Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
Câu hỏi: Đồng chí hãy phân tích những truyền thống quý báu của
Đảng Cộng sản Việt Nam? Những truyền thống đó đang đợc Đảng ta giữ gìn
và phát huy ra sao ?.
Trả lời: Để trả lời câu hỏi này tôi xin đợc phép đề cập đến một số điểm
cơ bản sau:
Trớc hết phải khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đó là sản
phẩm sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp
ở Việt Nam dới ánh sáng của thời đại mới; Là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin; Phong trào công nhân và Phong trào yêu nớc ở nớc ta trong
những năm 20 của thế kỷ XX. Đây là sự vận dụng và phát triển sáng tạo học
thuyết Mác-Lênin về sự ra đời của Đảng Cộng sản ở một nớc thuộc địa nửa
phong kiến và có truyền thống yêu nớc từ ngàn năm.
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng đã thật sự là đội tiên phong lãnh đạo
của giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt Nam. Sự kiện Đảng cộng sản
Việt Nam đợc thành lập chứng tỏ giai cấp vô sản Việt Nam đã trởng thành và
đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đảng cộng sản Việt Nam không những là đội tiên
phong lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn là đại biểu chân
chính cho lợi ích của toàn thể dân tộc Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam
không chỉ mang bản chất giai cấp công nhân mà còn là lực lợng dẫn dắt phong
trào dân tộc chân chính, một Đảng cách mạng vì nớc vì dân.
Chặng đờng vẻ vang hơn bảy thập kỷ qua của cách mạng Việt Nam dới
sự lãnh đạo của Đảng đã khẳng định: Sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của
Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Ngày nay,
dới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã đạt đợc những thành tựu kỳ diệu. Tuy
nhiên, Đảng cũng còn có những yếu kém, có lúc phạm sai lầm, khuyết điểm
của mình nhng đã đề ra những biện pháp sửa chữa đúng đắn, kịp thời. Đảng đã
công khai tự phê bình, nhận khuyết điểm trớc nhân dân, quyết tâm sửa chữa và
sửa chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng vẫn đợc nhân dân tin cậy, thừa nhận Đảng
1
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
là đội tiên phong chính trị, ngời lãnh đạo chân chính duy nhất của cả dân tộc.
ở nớc ta, ngoài Đảng Cộng sản không lực lợng nào có thể lãnh đạo cách
mạng.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng không ngừng tôi luyện và tr-
ởng thành và đã xây dựng nên nhiều truyền thống quý báu, thể hiện bản chất
tốt đẹp của Đảng ta. Trong những truyền thống đó nổi bật nhất là 6 truyền
thống cơ bản sau:
Thứ nhất là; Bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tởng
cách mạng.
Hai là; Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo.
Ba là; Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, nắm vững
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Bốn là; Trung thành với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc, phải gắn bó mật
thiết với nhân dân.
Năm là; Kiên định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Đảng.
Sáu là; Giữ gìn đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế
Để thấy rõ những điểm nổi bật của sáu truyền thống trên ta thấy rằng:
Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ
đại sáng lập và rèn luyện đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác, thắng lợi mà nhân dân, dân tộc ta đánh đổi bằng cả xơng
máu của các lớp thế hệ con Lạc cháu Hồng.
Đó là thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc thành lập
Nhà nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà. Đây là kết quả tổng hợp của các phong
trào cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng, từ cao
trào cách mạng 1930 1931. Đặc biệt là phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, cuộc
vận động dân chủ 1936 1939 đến phong trào giải phóng dân tộc 1939
1945. Nh ba cuộc tổng diễn tập, với khí thế cách mạng vĩ đại của quần chúng,
2
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
nắm chắc thời cơ lịch sử, với một nghệ thuật lãnh đạo và tổ chức khởi nghĩa tài
tình, Đảng ta đã lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám thành
công trọn vẹn, đã xoá bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nớc ta, mở ra kỷ
nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Đó là thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thực hiện thống nhất Tổ quốc, đa cả nớc
đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đó là thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bớc đa đất nớc quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc khi còn chiến tranh và trong những năm đầu sau khi
nớc nhà thống nhất, trải qua nhiều tìm tòi khảo nghiệm sáng kiến của nhân
dân, Đảng đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đờng lối đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh
quốc tế mới.
Với sự cố gắng của các tổ chức Đảng ở trong nớc và của các đồng chí
hoạt động ở nớc ngoài Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ Nhất (3/1935) đề ra
chủ trơng đờng lối và tổ chức hoạt động của Đảng. Đại hội đã đánh dấu sự
khôi phục của tổ chức Đảng từ Trung ơng đến đại phơng, thống nhất phong
trào cách mạng dới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ơng mới, đem lại
niềm tin cho đảng viên và quần chúng.
Những năm 1936 1939, tình hình trong nớc và thế giới có nhiều thay
đổi, các Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng năm 1936, 1937 và 1939 đã
có những quyết định kịp thời về chuyển hớng hình thức tổ chức và sử dụng
những hình thức đấu tranh phù hợp, dấy lên cuộc vận động dân chủ rộng lớn
một hiện tợng hiếm có xảy ra ở một nớc thuộc địa. Chiến tranh thế giới thứ
hai bùng nổ (1/9/1939), thực dân Pháp tăng cờng đàn áp phong trào cách
3
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
mạng, phát xít Nhật đánh chiếm Việt Nam và Đông Dơng, Nhật Pháp câu
kết thống trị dân tộc ta, loàm cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực
dân Pháp và phát xít Nhật phát triển gay gắt. Hội nghị Ban chấp hành Trung -
ơng Đảng (11/1939) đã nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ơng (11/1940) tiếp tục chủ trơng đó. Tháng 1/1941, sau gần
30 năm hoạt động ở nớc ngoài lãnh tụ Nguyễn ái Quốc về nớc cùng với Trung
ơng Đảng trực tiếp lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc. Trong lãnh đạo sự
nghiệp giải phóng dân tộc, hoạt động bí mật không có điều kiện họp Đại hội
đại biểu toàn quốc định kỳ, các Hội nghị Trung ơng, Hội nghị Ban thờng vụ
Trung ơng và Hội nghị cán bộ Đảng có vai trò quan trọng. Cụ thể hoá Nghị
quyết Trung ơng 5/1941. Hội nghị Ban Thờng vụ Trung ơng mở rộng 3/1945
và bản Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta . Trên c-
ơng vị là Ngời đứng đầu Đảng và Chính phủ, Hồ Chí Minh đã cùng Ban Thờng
vụ Trung ơng Đảng đã chèo lái con thuyền cách mạng chiến thắng giặc đói,
giặc dốt và giặc ngoại xâm. Sau tháng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945 Đảng đã nắm chính quyền toàn quốc nhng do hoàn cảnh lịch sử khó
khăn, phức tạp Đảng phải rút vào bí mật để thực hiện sự lãnh đạo kín đáo và
khôn khéo. Các Hội nghị Ban Thờng vụ Trung ơng Đảng đã trực tiếp quyết
định những vấn đề về chiến lợc và sách lợc của Đảng và Nhà nớc cách mạng
về xây dựng chế độ mới và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc. Hội
nghị Ban thờng vụ Trung ơng Đảng 11/1945 với bản chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc; Hội nghị BCH TW Đảng mở rộng 3/1946 với chủ trơng Hoà để
tiến; Hội nghị Ban Thờng vụ Trung ơng Đảng mở rộng 12/1946 với bản chỉ
thị Toàn dân kháng chiến .
Trong lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng khoá III đã có nhiều Hội nghị với những Nghị quyết quan
trọng, cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc; Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ơng Đảng lần thứ Năm (1961) bàn về phát triển nông nghiệp. Hội
4
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ bảy (1962) bàn về phơng hớng, xây
dựng và phát triển công nghiệp. Hội nghị lần thứ Tám (1963) bàn về phát triển
kinh tế quốc dân. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ Mời
(1964) tập trung bàn về thơng nghiệp và giá cả. Các Hội nghị Trung ơng lần
thứ mời chín (1971), lần thứ Hai mơi (1972) và lần thứ Hai mơi hai (1973) về
phát triển kinh tế quốc dân ở miền Bắc.
đối với sự nghiệp cách mạng miền Nam và chống Mĩ cứu nớc, Bộ
Chính trị và Ban Chấp hành Trung ơng đã giành nhiều Hội nghị với những
nghị quyết quan trọng để lãnh đạo và chỉ đạo kịp thời. Hội nghị Bộ Chính trị
(1/1961) ra Chỉ thị Về ph ơng hớng và nhiệm vụ công tác trớc mắt của
cách mạng miền Nam. Tháng 2/1962 Bộ Chính trị ra Nghị quyết Về công
tác cách mạng miền Nam. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ
chín (12/1963) bàn về Ph ơng hớng và nhiệm vụ cách mạng miền Nam và
đờng lối quốc tế của Đảng trong tình hình mới. Các Hội nghị Trung ơng
lần thứ mời một (3/1965) và lần thứ mời hai (12/1965); Hội nghị Trung ơng
lần thứ 13 (1967) về đẩy mạnh đấu tranh công tác ngoại giao. Chủ trơng mở
cuộc tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1968 đợc đề ra tại Hội nghị Trung -
ơng lần thứ 14; Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 18 (1970) với chủ
trơng Đánh bại chiến l ợc Việt Nam hoá chiến tranh của đế quốc Mỹ .
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 19 (1971) là Kiên trì đẩy mạnh cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc. Sau khi ký Hiệp định Pari, đế quốc Mỹ và chính
quyền tay sai vẫn ngoan cố tiếp tục chiến tranh, vi phạm Hiệp định. Trớc tình
hình đó Hội ghị Ban Chấp hành Trung ơng đảng lần thứ 21 (1973) đã có Nghị
quyết quan trọng khẳng định Con đ ờng cách mạng miền Nam vẫn là con
đờng bạo lực cách mạng, phát triển lực lợng về mọi mặt để giành thắng lợi
hoàn toàn. Những quyết định về phơng án giải phóng miền Nam đã đợc Hội
nghị Bộ Chính trị họp ngày 30/9 đến 8/10/1974 và từ 18/12/1974 đến 8/1/1975
5
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
thông qua trực tiếp đa đến thắng lợi hoàn toàn của Đại thắng mùa Xuân 1975,
giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nớc.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc đất nớc thống
nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng đã họp tháng 12/1976 tại Hà Nội. Đại hội đã tổng kết thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nớc và của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Việt Nam. Đại hội đề ra đờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và đờng lối xây
dựng phát triển kinh tế trên cả nớc. Đại hội quyết định đổi tên Đảng Lao động
Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân dân cả nớc vừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa phải tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây
Nam và biên giới phía Bắc. Đó là khó khăn và cũng là thách thức mới. Các
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng đã đề ra những chủ trơng, biện pháp
để kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng
đã cụ thể hoá đờng lối của Đại hội IV thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa ở miền Nam, xác lập quan hệ sản xuất mới, đẩy mạnh xây dựng chủ
nghĩa xã hội theo những chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội đã đề ra. Tình hình kinh
tế, xã hội, đời sống của nhân dân có nhiều khó khăn do hậu quả của chiến
tranh và cũng do sự trì trệ, kém hiệu quả của cơ chế quản lý cũ Từ trong khó
khăn đó Đảng và nhân dân ta đã bắt đầu có những khảo nghiệm thực tế và tìm
tòi cách thức, cơ chế quản lý mới. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
lần thứ sáu khoá IV (9/1979) đã mở đầu cho quá trình tìm tòi, đổi mới chủ tr-
ơng khuyến khích mọi lực lợng và năng lực sản xuất làm cho sản xuất bung ra
làm ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Các Hội nghị Trung ơng tiếp theo và
những quyết dịnh của Bộ Chính trị, Ban Bí th đã hớng vào sự tìm tòi, đổi mới
cơ chế quản lý Trong cuộc tr ờng chinh để giành lại độc lập, tự do cho
dân tộc, ở đâu và lúc nào cũng có Đảng. Đảng đi đầu trong chiến đấu.
Đảng xông pha nơi khó khăn. Đảng gắn bó với nhân dân bằng những gì
6
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
Đảng đã làm cho sự nghiệp giải phóng đất nớc. Trong giai đoạn mới,
Đảng quyết làm tất cả vì phồn vinh của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân
dân
(1)
Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá V đã tập trung giải
quyết những vấn đề cấp bách về phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội hàng năm và dài hạn, công tác t tởng và tổ chức bảo đảm nhiệm vụ kinh tế,
xã hội về phân cấp quản lý kinh tế, xây dựng và tăng cờng cấp huyện, những
vấn đề về phân phối lu thông
Trải qua mời năm lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng Cộng
sản Việt Nam họp đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) đã nêu bật
những thành tựu của 10 năm đổi mới về nhịp độ phát triển kinh tế, những
chuyển biến tích cực về mặt xã hội; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc
phòng an ninh; thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống
chính trị và phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại. Đại hội đặc biệt nhấn mạnh
nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội; đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ
đề ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công
nghiệp hoá, đất nớc chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá; con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ngày càng đợc xác định rõ hơn.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ Năm (7/1998) đã
thông qua Nghị quyết về Xây dựng và phát triển nên văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nêu rõ 5 quan điểm chỉ đạo. Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ sáu (10/1998) thảo luận và quyết định
những vấn đề kinh tế xã hội để khắc phục những khó khăn yếu kém, vợt
qua những thách thức do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ các nớc
trong khu vực. Hội nghị Trung ơng sáu (lần 2) họp tháng 1-2/1999 đã thảo
luận và ra Nghị quyết Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong xây
dựng Đảng hiện nay mở cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực
7
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
hiện tự phê bình và phê bình nhân kỷ niệm 30 năm thực hiện Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng
Có thể thấy rằng sự lãnh đạo của Đảng từ khi mới ra đời cho dù còn non
trẻ qua các kỳ Đại hội nhng vẫn giữ vững đợc những truyền thống quý báu của
Đảng Cộng sản Việt Nam đó là giữ vững Cơng lĩnh, đờng lối đúng đắn, bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tởng cách mạng; Kiên định chủ
nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh suyên suốt cuộc kháng chiến trờng
kỳ của dân tộc, nhân dân ta. Tinh thần độc lập tự chủ, vận dụng sáng tạo và
vấn đề đoàn kết, tạo sự thống nhất trong toàn Đảng về chính trị, t tởng và tổ
chức luôn đợc đặt lên hàng đầu điều đó đợc thể hiện qua các cuộc Hội nghị
Ban chấp hành Trung ơng; Thể hiện trên con đờng phát triển của cách mạng
Việt Nam, nhất là trong những bớc ngoặt lịch sử phải đơng đầu với mọi thử
thách dù hiểm nghèo tởng không thể vợt qua, Đảng đã kịp thời có những quyết
sách sáng suốt đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn nhng dới sự lãnh đạo
tài tình sáng suốt của Đảng đã đa con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác. Trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngời
viết: Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân
tộc. Các đồng chí từ Trung ơng đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn
kết nhất trí của Đảng nh con ngơi của mắt mình. Đảng ta không chỉ nắm
bắt những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn biết vận dụng
sáng tạo và phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đồng thời, Đảng ta
không ngừng phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tiếp thu những
tinh hoa trí tuệ của nhân loại. Và chính là kết quả của quá trình phấn đấu
không mệt mỏi của các thế hệ đảng viên của Đảng. Những truyền thống đó có
ý nghĩa dân tộc và quốc tế sâu sắc thể hiện tinh thần cách mạng triệt để, trình
độ trí tuệ ngày càng đợc nâng cao của Đảng ta. Đây là kết quả tất yếu của sự
chuẩn bị công phu, gian khổ với những bớc đi phù hợp thể hiện năng lực tổ
8
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
chức tài tình của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc; Là sự thắng thế của t tởng vô sản
đối với đờng lối chính trị của giai cấp t sản
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ đơn độc, biệt lập
của phong trào dân tộc Việt Nam. Từ đây gắn chặt phong trào cách mạng nớc
ta gắn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh thời
đại và sức mạnh trong nớc, kết hợp chủ nghĩa yêu nớc chân chính với chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng. Đảng lãnh đạo cách mạng không
phải là một đặc quyền, đặc lợi mà là sứ mệnh lịch sử, là trách nhiệm nặng
nề, vẻ vang của Đảng với giai cấp, với dân tộc đợc nhân dân giao phó
(2)
.
Cơ sở, nguồn gốc sức mạnh và truyền thống của Đảng là ở chỗ: Đảng đứng
vững trên nền tảng t tởng tiên tiến của thời đại, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin, t t-
ởng Hồ Chí Minh. Đảng ta không chỉ nắm bắt những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn biết vận dụng sáng tạo và phát triển trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng không ngừng phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc ta mà còn tiếp thu những tinh hoa trí tuệ của nhân loại. Trong bài
nói tại Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định:
... Đảng ta vĩ đại nh biển rộng núi cao,
Ba mơi năm phấn đấu và thắng lợi biết bao nhiêu tình.
Đảng ta là đạo đức, là văn minh,
Là thống nhất, độc lập, là hoà bình ấm no.
Công ơn Đảng thật là to,
Ba mơi năm lịch sử Đảng là cả một pho lịch sử bằng vàng .
Thật vậy, kể từ ngày thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân, cùng nhân dân mình viết nên những trang sử chói lọi, trong đó mỗi
kỳ Đại hội Đảng, mỗi thời đoạn của cách mạng Việt Nam là một dấu son
không thể phai mờ trong lịch sử dân tộc./.
9
Nguyễn Thị Lâm Hải - Chi bộ tr ờng THCS Yên Th ờng
(1) Trích Báo cáo Chính trị BCHTW Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
(2) Trích Nghị quyết Trung ơng 7 khoá VI
Câu 2: Từ khi ra đời đến nay, Cơng lĩnh 1991 đã đợc cụ thể hoá và phát
triển trong cuộc sống nh thế nào ? (Đi sâu vào những vấn đề Đại hội đại biểu
10