Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật vườn quốc gia xuân thủy và sự sinh trưởng phát triển của một số loài thực vật ngặp mặn quan trọng trong khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 101 trang )

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
=============***=============

PHAN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG
CỦA HÊ THỰC VẬT VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY VÀ SỰ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT NGẬP MẶN QUAN TRỌNG TRONG KHU VỰC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2015



i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản thân. Các
dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể. Luận văn
được nghiên cứu nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Phương Anh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phan Thị Hà



ii



LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật vườn Quốc Gia Xuân Thủy và sự
sinh trưởng phát triển của một số loài thực vật ngập mặn quan trọng trong khu vực”
được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tnh của các thầy giáo, cô giáo Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, của các cô, chú, anh, chị của Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Phương Anh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
đã hỗ trợ, gợi ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn các cô, chú, anh, chị của Vườn Quốc Gia Xuân Thủy đã hợp
tác, chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi
rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phan Thị Hà



iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................i Lời cảm ơn
..........................................................................................................ii

Mục


lục

...............................................................................................................iii Danh mục các chữ
viết

tắt

..................................................................................vi

...................................................................................................vii

Danh

mục

Danh

hình....................................................................................................ix

MỞ

bảng
mục
ĐẦU

............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật...............................3
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................3

1.1.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................6
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn ......................8
2.1. Khái quát về đất ngập nước........................................................................8
2. 2. Lược sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn trên thế giới .........................9
2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam..............................................................................11
2.4. Lược sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy .....15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................19
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ............................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................20
2.4.1. Phương pháp kế thừa ...............................................................................20
2.4.2. Điều tra theo ô têu chuẩn .......................................................................22
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp..........................................................................23



iv


Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ..............................27
3.1. Vị trí địa lý hành chính. ..............................................................................27
3.2. Địa hình địa mạo. ........................................................................................27
3.3. Khí hậu thuỷ triều. ......................................................................................28
3.4. Địa chất đất đai. ..........................................................................................29
3.5. Dân số và lao động. ....................................................................................30
3.5.1. Dân số và mật độ dân số..........................................................................30
3.5.2. Cơ cấu dân số và lao động. .....................................................................30
3.5.3. Tỷ lệ tăng dân số. .....................................................................................30

3.6. Tôn giáo và dân tộc.....................................................................................31
3.7. Tình hình phát triển kinh tế các xã vùng đệm. ..........................................31
3.7.1. Tình hình sử dụng đất..............................................................................32
3.7.2 Phân phối lao động ở các xã vùng đệm. .................................................33
3.7.3. Các hoạt động sản xuất trong khu vực. ..................................................34
3.8. Tình hình đời sống nhân dân các xã trong vùng đệm. ..............................38
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 39
4.1. Đánh giá tính đa dạng thực vật tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy. .............40
4.1.1. Tính đa dạng về các bậc taxon ................................................................40
4.1.2. Đa dạng về dạng sống. ............................................................................47
4.1.3. Đa dạng về dạng Yếu tố địa lý................................................................50
4.1.4. Đa dạng về dạng thân ..............................................................................51
4.1.5. Đa dạng về cây có giá trị sử dụng và nguy cấp .....................................54
4.2. Hiện trạng và sự thay đổi của cấu trúc của một số quần xã ngập mặn trong khu
vực......................................................................................................57
4.2.1. Quần xã thuần Trang - Kandelia candel (L.) Druce. .............................57
4.2.2. Quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang - Kandelia
candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl............................60



v


4.2.3. Quần xã Sú

Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang

Kandelia candel (L.)


Druce., Đước - Rhizophora stylosa Griff. và Bần - Sonnerata caseolaris (L.) Engl.
...........................................................................................67
4.3. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của một số loài thực vật ngập mặn
chính trong khu vực. .........................................................................70
4.3.1. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Trang - Kandelia candel (L.)
Druce ...............................................................................................70
4.3.2. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Sú - Aegiceras corniculata
(L.) Blanco ......................................................................................75
4.3.3. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Bần chua - Sonneratia
caseolaris (L.) Engl .........................................................................77
4.3.4. Sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh tự nhiên của loài Đước - Rhizophora
stylosa Griff....................................................................................79
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................85
PHỤ LỤC



vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNN: Đất ngập nước
IUCN: Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
SN: Phổ dạng sống tiêu chuẩn
SB: Phần trăm của từng dạng sống
UNEP: Chương trình môi trường của liên hợp quốc
WWF: Quỹ động vật hoang dã thế giới
RNM: Rừng ngập mặn TVNM:
Thực vật ngập mặn UBND: Ủy

ban nhân dân VQG: Vườn
Quốc Gia PTBV: Phát triển
bền vững HST: Hệ sinh thái
OTC: Ô têu chuẩn TKS:
Tuyến khảo sát ĐKS:
Điểm khảo sát
NTTS: Nuôi trồng thủy sản



vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các tuyến điều tra tại VQG Xuân thủy .......................................... 21
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai các xã vùng đệm ....................................... 32
Bảng 4.1: Thống kê số lượng họ, chi, loài trong các ngành thực vật tại VQG Xuân
Thủy....................................................................................................... 40
Bảng 4.2: Sự phân bố của các taxon trong ngành Hạt kín .............................. 42
Bảng 4.3: Thống kê 10 họ có nhiều loài nhất ở VQG Xuân Thủy ................. 43
Bảng 4.4: Thống kê các chi có từ 2 loài trở lên ở VQG Xuân Thủy .............. 45
Bảng 4.5: So sánh tỷ lệ % số loài ngập mặn thực sự và số loài tham gia vào rừng ngặp
mặn................................................................................................. 47
Bảng 4.6: Thống kê các dạng sống của các loài trong hệ thực vật VQG Xuân
Thủy................................................................................................................. 48
Bảng 4.8: Thống kê các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở
VQG Xuân Thủy ............................................................................................. 52
Bảng 4.9: So sánh các dạng thân của các loài thực vật bậc cao có mạch ở
VQG Xuân Thủy và VQG Phú Quốc.............................................................. 53

Bảng 4.10: Thống kê các giá trị sử dụng của các loài thực vật bậc cao có
mạch tại VQG Xuân Thủy .............................................................................. 54
Bảng 4.11: So sánh một số loài có công dụng chính ở VQG Xuân Thủy và
VQG Phú Quốc ............................................................................................... 56
Bảng 4.12: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã thuần Trang - Kandelia candel
(L.) Druce ........................................................................................................ 58
Bảng 4.13: Thống kê các cây tái sinh tại quần xã thuần Trang - Kandelia candel (L.) Druce
............................................................................................ 60



viii
viiiv


Bảng 4.14: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang Kandelia candel (L.) Druce và Bần - Sonnerata caseolaris (L.) Engl.
......................................................................................................... 61
Bảng 4.15: Sự thay đổi cấu trúc tổ thành của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.)
Blanco, Trang - Kandelia candel (L.) Druce và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
..................................................................... 63
Bảng 4.16: Các loài thực vật tầng thảm tươi tại quần xã ................................ 64
Bảng 4.17: Thống kê cây tái sinh của loài Trang tại quần xã ........................ 65
Bảng 4.18: Sự thay đổi cấu trúc của quần xã Sú - Aegiceras corniculata (L.) Blanco, Trang
- Kandelia candel (L.) Druce., Đước - Rhizophora stylosa
Griff. và Bần - Sonneratia caseolaris (L.) Engl. ............................................ 66
Bảng 4.19: Thống kê cây tái sinh của loài Sú tại quần xã .............................. 69
Bảng 4.20: Thống kê hiện trạng của quần thể Trang tại các quần xã ............. 71
Bảng 4.21: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã .................. 75
Bảng 4.22: Thống kê hiện trạng của quần thể Sú tại các quần xã .................. 77




ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Vị trí các ô têu chuẩn .........................................................................23
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh % các taxon trong từng ngành của hệ thực vật VQG Xuân
thủy.............................................................................................................41
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các taxon của hai lớp ..................................42
trong ngành Hạt kín .............................................................................................42
Hình 4.3: Tỷ lệ % số chi có từ 2 loài trở lên so với tổng số chi của VQG Xuân
Thủy .....................................................................................................................46
Hình 4.4: Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của hệ thực vật VQG Xuân Thủy ....49
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm cây chồi trên (Ph) .....................................50
Hình 4.6: Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý cơ bản của các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG
Xuân Thủy ....................................................................................51
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % dạng thân các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG Xuân Thủy
...........................................................................................................52
Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % các nhóm công dụng chính của các loài thực vật bậc cao có mạch
ở VQG Xuân Thủy.........................................................................55
Hình 4.9: Biểu đồ mật độ cây sống tại quần xã thuần Trang .............................59
Hình 4.10: Biểu đồ tỷ lệ số cây chết/số cây sống ...............................................59
Hình 4.11: Biểu đồ mật độ cây gỗ trong quần xã ...............................................62
Hình 4.12: Biểu đồ tăng trưởng chiều cao trung bình của các quần thể trong quần xã
.................................................................................................................63
Hình 4.13: Biểu đồ tăng trưởng đường kính trung bình của các quần thể trong quần xã
.................................................................................................................64
Hình 4.14: Biểu đồ cấu trúc của các quần thể trong quần xã.............................68

Hình 4.15: Biểu đồ mật độ cây tái sinh của loài Trang trong quần xã ..............70
Hình 4.16: Biểu đồ hiện trạng quần thể Trang trong các quần xã .....................71



x


Hình 4.20: Sự biến động số lượng cây theo đường kính....................................72
tại Quần xã thuần Trang ......................................................................................72
Hình 4.18: Sự biến động số lượng cây theo chiều cao và đường kính tại Quần
xã Trang - Sú - Bần..............................................................................................73
Hình 4.19: Biểu đồ sự tăng trưởng chiều cao và đường kính trung bình của
quần thể Trang Quần xã Trang - Sú- Bần ...........................................................73
Hình 4.20: Sự biến động số lượng cây theo chiều cao và đường kính tại Quần
xã Trang - Sú - Bần -Đước ..................................................................................74
Hình 4.21: Biểu đồ hiện trạng quần thể Sú trong các quần xã...........................75
Hình 4.22: Sự biến động số lượng cây theo chiều cao và đường kính tại Quần
xã Trang - Sú - Bần..............................................................................................76
Hình 4.23: Sự biến động số lượng cây và tăng trưởng theo chiều cao và đường kính tại
Quần xã Trang - Sú - Bần - Đước..........................................................77
Hình 4.24: Biểu đồ hiện trạng quần thể Bần trong các quần xã ........................78



xi


MỞ ĐẦU
Việt Nam được thế giới công nhận là 1 trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học

cao, trong đó có vai trò quan trọng của rừng ngập mặn. Tuy vậy, do nhiều tác động, tính
đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung và các loài thực vật nói riêng đã bị suy giảm.
Nhiều loài đang bị suy giảm một cách nhanh chóng, thâm chí một số loài đang ở ngưỡng
cửa của sự tuyệt chủng mà nguyên nhân chủ yếu do săn bắt quá mức, do sinh cảnh bị phá
hủy, do sự tấn công và cạnh tranh của các sinh vật ngoại lai.
Vườn quốc gia Xuân Thủy là một khu rừng ngập mặn thuộc khu dự trữ sinh quyển
châu thổ sông Hồng. Đây là rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam được quốc tế công nhận
theo công ước Ramsar, là rừng ngập mặn thứ 50 của thế giới. Ngoài vai trò của rừng
ngập mặn, ở đây còn là môi trường sinh thái của nhiều loài thủy sản có giá trị bảo tồn đa
dạng sinh học cao và giá trị kinh tế lớn đặc biệt là các loài chim nước và chim di trú đặc sắc.
Vườn quốc gia Xuân Thủy nằm ở phía đông nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định. Khu vực vùng lõi của vườn là diện tch đất ngập mặn trên ba cồn cát cửa sông là
cồn Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh thuộc xã Giao Thiện. Toàn bộ vùng đệm và vùng lõi của
vườn nằm trên địa phận các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải.
Diện tch toàn bộ vườn khoảng 7.100 ha, gồm: 3.100 ha diện tch đất nổi có rừng và 4.000
ha đất rừng ngập mặn.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, diện
tích rừng ngập mặn bị suy giảm và thay đổi. Những quần thể thực vật này thường dễ bị tổn
thương và ít có khả năng thích nghi khi môi trường sống bị thay đổi. Việc suy giảm đa
dạng thực vật sẽ kéo theo suy giảm các nguồn tài nguyên khác, phá vỡ môi trường sống là
nguyên nhân gây suy giảm nhiều loài động vật có giá trị tại khu vực.

1


Từ cơ sở thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của hệ
thực vật Vườn Quốc gia Xuân thủy và sự sinh trưởng phát triển của một số loài thực
vật ngập mặn quan trọng trong khu vực”. Đây là vấn đề mang tnh cấp thiết có tnh khoa
học và thực tễn cao.


2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lược, chương trình hành động
quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế lớn đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ
và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên
phạm vi các quốc gia, khu vực, châu lục và toàn cầu. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên
nhiên (IUCN), Chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ
thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sự phá huỷ tài
nguyên và duy trì sự sống một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thượng đỉnh bàn về
môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng
6/1992. Tại Hội nghị này, 150 quốc gia đã ký vào Công ước về Đa Dạng sinh vật và bảo vệ
chúng. Từ đó nhiều cuộc Hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sánh chỉ dẫn ra đời. Quỹ
bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF) xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh
vật; IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản
cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến lược đa dạng
sinh vật và chương trình hành động; ... Tất cả các công trình đó nhằm hướng dẫn và đề
xuất phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát
triển trong tương lai. WCMC (1992) công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn
cầu, cung cấp tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác
nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả.
Cùng với các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo quốc tế khác nhau được
tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp, cùng các kết

3



quả đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực được
tạo thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật
Cho đến nay, hầu hết các khu vực, các quốc gia hay các vùng lãnh thổ trên thế giới
đều đã và đang nghiên cứu đánh giá hay có những công trình về đa dạng thực vật ở các
mức độ khác nhau, mức cao là các chuyên khảo (Monographia), các bộ sách Thực vật chí
(Flora) hay mức độ thấp là Danh lục thực vật (Checklist) cũng như các công trình riêng lẻ
khác. Các công trình thực vật kinh điển trong thời kỳ phân loại tự nhiên được kể đến
như: Linnaeus (1753), A. L. Jussieu (1789), Alphonso de Candolle (1813), Alphonso
de Candolle (1816-1841), Alphonso & Casimir de Candolle, Bentham & Hooker (18621883) ...
Từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những
nghiên cứu về thực vật nói chung đạt được những thành tự đáng kể. Đáng lưu ý là R. K.
Brummitt (1992), trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê được thực
vật bậc cao có mạch trên thế giới có 13.884 chi,
511 họ thuộc 6 ngành [44]. V. H. Heywood (2007) đã ghi nhận thực vật có hoa trên thế
giới ước tính khoảng 250.000 loài [47]. Hiện nay, các công trình nghiên cứu hệ thống
học vẫn liên tục được cải tến và cập nhật. Trong khu vực, hầu hết các quốc gia và vùng
lãnh thổ đã và đang hoàn thiện các công trình thực vật chí như Thực vật chí Malaxia,
Thực vật chí Thái Lan, Thực vật chí Ấn Độ, Thực vật chí Trung quốc ....
Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật
Nghiên cứu về phân loại dạng sống ở trên thế giới cũng có nhiều kiểu khác nhau.
Điển hình là cách phân loại, lập phổ dạng sống của Raunkiaer (1934) [ghi theo 39]. Theo
Raunkiaer dấu hiệu biểu thị để phân loại được chọn là vị trí của chồi so với mặt đất trong
thời gian bất lợi của năm. Hệ thống phân loại đó có thể được trình bày tóm tắt như sau:

4


- Cây có chồi trên đất Ph (Phanérophytes)
+ Cây gỗ lớn chồi trên đất Meg (Mégaphanérophytes)

+ Cây gỗ vừa có chồi trên đất Mes (Mésophanérophytes)
+ Cây gỗ nhỏ có chồi trên đất Mi (Microphanérophytes)
+ Cây thấp có chồi trên đất Na (Nanophanérophytes)
+ Cây có chồi trên đất leo cuốn Lp (Lianes phanérophytes)
+ Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám Ep (Epiphytes phané rophytes)
+ Cây có chồi trên đất thân thảo Hp (Phanérophytesherbacés)
+ Cây có chồi trên đất thân mọng nước Succ (Phanérophytes succulents)
- Cây có chồi sát đất Ch (Chaméphytes)
- Cây có chồi nửa ẩn Hm (Hesmicryptophytes)
- Cây chồi ẩn Cr (Cryptophytes)
- Cây một năm Th (Thérophytes)
Tác giả đã tnh toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất và
tìm được tỷ lệ phần trăm trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn
(SN)
SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của thảm thực vật ở các vùng khác nhau
trên trái đất. Do đó khi đã tổng hợp được khối lượng các kiểu sống trong kiểu thảm thực
vật, ta có thể tính phần trăm của từng dạng sống trên phổ dạng sống của kiểu đó, tức SB
để so sánh SN.
Thông thường ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch khoảng gần
20%, còn Hm, Cr, Th ít gần như không có. Trái lại trong vùng khô hạn thì Th và Cr có thể có
tỷ lệ khá cao, còn Ph thì giảm xuống.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan
trọng khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để

5


hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng, bảo tồn và nhân giống vật

nuôi, cây trồng. Tập hợp các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính tỷ lệ
%) là phổ các yếu tố địa lý của hệ thực vật đó. Các yếu tố địa lý thực vật được chia làm 2
nhóm yếu tố chủ đạo là yếu tố đặc hữu và yếu tố di cư, các loài thuộc yếu tố đặc hữu
sẽ thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau, còn các loài thuộc yếu tố di cư sẽ
chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó [ghi theo 30].
1.1.2. Ở Việt Nam
Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ rất lâu. Một trong những
công trình đáng chú ý là bộ “Thực vật chí Đại cương Đông Dương” do Lecome chủ biên
(1907-1937) [51], trên cơ sơ công trình này Thái Văn Trừng (1999) đã thống kê ở khu hệ
Thực vật Việt nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ [39].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã khái quát các phương pháp nghiên cứu đa dạng thực
vật nói chung cho các vùng và cung cấp một số thông tin về tình hình đa dạng sinh học
trên thế giới và Việt Nam, tác giả cũng đã thống kê được ở Việt nam có 10.580 loài thực
vật bậc cao có mạch thuộc 2342 chi, 334 họ và
6 ngành [31].
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) khi nghiên cứu một số đặc điểm của hệ thực vật
Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật [3].
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999 –
2000) đã thống kê mô tả 11.611 loài, thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành thực vật [10].
Năm 2001 [38], 2003, 2005 [1], tập thể các tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Tài Nguyên
và môi Trường - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn
Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam đã thống kê được đầy đủ nhất các loài thực vật
có ở Việt Nam với tên

6


khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố 11.238 loài thực vật bậc cao có
mạch, thuộc 2.435 chi, 327 họ.
Ngoài ra còn có các công trình công bố một số họ riêng biệt như Họ Lan, Thầu dầu,

Na, Bạc hà, Cỏ roi ngựa, Đơn nem, Cói, Cúc, Trúc đào .... đây là những tài liệu quan trọng
trong định loại và làm cơ sở cho việc đánh giá đa dạng thực vật ở Việt Nam.
Ngoài những công trình mang tính chất chung cho cả nước, có nhiều công trình
nghiên cứu theo hướng đa dạng phân loại ở các vùng của Việt Nam.
Cùng với những công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ
cả nước, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực vật của mỗi khu vực
và các Khu bảo tồn (Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) được nghiên cứu hoặc
công bố. Điển hình là các sách chuyên khảo như Phùng Ngọc Lan và cs. (1997) nghiên cứu
về thực vật ở Vườn Quốc gia Cúc Phương [19], Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô, Trần Văn
Thụy (2003) [29] ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thanh Nhàn
(2004) [33] ở Vườn Quốc gia Pù mát,Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến (2006)
ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang [34], Nguyễn Nghĩa Thìn và cs. (2008) ở Vườn Quốc Gia
Hoàng Liên [36], Trần Minh Hợi và cs. (2008) [9] ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn....
Ngoài ra còn có nhiều công bố về đa dạng thực vật ở nhiều vùng trên cả nước, các
công trình nghiên cứu về các hệ thực vật của từng vùng, các Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên đều có đánh giá tài nguyên thực vật (dựa trên các công trình công bố về các
nhóm tài nguyên thực vật khác nhau ở Việt Nam và trên thế giới); nghiên cứu về phổ dạng
sống, yếu tố địa lý ... ở khu vực nghiên cứu.

7


1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn
1.2.1. Khái quát về đất ngập nước
Thuật ngữ “ Rừng ngập mặn” dùng để chỉ những vùng đất ngập nước chịu tác động
của thủy triều, bao gồm các rừng ngập mặn, bãi triều, vùng nước mặn và các sinh cảnh
khác thuộc vùng ngập triều khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Theo Công ước Ramsar, vùng đất ngập nước được bảo vệ bởi công ước này được
hiểu một cách rất rộng. Theo văn kiện của công ước này (Điều 1.1), đất ngập nước được
xác định là: “Những vùng đầm lầy, miền đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng đất tự nhiên

hoặc nhân tạo, có thể tồn tại lâu dài hay tạm thời, có nước tĩnh hay nước chảy, là nước
ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng nước biển có độ sâu không quá 6
mét khi triều kiệt” [54].
Tùy thuộc vào sự khác nhau về loại hình, phân bố khác nhau của vùng đất ngập
nước mà tác giả, các tổ chức đưa ra hệ thống phân loại khác nhau về đất ngập nước.
Vào những năm đầu của thập kỷ 70, công ước Ramsnar (1971), đã phân đất ngập
nước thành 22 kiểu mà không chia thành các hệ và lớp. Trong quá trình thực hiện công ước
và thực tễn áp dụng vào các vùng và các quốc gia khác nhau, sự phân hạng này đã thay
đổi. Vào năm 1994, phụ lục 2B của công ước Ramsar đã chia Đất ngập nước (ĐNN) thành
3 nhóm chính đó là: ĐNN ven biển và biển (11 loại hình); ĐNN nội địa (16 loại hình); ĐNN
nhân tạo (8 loại hình) [3, 54].
Theo dự thảo chiến lược đất ngập nước Việt Nam của Cục môi trường (Bộ khoa
học, Công nghệ và môi trường), 13 kiểu ĐNN được liệt kê và mô tả. [ghi theo 29]
Lê Diên Dực (1989) dựa trên hệ thống phân loại của công ước Ramsar
(1971) đã phân chia ĐNN ở Việt Nam thành 20 loại. [27]

8


Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1996) [ghi theo 56] đã xây dựng bản dự thảo chiến
lược quản lý ĐNN Việt Nam trong đó có nội dung phân loại ĐNN Việt Nam. Kiểu phân loại
này cũng tương tự cách phân loại của IUCN, tác giả đã phân chia ĐNN theo các sinh cảnh,
nhưng sắp xếp các sinh cảnh này theo tnh chất ngập nước mặn (đới biển ven bờ) hay ngập
nước ngọt (đất ngập nước nội địa) bao gồm ĐNN nội địa (5 kiểu), ĐNN ven biển (7 kiểu),
cách phân chia này phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng chiến lược quản lý ĐNN ở cấp
quốc gia, còn đối với các cấp chi tiết hơn sẽ không thể đáp ứng được.
1.2.2. Lược sử nghiên cứu hệ thực vật ngập mặn trên thế giới
Đất ngập nước được cấu thành từ nhiều hợp phần, nhiều cảnh quan, đa dạng về
kiểu loại, phong phú về tài nguyên, đa dạng sinh học, có nhiều chức năng và giá trị quan
trọng. Vì thế các công trình nghiên cứu về rừng ngập mặn cũng rất đa dạng, bao gồm các

công trình nghiên cứu mang tnh tổng hợp hay đề cập đến một số khía cạnh, hợp phần
của rừng ngập mặn như: Đất, nước, động - thực vật, địa hình - địa mạo hay các biến động
thảm thực vật, biến động về địa chất của các vùng rừng ngập mặn.
Hoạt động nghiên cứu về rừng ngập mặn được bắt đầu từ các nhà nghiên cứu về
rừng ngập mặn ở phương Tây. Những nghiên cứu ban đầu này tập trung chủ yếu vào các
vấn đề: Động lực của đới ven bờ và cổ thực vật nhằm cung cấp dữ liệu về tiến trình phát
triển và thay đổi của cảnh quan, văn hoá các vùng đất ngập nước, các quần xã thực vật tại
các đầm lầy hay khuynh hướng nghiên cứu sinh thái tổng hợp kết hợp với các hoạt động
bảo vệ thiên nhiên và động vật hoang dã. Ngày nay, các nhà nghiên cứu về đất ngập
nước đã thống nhất chia lịch sử nghiên cứu đất ngập nước ra làm 3 giai đoạn chính:
Trước năm 1950; Năm 1950 - 1970 và giai đoạn từ năm 1970 đến nay.
Giai đoạn trước năm 1950, các công trình ở giai đoạn này thường chỉ nhấn mạnh
đến việc mô tả đơn ngành như các nghiên cứu về bãi triều của các

9


nhà khoa học Đức, Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, các nghiên cứu quần xã thực vật và sinh thái
tại các đầm lầy, đầm lầy than bùn hay động lực của sông được tến hành từ thế kỷ 19.
Giai đoạn thứ 2 (1950 - 1970) cùng với sự tến bộ về khoa học kỹ thuật và tài liệu
thực nghiệm đã giúp các nhà nghiên cứu theo dõi sự thay đổi của các vùng đất ngập nước
từ đó có những hiểu biết cụ thể hơn về sự biến đổi các vùng đất ngập nước. Các lĩnh
vực như sinh thái học đất ngập nước, hoá học nước đã được chú ý. Tuy nhiên, tính liên
ngành của các nghiên cứu này còn hạn chế.
Giai đoạn 3 (năm 1970 - hiện nay) hoạt động nghiên cứu các vùng đất ngập nước
lúc này không chỉ là công việc của các nhà khoa học mà còn trở thành mối quan tâm
của các quốc gia, khu vực, và quốc tế. [56]
Trong tình hình hiện nay, việc nghiên cứu và bảo tồn các vùng đất ngập nước có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với các quốc gia trong khu vực, số các nước ký công ước
Ramsar ngày càng tăng. Công tác nghiên cứu đất ngập nước trên thế giới trong những

năm qua đã nhận được sự ủng hộ của nhiều tổ chức quốc tế như Hiệp hội bảo tồn
thiên nhiên thế giới (The World Conservaton Union - IUCN), Chương trình môi trường
của Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ động vật hoang dã thế giới (WWF), các tổ chức phi
chính phủ (NGO). Trong đó quan trọng nhất là vai trò của IUCN vì đây là tổ chức trực tếp
hỗ trợ về tài chính và là cơ quan phối hợp kết nối với các hoạt động với các tổ chức
khác trong việc bảo vệ và nghiên cứu đất ngập nước trên Thế giới [56, 57, 58].
Hiện nay, các nghiên cứu về đất ngập nước tại khu vực châu Á và Đông Nam Á chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực: Xác định loại hình và sự phân bố của đất ngập nước;
Nghiên cứu các mối đe doạ, những ảnh hưởng, tác động hiện nay và yêu cầu về bảo vệ
đất ngập nước, đa dạng sinh học của các vùng đất ngập nước.

10


Một số công trình nghiên cứu điển hình về thành phần loài rừng ngập mặn trong
đó phải kể đến công trình của Giesen W. et al. (2007), giới thiệu các loài cây rừng ngập
mặn ở Đông Nam Á, trong đó tác giả đã liệt kê được 268 loài thực vật ngập mặn trong đó
có 52 loài thực vật ngập mặn chính [45].
Việc nghiên cứu cấu trúc, chiều cao, mật độ cây của rừng ngập mặn cũng là
lĩnh vực được quan tâm nhằm đưa ra những số liệu phục vụ nghiên cứu sinh khối, năng
suất những nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu như: Komiyama A. et al. (2008)
nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ngập mặn [50], Ajonina (2008) về mô hình hóa
động lực học rừng ngập mặn [42]; Pellegrini et al. (2009) về phương pháp phân loại và
phân tch rừng ngập mặn [53], Kauffman, J. Boone; Cole, Thomas G. (2010) nghiên cứu
về rừng ngập mặn đối phó với bão tại Yap, một quốc đảo ở Tây Thái Bình Dương [48];
Kauffuman, J.B. & Donato D.C. (2012) về nghiên cứu, giám sát cấu trúc và sinh khối
rừng ngập mặn [49].
1.2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu ĐNN ở Việt Nam cũng tương đối phong phú, đề cập đến
nhiều vấn đề như: Kiểm kê, phân loại, phân tch chức năng, giá trị của các hợp phần cấu

thành của các vùng ĐNN, hoặc nghiên cứu tổng hợp 1 vùng, một đối tượng cụ thể.
Có thể khái quát các công trình này theo hai khuynh hướng như sau:
- Nghiên cứu tổng hợp theo từng vùng cụ thể hoặc toàn quốc gia, ví dụ đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, các vùng cửa sông, vùng biển ven bờ đông Bắc Việt
Nam.
- Nghiên cứu theo từng hợp phần của ĐNN, ví dụ nghiên cứu hệ sinh thái ĐNN,
hệ sinh thái cửa sông, địa chất môi trường biển ven bờ, địa mạo, chế độ thủy văn - hải
văn.... [56]
Trong lĩnh vực nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học của các vùng
ĐNN, điển hình là các công trình nghiên cứu về tài nguyên sinh thái

11


và đa dạng sinh học các vùng ĐNN của Vũ Trung Tạng (1994), Mai Đình Yên (1993), Đặng
Ngọc Thanh (1995 - 2000) [58]. Những công trình này đã thống kê, phân loại được nhiều
quần xã sinh vật và quan trọng là tìm hiểu được nhiều thành phần, nguồn gốc và phân bố
của chúng, trong đó đã nêu bật chức năng của vùng ĐNN như bãi đẻ, vùng di cư quan
trọng của 1 số quần thể có ý nghĩa quốc gia và xuyên quốc gia.
Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc công bố tháng 7/2001, diện tích ngập mặn
(RNM) Việt Nam tnh đến ngày 21/12/1999 là 156.608 ha. Trong đó diện tích RNM tự
nhiên là 59.732 ha (38,1%), RNM trồng là 96.876 ha (61,95%). Trong số diện tích RNM
trồng ở Việt Nam, rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng 80.000 ha (82,6%), Trang
(Kandelia obovata) trồng 16.876 ha, Bần chua (Sonneratia caseolaris) và các loại cây ngập
mặn khác (17,4%) [39].
Kết quả thống kê diện tích RNM từ các tỉnh ven biển Việt Nam tính đến tháng
12/2001 thì Việt Nam có tổng diện tích RNM khoảng 155.290 ha. Trong đó diện tích RNM
tự nhiên chỉ có khoảng 32.402 ha (21%), diện tch RNM trồng 122.892 ha (79%) [27].
Theo Nguyễn Đức Cự và cs (1996) diện tch đất ngập nước triều có phủ thực vật
ngập mặn (TVNM) Từ Móng Cái đến Cửa Ông là 13.522 ha; từ Cửa Ông đến Cửa Lục là 380

ha; vịnh Cửa Lục là 2.184 ha; cửa sông Bạch Đằng từ Yên Lập đến Đồ Sơn là 7.037 ha,
trong đó có 5.259 ha là rừng dày và 800 ha rú bụi. [58]
Những nghiên cứu về hệ sinh thái RNM với tính đa dạng sinh học cao phải kể đến
công trình của Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1993) [46] về Rừng ngập mặn Việt
Nam, các tác giả đã liệt kê 78 loài thực vật ngập mặn trong đó có 38 loài thực vật
ngập mặn chính. Phan Nguyên Hồng (1999) [12] đã công bố công trình “Rừng ngập mặn
Việt Nam”. Năm 2003, tác giả cũng đã đưa ra phương pháp điều tra rừng ngập mặn [13].

12


Phan Nguyên Hồng (1991) [11], khi nghiên cứu RNM tại khu vực Tiên
Yên - Quảng Ninh ghi nhận hệ thực vật có 16 loài cây chủ yếu thuộc 14 họ và
34 loài tham gia RNM thuộc 17 họ. Thảm thực vật chỉ có các quần xã cây thích nghi với độ
mặn cao: Quần thể mắm biển (Avicennia marina) phân bố ở trên các bãi cát và bãi đang
bồi, đây là quần thể tên phong trên đất ngập triều trung bình thấp; Quần xã đâng
(Rhizophora stylosa) - trang (Kandelia obovata) - sú (Aegiceras corniculatum) sống trên đất
ngập triều trung bình; Quần xã đâng - trang - vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) phân bố trên
đất ngập triều trung bình cao, loài ưu thế là đâng ; Quần xã vẹt dù - đâng, phân bố trên
những bãi đất bùn hơi rắn hoặc các bãi có đá, chỉ ngập triều cao. Trong quần xã này vẹt dù
là loài ưu thế ; Quần thể vẹt dù, phân bố ở trên nền đá xương xẩu, ít khi ngập triều;
Quần xã côi (Scyphiphora hydrophyllacea) - giá (Excoecaria agallocha) - cóc vàng
(Lumnitzera racemosa) dạng cây bụi trên nền đất bùn hơi cứng, nhiều sỏi hoặc đất thoái
hoá, chỉ ngập triều cao; Quần xã tra (Hibiscus tiliaceus) su ổi (Xylocarpus granatum) - Hếp
(Scaevola taccada) phân bố trên các bờ biển có đất mặn ít khi ngập triều. Trong quần xã
này còn có nhiều loài cây chịu mặn khác như đậu tím (Pongamia glabra), Cui biển
(Heritera littoralis), Vạng hôi (Pandanus tonkinensis), Ráng (Acrostchum aureum) và nhiều
loài thân cỏ.
Tại Rừng ngập mặn Cần Giờ, tp. Hồ Chí Minh, đã có rấ nhiều nghiên cứu về hệ thực
vật ở đây, như Nguyễn Bội Quỳnh (1997) xác định rừng Cần Giờ có

188 loài thực vật; trong đó, có 31 loài ngập mặn chủ yếu, 36 loài tham gia rừng ngập
mặn, 127 loài nhập cư gặp ở nơi đất cao không ngập triều hoặc ít ngập, ven đường hay
trồng ở nhà dân. Hoặc, theo Viên Ngọc Nam và cộng sự (1993), Cần Giờ có 35 loài cây ngập
mặn thực sự thuộc 17 họ, 29 loài chịu mặn thuộc 20 họ,
53 loài cây gia nhập và đất cao thuộc 33 họ [ghi theo 59] hay Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn
Thụy (1997) Đã thống kê được 159 loài thực vật thuộc 76 họ, Loài cây thực sự ngập mặn:
36 loài thuộc 15 họ, loài cây chịu mặn: 33 loài thuộc 19 họ, loài cây trên đất cao: 90 loài
thuộc 42 họ [ghi theo 55].

13


Năm 2013, Phạm Văn Ngọt và cs. đã công bố 106 loài nhập cư thuộc 78 chi, 29 họ,
2 ngành thực vật bậc cao có mạch tại khu vực Rừng ngập mặn Cần Giờ [23].
Phạm Khánh Linh, Đỗ thị Xuyến (2009) [20] đã ghi nhận tại Vườn Quốc gia Bái Tử
Long, Quảng Ninh có 49 loài thuộc 44 chi và 28 họ thuộc ngành Thực vật hạt kín.
Đặng Minh Quân và cs (2011) [24] ghi nhận tại Hệ sinh thái RNM ở Vườn Quốc Gia
Phú Quốc có 103 loài thuộc 80 chi, 41 họ 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Phạm Ngọc Dũng và cs. (2012) [6] cũng đã công bố thành phân loài và phân bố của
thực vật rừng ngập mặn tại Đầm Lập An, Thừa Thiên-Huế, theo các tác giả ở khu vực
nghiên cứu có 33 loài thuộc 32 chi, 25 họ thuộc 2 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Đặng Văn Sơn, Trần Hợp (2013) [28] ghi nhận được 103 loài tài nguyên thực vật,
thuộc 96 chi, 49 họ, 2 ngành thực vật bậc cao có mạch ở hệ sinh thái RNM nam bộ Việt
Nam.
Trần Thị Tú, Nguyễn Hữu Đồng (2014) [40] khi nghiên cứu Rừng ngập mặn taị Hà
Tĩnh cũng đã công bố 22 loài thực vật ngập mặn thuộc 22 chi, 18 họ, 2 ngành thực vật bậc
cao có mạch tại khu vực.
Những nghiên cứu về sinh trưởng các loài cây trong rừng ngập mặn phục vụ
nghiên cứu sinh khối và diễn biến rừng ngập mặn có thể kể đến Phạm Thế Dũng, Vũ Đình
Hưởng (2014) [7], các tác giả đã so sánh năng suất sinh khối giữa các lâm phần của rừng

Tràm ở Long An. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu về sinh khối rừng Tràm dựa trên
chiều cao và đường kính D1.3 khác như Trần Thị Kim Hồng và cs (2015) [17].
Những nghiên cứu khác về sinh trưởng, mật độ các loài rừng ngập mặn phần lớn là
những nghiên cứu ở rừng trồng.

14


×