối hợp với cơ quan thuế để tuyên truyền, giải thích về bản chất, ý nghĩa
tốt đẹp của tiền thuế và trách nhiệm của công dân đối với nghĩa vụ thuế, thông tin rộng rãi trước
công luận những tổ chức, cá nhân đã xác định rõ những hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, dây
dưa trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước.
Đẩy nhanh công tác tin học hoá ngành Thuế, nối mạng với các cơ quan liên quan để kịp thời
nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp để quản lý tốt hơn.
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức nhất là tổ chức hướng dẫn, tập huấn và chỉ đạo

thực hiện tốt các luật thuế, chính sách thuế và chế độ kế toán theo quy định của ngành.
Sắp xếp lại bộ máy của ngành tập trung cho công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác thanh tra, kiểm tra. Xây dựng được
một đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thành với sự

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 12


nghiệp của Đảng và của nhân dân.
Trên đây là phần trình bày của bản thân về tình huống kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp,
biện pháp giải quyết và một số kiến nghị của mình đối với công tác thanh tra nói chung và công các
kiểm tra quyết toán thuế nói riêng. Với những kiến thức được quý thầy cô truyền đạt trong thời gian
học tập bản thân mong được góp một số ý kiến nhỏ bé của mình nhằm đưa công tác quản lý Nhà
nước về lĩnh vực thuế ngày một tốt hơn.

Học viên thực hiện: Lâm Thanh Triều

Trang 13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×