Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa quy mô nông hộ tại huyện thới lai, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ KIỀU ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA QUY MÔ
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ KIỀU ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA QUY MÔ
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Đồng Nai, 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong
bất kì công trình luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kiều Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp
Nam Bộ đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho tôi học tập và thực
hiện đề tài.
Phòng Đào tạo sau đại học thuộc Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Ts. Nguyễn Thị Hải Ninh đã trực tiếp hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện đề tài để tôi hoàn
thành luận văn.

Quý thầy cô đã tham gia giảng dạy trong suốt chƣơng trình Cao học.
Khoa Kinh tế thuộc Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ trong quá
trình tôi học tập và nghiên cứu.
Các thành viên trong gia đình, bạn bè thân hữu đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Đồng Nai, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kiều Anh


iii

BỘ NÔNG NGIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT
CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Hải Ninh

Họ và tên học viên:


Phạm Thị Kiều Anh

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khóa học:

2015-2017

Nôi dung nhận xét:
1. Tinh thần, thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật
Học viên có thái độ làm việc tích cực trong quá trình thực hiện luận
văn; tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu của giáo viên hƣớng dẫn; có ý thức tổ
chức kỷ luật trong đảm bảo tiến độ và nội dung đề cƣơng đã đƣợc phê duyệt.
2. Về năng lực và trình độ chuyên môn
Học viên có năng lực nghiên cứu và trình độ chuyên môn tốt, đáp ứng
đƣợc yêu cầu thực hiện luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: Nâng
cao hiệu quả sản xuất lúa quy mô nông hộ tại huyện Thới Lai, thành phố
Cần Thơ”.
3. Về quá trình thực hiện đề tài và kết quả của luận văn
Học viên luôn cố gắng suốt thời gian thực hiện nghiên cứu, thƣờng
xuyên liên hệ, trao đổi với giáo viên hƣớng dẫn để hoàn thành luận văn đúng
thời hạn và đảm bảo nội dung chuyên môn.
4. Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trƣớc Hội đồng.
Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2017
NGƢỜI NHẬN XÉT

TS. Nguyễn Thị Hải Ninh



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
BẢN NHẬN XÉT ............................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
LÚA ................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nông hộ.............................................................. 4
1.1.2. Vai trò sản xuất lúa gạo........................................................................... 7
1.1.3. Một số đặc điểm của cây lúa ................................................................... 9
1.1.4. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ................................................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình sản xuất lúa ................................................. 17
1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về sản xuất lúa ...................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về sản xuất lúa ......................................... 21
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 23
Chƣơng 2-ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thới Lai ...................................................... 25



v

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 33
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 34
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn ....................................... 37
Chƣơng 3-KẾT

QUẢ

NGHIÊN

CỨU



THẢO

LUẬN

......................................................................................................................... 39
3.1. Thực trạng sản xuất lúa tại huyện Thới Lai ............................................. 39
3.1.1. Vị trí của cây lúa trong diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện. 39
3.1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của huyện Thới Lai ................... 40
3.2. Đặc điểm của nông hộ .............................................................................. 43
3.2.1. Nhân khẩu và lao động.......................................................................... 43

3.2.2. Tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ ................ 44
3.3. Thực trạng canh tác lúa của nông hộ ....................................................... 45
3.3.1. Thời vụ .................................................................................................. 45
3.3.2. Phƣơng pháp canh tác ........................................................................... 45
3.3.3. Giống lúa ............................................................................................... 46
3.3.4. Phân bón ................................................................................................ 47
3.3.5. Thuốc bảo vệ thực vật ........................................................................... 47
3.4. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ..................................... 47
3.4.1. Chi phí sản xuất lúa ............................................................................... 47
3.4.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của nông hộ ........................................... 51
3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Thới Lai ...... 59
3.6. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa của nông hộ huyện Thới Lai . 67
3.7. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa quy mô nông hộ tại huyện
Thới Lai ........................................................................................................... 68


vi

3.7.1. Định hƣớng............................................................................................ 68
3.7.2. Giải pháp ............................................................................................... 69
3.7.3. Khuyến nghị để thực hiện giải pháp ..................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 3


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa

DT

Diện tích

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

NS


Năng suất

SL

Sản lƣợng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành huyện Thới Lai ............................................ 29
Bảng 2.2. Cơ cấu chọn mẫu ............................................................................ 34
Bảng 2.3. Định nghĩa các biến độc lập và biến giả trong mô hình hồi quy đa biến.............. 36
Bảng 3.1: Diện tích sản xuất ngành trồng trọt huyện Thới Lai ...................... 40
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của huyện Thới Lai ................ 42
Bảng 3.3. Nhân khẩu và lao động nông nghiệp của chủ hộ ............................ 44
Bảng 3.4. Tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ .......... 45

Bảng 3.5. Chi phí sản xuất lúa vụ Đông Xuân................................................ 48
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất lúa vụ Hè Thu ...................................................... 50
Bảng 3.7. Chi phí sản xuất lúa vụ Thu Đông .................................................. 51
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nông hộ vụ Đông Xuân ................... 53
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nông hộ vụ Hè Thu ......................... 55
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nông hộ vụ Thu Đông ................... 56
Bảng 3.12: Kết quả phân tích mô hình hồi qui đa biến vụ Đông Xuân .......... 60
Bảng 3.13: Kết quả phân tích mô hình hồi qui đa biến vụ Hè Thu ................ 62
Bảng 3.14: Kết quả phân tích mô hình hồi qui đa biến vụ Thu Đông ............ 64
Bảng 3.15: So sánh các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập hỗn hợp của 3 vụ.. 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là một trong những cây lƣơng thực quan trọng và là nguồn lƣơng thực
của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việt Nam có nền nông
nghiệp lâu đời, trên 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cây lúa là
cây lƣơng thực chính, nó đã và đang là một trong những cây trồng chủ yếu trong
nông nghiệp. Lúa cũng là một trong ba mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao
nhất trong các năm qua và đã mang lại giá trị kinh tế rất lớn. Cho nên, ngoài việc
đƣợc dùng làm lƣơng thực, lúa đã đóng góp tỷ trọng lớn trong ngành nông nghiệp
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, trong thành tựu chung cũng tồn tại những mặt hạn chế cần khắc
phục nhằm nâng cao hiệu quả và vị thế của hạt lúa và nghề trồng lúa. Trong lúc
năng suất, sản lƣợng giữ vững và tăng lên trên cùng một đơn vị diện tích sản xuất
thì lợi nhuận lại bấp bênh chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và chƣa tạo mối gắn
kết “tam nông” và “liên kết 4 nhà” bền vững nhƣ mong muốn. Trong năm qua, do
ảnh hƣởng hạn mặn nên năng suất lúa bình quân chỉ đạt đƣợc hơn 4,5 tấn/ha, giá

lúa sụt giảm và khó tiêu thụ, vì vậy nông dân gặp nhiều khó khăn trong đời sống.
Thới Lai là một trong những huyện trọng điểm sản xuất lúa của thành phố
Cần Thơ với diện tích đất tự nhiên là 25.580,56 ha, chủ yếu đất nông nghiệp đƣợc
sử dụng để trồng lúa. Trong năm 2014, tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đạt
11,12%; thu nhập bình quân đầu ngƣời 26.510.000 đồng/ngƣời/năm, sản lƣợng
lúa đạt 357.047,84 tấn. Trên địa bàn huyện Thới Lai ngƣời dân sống chủ yếu từ
hoạt động nông nghiệp mà trong đó trồng lúa đƣợc xem là một nghề truyền thống
và mang lại nguồn sống chủ yếu cho ngƣời dân. Do đó, các nông hộ sản xuất lúa
tại đây không tránh khỏi những khó khăn thách thức, điển hình nhƣ: Trong vụ Hè
thu, lúa đƣợc bán ở mức giá cao, tuy nhiên, giá lúa không ổn định mà lên xuống
thất thƣờng, gây tâm lý lo lắng cho ngƣời trồng lúa. Đối với nông hộ, giá lúa lên
xuống thất thƣờng, nghịch lý đƣợc mùa mất giá vẫn thƣờng xuyên diễn ra. Vấn


2

đề này đã tồn tại trong rất nhiều năm qua, không chỉ với nghề trồng lúa mà cả với
các hoạt động nông nghiệp khác. Từ đó ảnh hƣởng rất lớn đến thu nhập của
ngƣời nông dân. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện lại có nhiều thay đổi
và ngày càng trở nên phức tạp do sản xuất tự phát, môi trƣờng thay đổi và ngày
càng trở nên bất lợi. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào ngày càng tăng gây khó
khăn cho quá trình sản xuất của nông dân.
Trƣớc những thách thức trên, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sản xuất lúa quy mô nông hộ tại huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ” là hết
sức cần thiết nhằm đƣa ra biện pháp để tối thiểu về chi phí, góp phần tối đa hóa
lợi nhuận của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tình hình sản xuất lúa huyện Thới Lai, từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa qui mô nông hộ

huyện Thới Lai trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất lúa.
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa quy mô nông hộ huyện Thới Lai.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất lúa quy mô nông
hộ tại huyện Thới Lai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa quy mô
nông hộ ở huyện Thới Lai trong tới gian sắp tới.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình sản xuất lúa tại huyện Thới Lai.
- Đối tƣợng khảo sát: Các hộ tham gia sản xuất lúa tại huyện Thới Lai.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu tình hình hiệu quả sản xuất và các
nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất lúa đồng thời đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Thới Lai.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Thới Lai, thành phố
Cần Thơ, cụ thể là 3 xã: Đông Thuận, Đông Bình và Trƣờng Xuân.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp qua
3 năm 2014-2016. Nguồn thông tin, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất lúa
- Thực trạng sản xuất lúa của nông dân huyện Thới Lai.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất lúa qui mô nông hộ tại huyện
Thới Lai.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Thới Lai

trong tới gian sắp tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất lúa
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nông hộ
* Hộ
Hộ là nhóm ngƣời chung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc, họ không
nhất thiết cùng sống chung dƣới một mái nhà nhƣng có chung nguồn thu nhập và
ăn chung. Các thành viên trong hộ cùng tiến hành các hoạt động sản xuất và có
chung ngân quỹ.
* Hộ nông dân
Hộ nông dân là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của
nông nghiệp và nông thôn đã tồn tại từ lâu ở các nƣớc nông nghiệp. Nông hộ là
đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay các nguồn lực của quá trình tái sản
xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật…). Trong quá trình tái sản xuất, nông hộ có
mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Khai
thác tất cả các khả năng và tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế quốc dân.
* Đặc điểm hộ nông dân ở nước ta
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của họ chỉ nhằm thỏa

mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tƣ liệu sản xuất. Đặc biệt là
ruộng đất và lao động.
Trong quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn, trong đó những khó khăn do
thiên nhiên gây ra thì nông dân vẫn chƣa có khả năng khắc phục và phòng ngừa
triệt để.
Thị trƣờng luôn biến động, nông dân không nắm bắt kịp nhịp độ, thông tin
và sự thay đổi nhanh chóng của thị trƣờng.
* Kinh tế nông hộ


5

Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp… phục vụ cuộc sống
gọi là kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh
tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lƣợng hàng hóa đa dạng, có chất lƣợng,
giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải
thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất
khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Đặc trƣng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ tự nguyện và lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình
mình. Mặt khác, kinh tế nông hộ nhìn chung là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp
tự túc hoặc có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhƣng lại có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Đặc điểm của kinh tế hộ
Kinh tế hộ có những đặc trƣng riêng biệt với quá trình tiến triển của hộ qua
các giai đoạn lịch sử. Cũng do những đặc trƣng riêng biệt này của nó mà có thể
cho rằng hộ là đơn vị kinh tế - xã hội đặc biệt.
Hộ mang tính huyết tộc. Các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích
thực của hộ và đã tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử

dụng các yếu tố sản xuất.
Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách
nhiệm, đều có ý thức tự giác là tăng quỹ thu nhập của hộ, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của mỗi thành viên.
Các hộ nƣớc ta có quy mô canh tác nhỏ bé và có xu hƣớng giảm dần do
việc gia tăng dân số, do việc lấy đất đai nông nghiệp phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ, phi nông nghiệp… Bản thân nông nghiệp muốn phát triển cũng
phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng của nông nghiệp.
Quá trình tổ chức lao động là do hộ tổ chức, công việc đồng áng, hộ sử
dụng nhận công gia đình là chủ yếu. Lao động gia đình không đƣợc cho là hình


6

thái hàng hóa. Hiện nay, tình trạng thuê mƣớn nhân công lao động ở nhiều mức
độ khác nhau của sản xuất hàng hóa. Thị trƣờng lao động nông thôn đã ra đời.
Cơ cấu lao động nông hộ bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán
nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các
địa bàn, các vùng, tùy theo điều kiện cụ thể của chúng.
* Vai trò của kinh tế nông hộ
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế, các phƣơng thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Kinh tế nông hộ là
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trƣớc đến nay, kinh tế hộ dù phát triển
dƣới bất kì hình thức nào đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền kinh tế quốc
dân phát triển. Kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế, nhân văn và xã hội.
Ở các nƣớc trên thế giới góp phần không nhỏ các nông sản cho đời sống xã
hội. Ở Việt Nam, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn trong
nền kinh tế. Mặt khác, đối với nông nghiệp sản xuất hàng hóa chƣa cao nên kinh tế
nông hộ càng có vai trò quan trọng, nó thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động, vốn,

rừng, biển…nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân. Từng bƣớc phát triển các
ngành nghề dịch vụ nông thôn theo tinh thần mà Đảng và Nhà nƣớc ta đang hƣớng
tới là CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trƣơng xóa bỏ
thế độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề, dịch
vụ ở nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bƣớc xóa bỏ cơ chế sản xuất tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo hình thức trang trại gia đình để tăng khả
năng đầu tƣ cũng nhƣ các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập cho ngƣời nông
dân, từng bƣớc “thành thị hóa” trong lòng nông thôn để phát triển một nền nông
nghiệp mạnh và bền vững.


7

1.1.2. Vai trò sản xuất lúa gạo
1.1.2.1. Lúa gạo dùng làm lương thực cho con người
Cây lúa là một trong những cây lƣơng thực chủ yếu trên thế giới. Lúa gạo
là nguồn cung cấp dinh dƣỡng quan trọng của con ngƣời. Lúa cung cấp tinh bột:
giá trị nhiệt lƣợng mà lúa cung cấp là 3594 calo/g, trong đó hàm lƣợng amyloza
trong hạt quyết định đến độ dẻo của hạt gạo. Hàm lƣợng amyloza ở lúa gạo của
Việt Nam thay đổi từ 18 – 45% đặc biệt có giống lên tới 54%. Lúa cung cấp
vitamin, protein, lipit.
- Prôtêin: Chiếm 6 – 8% thấp hơn lúa mỳ. Giống lúa có hàm lƣợng Prôtêin
cao nhất là 12,84% và thấp nhất là 5,25%. Phần lớn các giống lúa của Việt Nam
nằm vào khoảng 7 – 8%.
- Lipit: Ở lúa lipit thuộc loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo.
- Vitamin: Trong lúa gạo còn một số vitamin nhóm B nhƣ B1, B2,
B6…Vitamin B1 là 0,45 mg/100hạt. Từ những đặc điểm của cây lúa và dinh
dƣỡng mà hạt lúa đem lại, lúa gạo đƣợc coi là nguồn thực phẩm có giá trị và

đƣợc tổ chức dinh dƣỡng quốc tế gọi là “Hạt gạo là hạt của sự sống”.
Ngoài ra lúa cung cấp lƣơng thực cho ½ dân số thế giới. Trong cơ cấu sản
xuất lƣơng thực của thế giới: lúa mì chiếm 30,5%, lúa gạo 26,5%, ngô 24%, còn
lại các loại ngũ cốc khác. Ngoài việc sử dụng làm lƣơng thực chủ yếu, các sản
phẩm của cây lúa còn đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.1.2.2. Gạo dùng để chăn nuôi
Gạo dùng để chăn nuôi gia súc chủ yếu là tấm và gạo có chất lƣợng kém.
Trƣớc đây, khoảng 5% tổng sản lƣợng gạo đƣợc dùng để chăn nuôi hàng năm.
Những năm đầu thập kỉ 90, tỷ lệ này giảm nhanh chóng bởi lẽ:
- Sự bùng nổ dân số ở các nƣớc đang phát triển, trƣớc hết là các nƣớc ở
Châu Á dẫn đến quan hệ cung cầu gạo trên thị trƣờng thế giới căng thẳng và giá
gạo tăng trong những năm gần đây. Đặc biệt năm 2007 và đầu năm 2008 giá gạo
tăng một cách chóng mặt.


8

- Trình độ kỹ thuật sản xuất và công nghệ chế biến gạo đƣợc chú trọng đã
giảm nhanh chóng tỷ lệ tấm và không ngừng nâng cao chất lƣợng gạo, đáp ứng
những nhu cầu cấp thiết của con ngƣời cả về chất lƣợng và số lƣợng.
- Sản xuất ngô đƣợc đẩy mạnh, cùng với sự phát triển của sản xuất ngô,
các loại khác nhƣ khoai, sắn cũng đƣợc sử dụng cho chăn nuôi gia súc nhằm tiết
kiệm triệt để lúa gạo. Hiện nay, gạo dùng cho chăn nuôi chỉ chiếm khoảng 1%.
1.1.2.3. Gạo dùng cho công nghiệp chế biến
Từ lâu, gạo đã đƣợc sử dụng để chế biến các loại rƣợu, cồn cao cấp hay
đƣợc dùng làm bún, bánh phở… một số loại dƣợc liệu y tế cũng đƣợc chế biến từ
gạo. Nhiều năm qua, ngành công nghiệp thực phẩm phát triển đã dùng gạo chế
biến ra hàng loạt sản phẩm bánh, mứt kẹo cao cấp.
Thời gian trƣớc đây, gạo đƣợc dùng làm nguyên liệu chế biến thƣờng
chiếm tỷ trọng từ 3 – 5% trong cơ cấu tiêu thụ gạo trên thế giới.

1.1.2.4. Gạo dùng để xuất khẩu
Hàng năm lƣợng gạo lƣu thông trên thế giới khá lớn. Việt Nam là một
trong ba nƣớc xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới, đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế, cụ thể kim ngạch xuất khẩu gạo năm 2016 thu về gần 2,2 tỷ USD
(theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan ngày 30/01/2017).
Hiện nay, các cơ quan nghiên cứu về cây lúa đã và đang đẩy mạnh thực
hiện công tác chọn tạo giống lúa có chất lƣợng gạo cao, đạt tiêu chuẩn gạo xuất
khẩu, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh, để phổ biến và đáp ứng giống lúa mới
cho nhu cầu sản xuất lúa gạo xuất khẩu ngày càng tăng trong thực tế.
Xu thế phát triển tất yếu của nền nông nghiệp hiện đại và bền vững là mô
hình liên kết 4 nhà, bao gồm: “Nhà nông - Nhà nƣớc - Nhà khoa học và nhà
doanh nghiệp” cũng giúp việc xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng phát triển.
1.1.2.5. Lúa gạo tham gia ổn định an ninh lương thực thế giới
Đứng trƣớc những khó khăn về lƣơng thực ở nhiều nƣớc trên các Châu lục.
Hội nghị lƣơng thực thế giới do FAO tổ chức tháng 10 năm 1996 tại Rôma đã


9

nêu rõ “Vấn đề đói và không an ninh lƣơng thực là vấn đề mang tính toàn cầu và
ngày càng có xu hƣớng trầm trọng thêm ở một số khu vực, đòi hỏi phải có ngay
những hành động khẩn cấp vì theo dự đoán dân số thế giới ngày càng tăng và tài
nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt”. Vì vậy, hội nghị lƣơng thực quốc tế này
đã đề ra 7 cam kết và hành động, trong đó có 3 cam kết quan hệ lớn đến sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
1.1.3. Một số đặc điểm của cây lúa
1.1.3.1. Đặc điểm sinh học
Sinh trƣởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất nhiều yếu tố, từ điều kiện
tự nhiên, tình hình canh tác, phân bón, đất đai, mùa vụ gieo trồng, giống và thời gian
sinh trƣởng của từng giống lúa. Quá trình sinh trƣởng của cây lúa có thể chia ra làm

hai thời kỳ: Sinh trƣởng sinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh thực.
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng: Ở thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành
và phát triển các cơ quan sinh dƣỡng nhƣ ra lá, phát triển rễ, đẻ nhánh…
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh thực: Là thời kỳ phân hóa và hình thành cơ quan
sinh sản bắt đầu từ khi làm đòng đến khi thu hoạch. Bao gồm các quá trình làm
đòng, trổ bông, hình thành hạt. Quá trình làm đốt tuy là sinh trƣởng sinh dƣỡng
nhƣng lại tiến hành song song với quá trình phân hóa đòng nên nó cũng nằm
trong quá trình sinh thực. Thời kỳ này có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành
số bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lƣợng hạt lúa.
Quá trình hình thành và phát triển của cây lúa cụ thể nhƣ sau:
- Quá trình nảy mầm: Hạt hút nƣớc, độ ẩm trong hạt tăng, hoạt động các
men hô hấp và phân giải, một loạt các phản ứng phân hóa xảy ra, phôi đƣợc cung
cấp glucoza, axitamin, các tế bào phân chia, lớn lên trục phôi phình to, đẩy mầm
khi nảy mầm, đầu tiên xuất hiện lá bao hình vảy, không có diệp lục. Đồng thời
trong quá trình nảy mầm, từ phôi xuất hiện rễ phôi. Rễ này dài, sau này phát triển
thành các lông tơ giúp hạt hút nƣớc trong thời kỳ đầu.


10

- Quá trình phát triển của bộ rễ: Khi hạt lúa nảy mầm, rễ đầu tiên phát triển
từ phôi đƣợc gọi là rễ mộng hay còn gọi là rễ mầm, rễ này chủ yếu có một cái. Rễ
mộng xuất hiện rồi dài ra, có thể hình thành lông rễ, rễ mộng hoạt động trong một
thời gian ngắn rồi chết đi và đƣợc thay thế bằng các lớp rễ phụ đƣợc hình thành
từ các đốt mọc rất xít nhau ở phần gốc cây lúa, tạo thành một chùm rễ, cho nên
bộ rễ của cây lúa còn đƣợc gọi là chùm.
- Quá trình phát triển lá: Lá đƣợc hình thành từ các mầm lá ở đốt của thân,
khi hạt nảy mầm hình thành các lá đầu tiên là lá bao mầm, lá không hoàn toàn rồi
đến lá thật 1, 2, 3… Các lá phát triển liên tục từ ba lá đầu này, cây lúa đã tự nuôi
dƣỡng hoàn toàn sống độc lập, lá quang hợp, rễ hút dinh dƣỡng. Thông thƣờng

trên cây lúa có khoảng 5 – 6 lá cùng hoạt động, lá già tàn lụi dần để các lá non
mới lại tiếp tục.
- Quá trình đẻ nhánh: Lúa sau khi bén rễ hồi xanh thì làm đốt, làm đòng.
Nhánh lúa hình thành từ các nách lá ở thân. Quá trình hình thành một nhánh qua
bốn giai đoạn: Phân hóa nhánh, hình thành nhánh, nhánh dài trong bọc lá, nhánh
xuất hiện. Trong quá trình hình thành nhánh đầu tiên xuất hiện một lá bao hình ốn
dẹt, rồi xuất hiện các lá của nhánh, nhánh phát triển 3, 4 lá có thể tách ra khỏi cây
mẹ và sống tự lập.
- Quá trình làm đòng: Thời kỳ này thân lúa chính thức mới đƣợc hình
thành, lóng kéo dài và chiều dài các lóng quyết định chiều cao của cây. Quá trình
làm đòng là quá trình phân hóa và hình thành các cơ quan sinh sản, các hoa lúa
tạo thành một chùm, gọi là bông lúa. Bông lúa lúc này còn nằm trong bẹ lá, đƣợc
gọi là đòng. Quá trình làm đòng ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hình thành
năng suất lúa.
- Quá trình trỗ bông, nở hoa, thụ phấn:
+ Quá trình trỗ bông: Là quá trình bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá đòng. Sau
khi làm đòng thì cây lúa trổ bông ra ngoài do sự phát triển nhanh của lóng trên


11

cùng. Khi đòng lúa thoát ra khỏi bẹ lá là quá trình trổ bông xong. Thời gian để
một bông lúa thoát ra khỏi lá đòng từ 2- 6 ngày.
+ Quá trình nở hoa: Cùng với quá trình trỗ bông, các hoa lúa ở đầu bông
nở trƣớc, các hoa ở gốc bông nở sau.
+ Quá trình thụ phấn: Khi hoa nở phơi màu, vảy cá hút nƣớc trƣơng to lên,
đồng thời với áp lực của vòi nhị làm cho vỏ trấu nở ra, hạt phấn rơi vào đầu nhụy,
đó là quá trình thụ phấn. Sau quá trình thụ phấn là quá trình thụ tinh và hình
thành hạt. Trong điều kiện bình thƣờng hạt phấn rơi vào đầu nhụy, sau 15 phút
ống phấn bắt đầu dài ra, các chất trong hạt bắt đầu dồn về ống phấn. Sau thụ tinh

là quá trình phát triển phôi và phôi nhũ.
- Quá trình chín hạt: Có thể chia quá trình chín hạt ra làm ba thời kỳ chín
sữa, chín sáp và chín hoàn toàn.
+ Chín sữa: Sau phơi màu 7-10 ngày các chất dự trữ trong hạt ở dạng lỏng,
trắng nhƣ sữa, hình dạng hạt gạo hoàn thành có màu xanh, trọng lƣợng hạt tăng
nhanh ở thời kỳ này.
+ Chín sáp: Sau trỗ khoảng 20 ngày, chất dịch trong hạt gạo dần dần đặc
lại, hạt cứng và màu xanh dần chuyển sang màu đặc trƣng của giống.
+ Chín hoàn toàn: Sau trỗ 30 ngày, hạt gạo chắc cứng, ẩm độ hạt gạo 25%,
trọng lƣợng chất khô 75%. Màu vỏ hạt lúa có màu đặc trƣng của giống và trọng
lƣợng hạt đạt tối đa. Lúa chủ yếu đƣợc thu hoạch lúc chín hoàn toàn.
1.1.3.2. Đặc điểm sinh thái
Ngoài sự tác động của con ngƣời thì khí hậu thời tiết là yếu tố quan trọng
nhất của điều kiện sinh thái, nó có ảnh hƣởng lớn nhất và thƣờng xuyên đến quá
trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa.
- Về nhiệt độ: Quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất
nhiều vào nhiệt độ trong vụ gieo trồng. Nếu thời tiết thuận lợi, nhiệt độ trung
bình cao cây lúa đạt đƣợc tổng nhiệt cần thiết sẽ ra hoa và chín sớm hơn tức là rút


12

ngắn thời gian sinh trƣởng và ngƣợc lại. Để cho cây lúa phát triển tốt thì cần
nhiệt độ khác nhau qua các thời kỳ sinh trƣởng.
+ Thời kỳ nảy mầm: Nhiệt độ thích hợp cho cây lúa nảy mầm là 30 – 350C.
Nhiệt độ giới hạn thấp nhất là 10 – 120C và quá cao là trên 400C không có lợi cho
quá trình nảy mầm của lúa.
+ Thời kỳ đẻ nhánh làm đòng: Ở thời kỳ này cây lúa đã bén rễ, hồi xanh.
Nhiệt độ thích hợp là 25 – 320C. Nhiệt độ dƣới 160C quá trình bén rễ, đẻ nhánh,
làm đòng không thuận lợi.

+ Thời kỳ trổ bông làm hạt: Thời kỳ này cây lúa rất nhạy cảm trƣớc sự
thay đổi của nhiệt độ. Trong quá trình nở hoa, phơi màu, thụ tinh đòi hỏi nhiệt độ
phải ổn định. Nếu gặp nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao đều không có lợi.
- Nƣớc: Là thành phần chủ yếu trong cơ thể lúa, là điều kiện để thực hiện quá
trình sinh lý trong cây và là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu của cây lúa. Nhu cầu
nƣớc của cây lúa qua các thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa là khác nhau.
+ Thời kỳ nảy mầm: Hạt giống đƣợc bảo quản ở độ ẩm 12%, khi ngâm, hạt
hút nƣớc đạt 22%, bắt đầu có những hoạt động sinh lý, sinh hóa trong hạt gạo và
nảy mầm tốt khi độ ẩm hạt đạt 25 – 28%.
+ Thời kỳ cây non: Trong điều kiện gieo thẳng cây lúa ở giai đoạn cây non
không cần nƣớc nhiều, ta chủ động giữ đủ ẩm và cho nƣớc vào ruộng từ từ khi
cây đƣợc 2 – 4 lá.
+ Thời kỳ đẻ nhánh: Ở giai đoạn này chủ động tháo nƣớc sát gốc lúa. Để
tạo điều kiện cho cây lúa đẻ nhánh, sau khi cây đẻ nhánh hữu hiệu làm đòng trổ
bông ta cần cho nƣớc vào đầy đủ tránh làm khô nƣớc ảnh hƣởng đến quá trình
sinh trƣởng của cây lúa. Để lúa sinh trƣởng thuận lợi, đạt năng suất cao cần cung
cấp nƣớc đầy đủ.
1.1.4. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
1.1.4.1. Khái niệm
* Sản xuất:


13

Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con ngƣời. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng,
hay để trao đổi trong thƣơng mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề
chính sau: Sản xuất cái gì?, Sản xuất cho ai?, Sản xuất nhƣ thế nào?, giá thành
sản xuất và làm thế nào để tối ƣu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực
cần thiết làm ra sản phẩm?

* Hiệu quả sản xuất:
Trong kinh tế học tân cổ điển, hiệu quả ngụ ý sử dụng tối ƣu kinh tế, tập
hợp các nguồn lực để đạt đƣợc mức phúc lợi vật chất cao nhất cho ngƣời tiêu
dùng của xã hội nói chung theo một tập hợp giá nguồn nhân lực và giá trị thị
trƣờng đầu ra nhất định.
Nhà sản xuất thƣờng gặp vấn đề về các giới hạn trong việc sử dụng nguồn
lực sản xuất. Do đó, họ cần phải xem xét và lựa chọn thứ tự ƣu tiên các hoạt động
cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt kết quả cao nhất. Trong bất
kỳ quá trình sản xuất nào, khi tính đến hiệu quả sản xuất thì ngƣời sản xuất đề
cập đến 3 nội dung: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế: Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học thì khái niệm hiệu
quả kinh tế đƣợc dùng nhƣ một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên đƣợc thị
trƣờng phân phối nhƣ thế nào? Theo thuyết hiệu quả kinh tế đƣợc đo lƣờng bằng
sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Tiêu chí hiệu quả kinh tế thật ra là giá trị. Có nghĩa là, khi sự thay đổi làm
tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngƣợc lại thì không hiệu quả.
+ Hiệu quả kỹ thuật: là việc tạo ra một số lƣợng sản phẩm nhất định từ việc
sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó đƣợc xem là một thành phần của hiệu
quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế thì trƣớc hết phải đạt đƣợc
hiệu quả kỹ thuật.


14

+ Hiệu quả phân phối: Thể hiện mối quan hệ giữa nhà sản xuất và ngƣời
tiêu dùng, nghĩa là nguồn lực đƣợc phân phối sao cho lợi ích của ngƣời sử dụng
nó đạt đƣợc cao nhất.
Hai hiệu quả đầu tiên liên quan đến quá trình sản xuất, còn hiệu quả thứ ba
liên quan đến vấn đề thị trƣờng. Trong sản xuất nông nghiệp điều mà các chủ hộ

quan tâm nhất là làm sao khi sản xuất mang lại thu nhập cao nhất cho họ.
1.1.4.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa là tổng hợp các hao phí về lao động và
lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể hiện bằng
cách so sánh kết quả sản xuất đƣợc với khối lƣợng chi phí lao động và chi phí vật
chất đã bỏ ra. Lúc đó ta phải tính đến việc sử dụng đất đai và nguồn dự trữ vật
chất, lao động hay nguồn tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp (vốn sản xuất,
vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí mà thực chất là
hao phí lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Trong sản xuất lúa luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng các yếu tố đầu
vào và đầu ra, từ đó mới biết đƣợc hao phí cho sản xuất là bao nhiêu? Gồm
những loại chi phí nào? Mức chi phí nhƣ vậy có chấp nhận không?
Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản
xuất ở những điều kiện lịch sử cụ thể. Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù
kinh tế khác nhau nhƣng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ
mật thiết giữa mặt chất và mặt lƣợng trong hoạt động sản xuất và đƣợc thể hiện
bằng nhiều chỉ tiêu. Hiệu quả là đại lƣợng đƣợc dùng để đánh giá kết quả đó
đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bao nhiêu? Mức chi phí cho 1 đơn vị kết quả có
chấp nhận đƣợc không? Song hiệu quả và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, qui trình sản xuất, thị trƣờng….Do đó, khi
đánh giá hiệu quả cần phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết luận cho phù hợp.
Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lƣợng hóa các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra. Tùy theo mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác đinh kết


×