Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP, phân tích trường hợp ninh thuận tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.1 KB, 12 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là một xu hướng của
thời đại, nó vừa đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, vừa bảo vệ
sức khỏe cho người sản xuất và bảo vệ môi trường. Ninh thuận là một địa phương
có truyền thống trồng cây ăn quả nhất là Nho và Táo, theo xu hướng chung thì các
nông hộ ở Ninh Thuận cũng bước đầu tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn GAP,
nhưng còn gặp rất nhiều khó khăn như sự hiểu biết về sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP còn hạn chế, thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, đầu tư manh mún,... chưa tạo
thành một phong trào rộng lớn trong quần chúng.
Điều đó cho thấy vấn đề ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP đang được đặt
ra một cách bức thiết hiện nay trong cả nước cũng như từng địa phương. Trên thế
giới cũng như ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo
GAP, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về ĐTPT
SXNN theo tiêu chuẩn GAP trong đó có đầu tư của nông hộ. Ở Việt Nam thì nông
hộ giữ một vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Để góp phần thúc
đẩy nông hộ ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP, NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của
nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận” làm đề tài luận
án tiến sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Làm rõ những vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về đầu tư và các nhân
tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP; phân tích thực
trạng đầu tư và những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP tại Ninh Thuận; đề xuất các giải pháp thúc đẩy
nông hộ đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến quyết định đầu tư, quy mô vốn và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo
tiêu chuẩn GAP đối với các hộ trồng Nho và Táo.

2

Không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2013- 2017.
4. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt lý luận
Luận án đã xem xét đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo
tiêu chuẩn GAP đồng thời ở cả hai góc độ là nội dung của đầu tư (đầu tư của hộ
nông dân vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất) và mục tiêu của đầu tư (để
đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát
triển bền vững). Đây là cách hiểu mới trong nghiên cứu, cho phép gắn kết giữa
hoạt động đầu tư và kết quả của đầu tư.
Luận án đã xây dựng mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố đến đầu
tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP ở cả ba góc độ
của chu trình đầu tư là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư. Cụ thể:
- Có 7 nhân tố tác động đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ là tuổi
chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ, hiểu biết về GAP của chủ hộ, nhu cầu thị trường, giá
bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân và hỗ trợ của nhà nước. Trong đó, các nhân tố
có tác động mạnh nhất là nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, hỗ trợ nhà nước và
hiểu biết về GAP của chủ hộ.
- Có 15 nhân tố tác động đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất của nông
hộ theo GAP là thời tiết, cơ sở hạ tầng, diện tích, tuổi chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ,
số lao động, hiểu biết về GAP của chủ hộ, liên kết nông hộ, nhu cầu thị trường, giá
bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ của nhà nước, tầm
quan trọng của nhà nước hỗ trợ, mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ. Trong đó, các

nhân tố có tác động mạnh nhất là lợi nhuận bình quân, hiểu biết về GAP của chủ
hộ, hỗ trợ của nhà nước và doanh nghiệp hỗ trợ.
- Có 6 nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
của nông hộ là thời tiết, số lao động, diện tích, vốn đầu tư, lợi nhuận bình quân và
quyết định tham gia GAP của hộ. Trong đó, quyết định đầu tư theo GAP có tác
động tích cực tới hiệu quả đầu tư của nông hộ.
Tóm lại, đóng góp cơ bản về mặt lý luận của luận án là bằng mô hình đã
lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ theo GAP dưới ba góc độ.


3
Những đóng góp mới về mặt thực tiễn

Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, đặc
điểm nông hộ, thị trường và sự liên kết sản xuất nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp theo GAP. Đó là: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương, (2) Nâng cao sự
hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP, (3) Phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm đạt GAP, (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà. Trong các nhóm giải
pháp đó, luận án khẳng định nhóm giải pháp thứ 4 là quan trọng nhất, là căn cứ để
xác định mục tiêu và phương thức triển khai cụ thể các nhóm giải pháp còn lại. Điều
đó có ý nghĩa giúp các nhà hoạch định chính sách xác định đúng thứ tự ưu tiên các
giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ.
5. Kết cấu luận án:
Luận án kết cấu gồm 5 chương.

4

trong sản xuất cũng được Reardon and Farina (2001) khẳng định là sẽ tạo ra lợi

thế trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Wannamolee (2008),
Mushobozi (2010), Jiao và cộng sự (2010), Henson và Northen (1998) cho thấy
các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, trong đó có GAP.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu
tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008) dựa trên cơ sở tổng hợp những
nghiên cứu trước đó đã đưa ra các nhóm nhân tố tác động đến đầu tư nông nghiệp
bao gồm đầu tư chung, đặc điểm địa phương và đặc điểm nông hộ….
Các nhân tố thuộc về điều kiện sản xuất như diện tích, vị trí địa lý, cơ sở hạ
tầng, thời tiết đã được một vài nghiên cứu chứng minh là có tác động đến đầu tư
theo GAP của nông hộ (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016; Manjunatha và cộng sự,
2013; Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016;…)

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nông hộ và phát triển sản xuất
nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP

Nhiều nghiên cứu cũng lượng hóa tác động của đặc điểm nông hộ đến đầu tư
nông nghiệp như: ảnh hưởng của trình độ học vấn (Foster & Rosenzweig, 1996;
Pitt & Sumodiningrat, 1991; Yang, 2004); số lượng lao động (Abdulai &
CroleRees, 2001; Yang, 2004); nhận thức của cơ sở về lợi nhuận, năng lực cạnh
tranh và danh tiếng thu được nếu áp dụng GAP (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016);
tuổi của chủ hộ (Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016); sự phân tán và chênh lệch
về tài sản (Janvry & Sadoulet, 2000);…

Vai trò quan trọng của nông hộ được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Lê
Đình Thắng, 1993;…). Đồng thời, sản xuất theo GAP cũng có vai trò quan trọng
như (1) duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng và an toàn thực phẩm;
(2) thực hiện quá trình sản xuất đảm bảo an toàn; (3) giảm thiểu tác động tiêu cực
đối với môi trường (Wannamolee, 2008;…). Tuy nhiên, những hạn chế của khu

vực nông nghiệp nông thôn đã ảnh hưởng không nhỏ đến đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp của nông hộ, gây khó khăn cho phát triển sản xuất theo GAP
(Janvry and Sadoulet, 2000; WB, 2007; Ellis, 1992; Bienabe và cộng sự, 2004;
Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013; Stevens and Jabasa, 1988;…)

Một số nghiên cứu lại tập trung phân tích ảnh hưởng của thị trường trong
đến đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP: Yêu cầu về sản phẩm GAP từ
khách hàng, đặc biệt là hộ gia đình, siêu thị, cửa hàng bán lẻ và các nhà máy chế
biến ảnh hưởng lớn đến khả năng đầu tư sản xuất rau theo GAP (Nguyễn Thị
Hồng Trang, 2016). Về vấn đề tiếp cận thị trường có bảy vấn đề lớn khiến thị
trường trong khu vực kinh tế nông nghiệp kém phát triển (Griffon và cộng sự,
trích dẫn trong Nguyễn Đức Thành, 2008). Các nông hộ vừa thiếu nguồn lực cho
sản xuất, lại vừa phải đối diện với các điều kiện khó khăn trong khâu lưu thông
(Bienabe và cộng sự, 2004).

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP

Tác động của hỗ trợ của nhà nước tới khả năng đầu tư nông nghiệp của nông
hộ theo GAP ít nhiều cũng đã được đề cập đến ở một số nghiên cứu trên thế giới
(Deng và cộng sự, 2010; Nguyễn Văn Hùng, 2015; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016).

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án

Các nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình lý thuyết cho đầu tư của nông
hộ (Weitz, 1971; Mendola, 2007; Velazco & Zepeda, 2001;…). Vai trò của GAP

Vai trò của việc hỗ trợ từ doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong đầu tư

nông nghiệp của nông hộ cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu trước đó:


5

6

Các doanh nghiệp lớn thì ngày càng khẳng định vị thế và dần thế chỗ của hộ nông
dân nhỏ lẻ chẳng hạn như ở Uganda (Kleih và cộng sự, 2007). Xu hướng loại trừ
sản xuất nhỏ vì các tiêu chuẩn nông nghiệp thực phẩm đã được minh chứng cụ thể
ngay trong cơ cấu sản xuất và thị phần của thị trường (Dirven, 1999; Dolan and
Humphrey, 2000; …). Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ nông dân nhỏ lẻ liên kết lại
với nhau tạo nên một tổ chức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn và đạt được
những thành công như ở Zimbabwe (Henson và cộng sự, 2005) và ở Madagascar
(Minton và cộng sự, 2007), hoặc sự liên kết giữa hộ nông dân nhỏ lẻ và doanh
nghiệp như một số dự án EurepGAP ở Zambia (Graffham and MacGregor, 2007)

nước. Bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở Việt Nam kiểm
định tác động của năm nhóm nhân tố trên đến ba nội dung ĐTPTSXNN của nông
hộ theo tiêu chuẩn GAP. Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng
nghiên cứu về những nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu
chuẩn GAP. Như vậy nghiên cứu các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông
hộ theo tiêu chuẩn GAP – Phân tích trường hợp Ninh Thuận vừa có tính không
trùng lặp lại vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.

1.1.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống
(Mushobozi, 2010; …), tiếp cận bằng tổng quan thực tế (Asfaw, 2007; Graffham,
2006; …), tiếp cận định tính (Reardon và cộng sự, 1996 ;…), tiếp cận lịch sử
(Weitz, 1971 ; Todaro and Micheal, 1998;…), tiếp cận mô hình đầu tư (Mendola,

2007; Dasgupta, 1993;…), tiếp cận theo hướng thể chế và hành vi (Morduch, 1994,
1995; Duflo, 2003; …). Phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào phương pháp định tính, bên cạnh đó cũng không ít nghiên cứu sử dụng
phương pháp định lượng (Sriwichailamphan và cộng sự, 2008; Nguyễn Văn Hùng
và Nguyễn Minh Hà, 2016; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016;…).
1.1.5. Tóm lược kết quả tổng quan và khoảng trống nghiên cứu
1.1.5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN
của nông hộ
Kết hợp các nghiên cứu từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có thể phân chia
thành năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn
GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm
nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp
và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước.
1.1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu
Tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tác động đầy đủ của
các nhóm nhân tố đến ba nội dung chính của ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu
chuẩn GAP là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư, đồng thời
cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ năm nhóm nhân tố tác động đến
ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện
sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường,
(4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà

1.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo phân tích liên
kết chuỗi giá trị và thị trường cho người nghèo – công cụ phân tích chuỗi giá trị,
tiếp cận theo góc độ của nông hộ.
Mô hình nghiên cứu tổng quát: Y = f (X1; X2; X3; X4; X5) trong đó (Y) là
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP bao gồm
quyết định đầu tư (GAP), quy mô đầu tư (VDT) và hiệu quả đầu tư (hiệu quả kinh
tế tổng hợp – TE, mức thay đổi của năng suất tổng hợp – TFPCH); (X1) điều kiện

sản xuất gồm thời tiết (TT), cơ sở hạ tầng (CSHT), diện tích (DT); (X2) đặc điểm
nông hộ gồm tuổi chủ hộ (T), kinh nghiệm chủ hộ (KN), số lao động (LD), hiểu
biết về GAP của chủ hộ (HBGAP), liên kết nông hộ (LKND); (X3) thị trường gồm
nhu cầu thị trường (NCTT), giá bán sản phẩm (P), lợi nhuận bình quân (LNBQ);
(X4) đầu tư doanh nghiệp gồm liên kết doanh nghiệp (LKDN), doanh nghiệp hỗ
trợ (DNHT); (X5) hỗ trợ của nhà nước gồm hỗ trợ của nhà nước (HTNN), tầm
quan trọng của nhà nước hỗ trợ (QTNNHT), mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ
(PHNNHT).
Mô hình nghiên cứu cụ thể:
Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư sản xuất
nông nghiệp theo GAP của nông hộ : GAP = β0 + β1*T + β2*KN + β3*HBGAP +
β4*NCTT + β5*P + β6*LNBQ + β7*NNHT + ei
Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư sản
xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ VDT = β0 + β1*TT + β2*CSHT + β3*DT
+ β4*T + β5*KN – β6*LD + β7*HBGAP + β8*LKND + β9*NCTT + β10*P +
β11*LNBQ + β12*DNHT + β13*NNHT + β14*QTHTNN + β15*PHHTNN + ei
Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế tổng hợp
của đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ: TE = β0 + β1*TT + β2*LD + β3*DT
+ β4*VĐT + β5*LNBQ + β6*GAP + ei


7

8

Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến mức thay đổi của năng
suất tổng hợp trong đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ TFPCH = β0 +
β1*CSHT + β2*HBGAP + β3*KN + β4*LD + β5*DT + β6*VDT + β7*LNBQ +
β8*GAP + ei


EurepGAP là tiêu chuẩn GAP đầu tiên ra đời vào cuối thập niên 1990 đã đáp
ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Đến năm 2007 đã đổi tên thành
GlobalGAP, kể từ đó, tiêu chuẩn GAP của các khu vực và các quốc gia lần lượt ra
đời. VietGAP cũng được ra đời vào năm 2008 đã đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu
dùng ở Việt Nam.

NCS sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để
trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Cụ thể: phương pháp phỏng vấn sâu 10
cá nhân, phát phiếu khảo sát 250 hộ cả theo GAP và không theo GAP (sau khi loại
bỏ các phiếu thiếu thông tin thì mẫu còn lại là 200 hộ). Sử dụng các phương pháp
thống kê mô tả, so sánh nhóm, so sánh khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá
thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển nông nghiệp của
nông hộ theo GAP; sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để
tính toán hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm
hiệu quả kinh tế tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp; sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tìm ra các nhân tố mới; hồi
quy mô hình logistics để đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư
theo GAP của nông hộ, hồi quy OLS để đánh giá tác động của các nhân tố đến quy
mô vốn đầu tư của các nông hộ theo GAP và hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp của nông hộ.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ
THEO TIÊU CHUẨN GAP
2.1. Nông hộ và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
2.1.1. Nông hộ và vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp
Nông hộ là một đơn vị kinh tế có đất đai, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu của gia đình, sử dụng lao động chủ yếu của gia đình để sản xuất kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nông hộ vừa là nhân tố đầu vào vừa là yếu tố đầu ra tác động đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông hộ là lực

lượng sản xuất chính, là chủ nhân của kinh tế cá thể. Nông hộ là thị trường tiêu
thụ sản phẩm chính không chỉ cho ngành nông nghiệp mà còn của nhiều ngành
hàng khác.
2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP

Ở Việt Nam, GAP được định nghĩa là tập hợp các tiêu chí do tổ chức, quốc
gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường
và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, 2012).
Có thể thấy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP có vai trò hết sức quan
trọng, nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng đồng
bộ, đảm bảo an toàn lương thực,…
ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là đầu tư của hộ nông dân vào
tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của đầu tư phát
triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là nhằm hướng đến một nền
nông nghiệp hiện đại, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nó
bao gồm 5 đặc điểm: một là đầu tư luôn bám sát yêu cầu thị trường; hai là, phải đầu
tư một cách đồng bộ tất cả các yêu tố đầu vào của điều kiện sản xuất từ nguyên liệu,
cơ sở vật chất kỹ thuật đến nguồn nhân lực; ba là, quá trình đầu tư phải bám sát các
tiêu chuẩn của GAP; bốn là, đầu tư theo chiều sâu nên chi phí đầu tư lớn, vốn đầu tư
cần sự hỗ trợ từ nhà nước và doanh nghiệp; năm là, đầu tư có độ rủi ro cao, nhất là
giai đoạn đầu. Như vậy, muốn đạt được thành công trong ĐTPTSXNN của nông hộ
theo GAP thì cần thay đổi tư duy và tập quán đầu tư sản xuất của nông hộ, đặc biệt
cần phải thay đổi những đặc điểm lỗi thời, kìm hãm sự phát triển hiện tại và thay
bằng thói quen đầu tư sản xuất mới nhằm đạt được các yêu cầu của đầu tư theo GAP
đối với nông hộ.
Vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP được hình
thành chủ yếu từ các nguồn như vốn tích lũy từ chính khu vực nông nghiệp, vốn hỗ

trợ từ doanh nghiệp nông nghiệp, vốn từ định chế tài chính trung gian (ngân hàng
thương mại) và vốn hỗ trợ nước ngoài cho nông hộ.
Đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ đòi hỏi phải đầu tư một cách đồng bộ
cho tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm đầu tư cho nguồn lực con


9

người, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư vật tư nông nghiệp và đầu ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ.
Để có thể phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP thì việc đánh giá kết quả
và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP là vấn đề rất quan trọng, các chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm tổng vốn đầu tư thực hiện, doanh thu bình
quân, năng suất bình quân, lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân/tổng vốn đầu tư,
hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi năng suất tổng hợp TFPCH.
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
của nông hộ theo GAP
2.2.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất
Điều kiện sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư nông
nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. Điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện về tự nhiên (như
vị trí địa lý, địa hình, đất đai; thời tiết khí hậu; nguồn nước, thuỷ văn;…) và điều kiện
kinh tế - xã hội (như diện tích đất sản xuất của hộ; mức độ thuận lợi tiếp cận cơ sở hạ
tầng; khoảng cách từ cơ sở đến trung tâm thành phố lớn gần nhất,…)
2.2.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ
Nông hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Muốn xây dựng thành công mô hình đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn
GAP thì cần quan tâm nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm nông hộ. Các đặc điểm nông
hộ bao gồm tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ, thành
phần dân tộc, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, số lao động của
hộ, trình độ trung bình của hộ.

2.2.3. Nhóm nhân tố thị trường
Theo Vũ Thị Minh (2004), “thị trường là nhân tố quan trọng nhất có ảnh
hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh cây ăn quả. Thị trường
trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm có hai loại, đó là thị trường đầu
ra và thị trường đầu vào”. Nói đến thị trường đầu ra là nói đến yêu cầu của xã hội
đối với nông phẩm, thị trường sẽ quyết định chu kỳ sống của sản phẩm, các sản
phẩm nông nghiệp sạch an toàn đang dần dần thay thế các sản phẩm nông nghiệp
thông thường. Nói đến thị trường đầu vào là nói đến các điều kiện cung ứng
nguyên liệu và các nguồn đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, thị trường các yếu tố
đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến mặt cung sản phẩm quả và đến hiệu quả của
sản xuất – kinh doanh cây ăn quả.

10

2.2.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp
Đầu tư của doanh nghiệp có thể bổ trợ tốt cho nông hộ những mảng còn
thiếu, đó là sự cộng sinh cần thiết để nâng cao hiệu quả ĐTPT SXNN theo tiêu
chuẩn GAP. Như vậy, có thể nói đầu tư của doanh nghiệp có tương quan dương
với quyết định của nông hộ trong ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP.
2.2.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước
Có thể thấy vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực
phẩm áp dụng GAP được thể hiện ở hai nội dung là vai trò quản lý và vai trò hỗ
trợ. Nội dung đó bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, phát
triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn, phát
triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sạch và hỗ trợ đăng
kí tiêu chuẩn GAP.
2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu
chuẩn GAP – Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam
Nghiên cứu đã trình bày bài học kinh nghiệm của Nhật Bản, Thái Lan và
Malaysia – đây là các nước có điều kiện tự nhiên khá tương đồng, trình độ phát

triển về nông nghiệp theo GAP cũng có nhiều thành tựu nhưng cũng tồn tại nhiều
hạn chế tương tự ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những mặt đạt được, những
mặt hạn chế, những giải pháp mà ba quốc gia trên đã áp dụng nhằm rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và cho Ninh Thuận nói riêng để có thể tăng
cường những tác động tích cực và hạn chế được tác động của các nhân tố đến
ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ
THEO TIÊU CHUẨN GAP Ở TỈNH NINH THUẬN
Ninh Thuận đứng thứ ba cả nước về số nhóm sản xuất đầu tư theo tiêu chuẩn
GAP. Đây là nơi hội tụ nhiều nhất các đặc điểm khó khăn chung thuộc các nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP.
Như vậy, Ninh Thuận được lựa chọn làm điển hình trong nghiên cứu là hoàn toàn
phù hợp cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, là minh chứng rõ nhất cho bài
toán đầu tư của nông hộ theo GAP đặt ra ở chương trước.
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Thuận.
Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với điều kiện tự nhiên
khá khắc nghiệt, hơn 63% diện tích là đồi núi, thời tiết hai mùa rõ rệt (mùa mưa và


11

12

mùa khô) với nhiệt độ trung bình 26 -270C. Điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó
khăn với người dân tộc thiểu số chiếm gần 24% dân số, người dân chủ yếu sống
bằng nghề nông với hơn 51% lao động hoạt động trong ngành này.

theo GAP và không theo GAP. Vốn đầu tư của nhóm GAP cao hơn không GAP,
nguyên nhân chính là do tổng diện tích của GAP lớn hơn khoảng 7 đến 8 ha.


Qua phân tích điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội cho thầy Ninh
Thuận là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển cây ăn quả theo GAP nhất là cây Nho
và cây Táo. Tuy nhiên, Ninh Thuận nằm khá xa các thành phố lớn, điều đó ít nhiều ảnh
hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là trong giai đoạn đầu phát triển.
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo
GAP ở Ninh Thuận
3.2.1. Khái quát về phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Ninh Thuận
Đối với cây Nho: Sản xuất theo tiêu chuẩn GAP vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, tính đến hết năm 2015 thì Ninh Thuận có khoảng 110 giấy chứng nhận
VietGAP cho 1.197 hộ sản xuất sản phẩm Nho với tổng diện tích đạt trên 280ha.
Với sản lượng hằng năm khoảng 14.158 tấn Nho, trong đó sản lượng sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP chiếm khoảng 1,4% tổng sản lượng toàn tỉnh.
Đối với sản phẩm Táo: tính đến hết năm 2015 có khoảng 47,2 ha sản xuất
theo tiêu chuẩn GAP gồm 75 hộ, sản lượng Táo đạt chuẩn GAP chiếm khoảng
5,2% tổng sản lượng.
3.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ
theo GAP

Vốn ĐTPT SXNN của nông hộ phần lớn là từ lợi nhuận các vụ trước để lại,
kết hợp với vốn vay ngân hàng và vay nợ các thương lái.
3.2.3. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu
chuẩn GAP ở Ninh Thuận
Bên cạnh việc các hộ nông dân chủ động tự học hỏi kỹ thuật sản xuất theo
GAP trên các phương tiện thông tin đại chúng thì đa số họ được đào tạo kỹ năng, kỹ
thuật và kinh nghiệm sản xuất thông qua các chương trình hỗ trợ của Nhà nước.
Tổng số vốn đầu tư của hộ theo GAP cho cơ sở hạ tầng ban đầu khoảng
330,41 triệu đồng/ha, bao gồm đầu tư cho 5 hạng mục chính: trụ bao xung quanh
(74,57 triệu đồng/ha); thép (20,12 triệu/ha); giống (27,01 triệu đồng/ha); tiền công
lao động (18,69 triệu đồng/ha); cơ sở hạ tầng khác nhằm đảm bảo tiêu chuẩn GAP

(190,02 triệu đồng/ha).
Tổng vốn đầu tư vật tư nông nghiệp thời kì đầu tư kiến thiết cơ bản (9 tháng – 1
năm) là 251,29 triệu đồng/ha, trong đó bao gồm 216,98 triệu là đầu tư cho phân bón
thuốc trừ sâu; 37,31 triệu/ha là đầu tư cho phân chuồng. Vốn đầu tư cho giai đoạn
này thấp hơn 18,41 triệu đồng/ha so với đầu tư sản xuất không theo tiêu chuẩn GAP.
Nông hộ chỉ tiến hành đầu tư khu tạo và xử lý phân vi sinh như khu vực ủ
hoai, khu vực chứa,... để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Đây là một
trong những lĩnh vực còn nhiều hạn chế trong đầu tư của nông hộ.
3.2.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ
theo GAP ở Ninh Thuận

Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0

Qua thực trạng cho thấy, việc nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu
chuẩn GAP sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư ban đầu (14,826 triệu đồng/sào) và vốn
đầu tư hằng năm (1,245 triệu đồng/sào) cũng như chi phí sản xuất bình quân hằng
năm (4,767 triệu đồng/sào/năm) nhưng bù lại sẽ đạt được năng suất và lợi nhuận cao
hơn (0,615 tấn/sào/năm và 13,546 triệu đồng/sào/năm) so với nhóm còn lại. Do đó,
đứng ở góc độ đầu tư nếu hộ nông dân có điều kiện sản xuất thuận lợi và có thể huy
động được nguồn vốn đầu tư bổ sung lượng vốn chênh lệch thì nên đầu tư sản xuất
theo tiêu chuẩn GAP vì sẽ tạo ra được mức lợi nhuận cao hơn hẳn so với sản xuất
không theo tiêu chuẩn GAP.

Qua sơ đồ 3.1 ta thấy quy mô vốn đầu tư có xu hướng biến động qua các
năm trong đó cao nhất là năm 2016 và năm 2013 ở cả hai nhóm nông hộ đầu tư

Đối với đánh giá hiệu quả đầu tư theo chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/ tổng vốn
đầu tư cho thấy rằng đầu tư theo tiêu chuẩn GAP có tỷ suất lợi nhuận bình quân

Sơ đồ 3.1: Quy mô vốn ĐTPT SXNN của nông hộ tại Ninh Thuận



13

trên một đồng vốn đầu tư cao hơn so với nhóm còn lại 0,097. Còn theo chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế tổng hợp theo mô hình phân tích màng bao dữ liệu DEA cho thấy,
nhóm theo GAP đạt hiệu quả bình quân kém hơn 0,94% (đạt 86,1%) nhưng lại có
số hộ đạt hiệu quả tuyệt đối cao hơn 8 hộ (đạt 13 hộ). Điều này cho thấy đầu tư
theo GAP có thể đạt thu được kết quả cao hơn nhưng phải chịu mức rủi ro lớn
hơn. Đồng thời, kết quả tính toán cũng cho thấy cả hai nhóm đều không có sự gia
tăng về năng suất tổng hợp tại thời điểm hiện nay so với thời điểm trước khi tham
gia GAP. Tuy nhiên, so với đầu tư không theo GAP thì nhóm theo GAP đạt mức
thay đổi của năng suất tổng hợp cao hơn 11,95%.
Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, tỷ lệ nông hộ tham gia đầu tư sản xuất theo GAP còn hạn chế; thứ
hai, trong các hộ đầu tư theo GAP thì quy mô và diện tích đầu tư tuy có tăng
nhưng không đáng kể. Điều đó là do bốn nguyên nhân chính: một là, sản xuất ở
Ninh Thuận còn mang tính tự phát; hai là, sự hiểu biết của các nông hộ về GAP
còn hạn chế; ba là, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính tự phát, manh
mún; bốn là, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà nước, nhà nông, doanh nghiệp
và nhà khoa học.
3.3. Phân tích nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
của nông hộ theo GAP.
3.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất
Phân tích định tính cho kết luận là thời tiết ảnh hưởng tới đầu tư nông nghiệp
theo GAP (C11, phụ lục 2).
Các nhân tố thuộc điều kiện sản xuất được đánh giá bao gồm diện tích, thời
tiết và cơ sở hạ tầng, qua khảo sát cho thấy mức điểm bình quân cho sự phù hợp
của thời tiết và cơ sở hạ tầng nằm trên mức trung bình. Cụ thể, nhóm nông hộ đầu
tư theo GAP đánh giá ở mức điểm đối với thời tiết và cơ sở hạ tầng lần lượt là 3,9

và 4,4 cao hơn nhóm còn lại với kết quả lần lượt là 3,7 và 4,0. Diện tích bình quân
của nhóm GAP đạt 3,0 sào, cao hơn nhóm không GAP 0,8 sào.
Phương pháp DID và phương pháp so sánh bình quân nhóm cũng cho kết
luận tương tự. Cụ thể, phương pháp DID cho kết quả là việc sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP đã tác động đến việc thúc đẩy cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
và tạo ra mức khác biệt 0,59 điểm. Và phương pháp so sánh bình quân cho thấy
các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP thường có quy mô diện tích lớn hơn các hộ
không theo tiêu chuẩn GAP với bình quân 0,8417 sào, mức thuận lợi về thời tiết
cũng được đánh giá cao hơn 0,23 điểm

14

3.3.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ
Theo phân tích định tính cho kết quả: đặc điểm nông hộ có ảnh hưởng rất
lớn đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. Tư duy sản xuất kiểu cũ vốn tồn tại
từ rất lâu của nông hộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực và làm kìm hãm sự phát triển của
nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn GAP.
Đa số các nông hộ sản xuất theo GAP thì có liên kết với các nông hộ
khác(LKND) (chiếm 96%) còn nhóm còn lại thì chỉ sản xuất đơn lẻ, không có sự
liên kết với các hộ khác trong sản xuất nông nghiệp.
So sánh trung bình giữa nhóm hộ sản xuất theo GAP với không theo GAP
cho thấy tuổi của chủ hộ không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Năm kinh nghiệm
của nhóm sản xuất theo GAP thấp hơn 2,44 năm, số lao động lớn hơn 0,4 người và
mức hiểu biết về GAP cao hơn 1,644 điểm/5 điểm.
3.3.3. Nhóm nhân tố thị trường
Phân tích định tính cho kết quả thị trường có nhiều nhân tố tác động mạnh
đến đấu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP.
Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt GAP được đánh giá khá cao 4,9
điểm trong khi sản phẩm không đạt GAP chỉ đạt bình quân 3,5 điểm. Giá của sản
phẩm GAP cũng cao hơn nhóm còn lại với giá bình quân 18,9 triệu đồng/tấn. Tuy

nhiên, các loại vật tư đầu vào cũng yêu cầu cao hơn dẫn đến chi phí sản xuất cũng
tăng theo, bình quân khoảng 42,5 triệu đồng/sào/năm, cao hơn nhóm còn lại 6,1
triệu đồng/ sào /năm.
Việc tham gia GAP đã tạo ra sự chênh lệch nhu cầu của thị trường so với
không tham gia GAP là 1,41 điểm, điều này đã dẫn đến mức giá trung bình chung
tăng thêm của sản phẩm GAP cao hơn sản phẩm bình thường 1,43 triệu đồng/tấn,
xét về lợi nhuận bình quân thì nhờ việc tham gia GAP đã tạo ra mức lợi nhuận
tăng thêm so với các hộ không sản xuất theo GAP là 13,546 triệu đồng/sào/năm
với mức ý nghĩa 99%.
3.3.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp
Nghiên cứu định tính khẳng định trong liên kết giữa nông hộ với doanh
nghiệp thì phương thức liên kết bền vững là doanh nghiệp lo khâu thị trường, nông
hộ lo khâu sản xuất, tuy nhiên hiện nay liên kết này vẫn chưa bền vững.
Tương tự liên kết nông hộ thì hầu hết các hộ có sản xuất GAP đều liên kết
doanh nghiệp (LKDN), các hộ không sản xuất thì khả năng liên kết với doanh
nghiệp rất thấp (chiếm 2%). Gần như chỉ các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mới


15

16

nhận được sự hỗ trợ từ doanh nghiệp còn các hộ còn lại thì không nhận được sự hỗ
trợ này. Tuy nhiên, mức hỗ trợ của doanh nghiệp hiện nay vẫn còn khá hạn chế, và
chú trọng chủ yếu hơn về hỗ trợ về kỹ thuật (DNHTKTs =3,3 điểm/5điểm) cao hơn
hỗ trợ về vốn 0,1 điểm (DNHTVs= 3,2 điểm), điều này tạo ra mức điểm trung bình
chung của hỗ trợ của doanh nghiệp (DNHT) đạt 3,3 điểm.

và không theo GAP là không cách xa nhau, hơn nữa ở Ninh Thuận vẫn chưa có cơ
sở hạ tầng nào được xây dựng để phục vụ riêng cho sản xuất theo tiêu chuẩn GAP,

do đó về cơ bản các hộ được khảo sát đều có khả năng tham gia sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP không bị giới hạn bởi điều kiện sản xuất. Về hỗ trợ doanh nghiệp thì
hiện tại Ninh Thuận có số lượng doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
rất hạn chế, các doanh nghiệp chỉ hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các hộ sản xuất đã
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mà hoàn toàn không hỗ trợ gì cho nhóm còn lại do đó
hỗ trợ này không ảnh hưởng đến các hộ không sản xuất theo tiêu chuẩn GAP.

3.3.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước
Theo khảo sát cho thấy, có sự chênh lệch giữa hai nhóm trong đánh giá của
các nông hộ về hỗ trợ của nhà nước trong đó nhóm theo GAP đánh giá tốt hơn về sự
hỗ trợ của nhà nước bao gồm hỗ trợ về mặt kỹ thuật 4,0 điểm (cao hơn 0,6 điểm) và
hỗ trợ về vốn 3,3 điểm (cao hơn 0,5 điểm). Qua số liệu cũng cho thấy nhà nước tập
trung hỗ trợ cho nông hộ về mặt kỹ thuật còn hỗ trợ về vốn còn tương đối hạn chế
hơn. Riêng các hộ theo GAP cũng đã đánh giá mức độ quan trọng và mức độ phù
hợp của nhà nước hỗ trợ trên mức trung bình với mức điểm bình quân của các đánh
giá lần lượt là 3,8 điểm và 3,7 điểm
Kết quả phân tích DID cũng đã cho thấy việc tham gia GAP đã giúp cho các
hộ sản xuất theo GAP nhận được sự hỗ trợ gia tăng tốt hơn từ nhà nước về kỹ
thuật với mức chênh lệch 0,76 điểm/5điểm (với mức ý nghĩa 99%), và nhận được
sự hỗ trợ trung bình về vốn cao hơn nhóm không sản xuất theo GAP với chênh
lệch 0,49 điểm
Bên cạnh nghiên cứu định lượng thì nghiên cứu định tính cũng khẳng định
rằng sự hỗ trợ của nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành công
của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP, tuy nhiên nhà
nước chỉ có thể hỗ trợ bước đầu, không thể trông chờ mãi vào nhà nước.
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ
THEO TIÊU CHUẨN GAP
4.1. Phân tích tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của
nông hộ

Hồi quy mô hình đánh giá khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp theo
GAP của nông hộ ở Ninh Thuận với 7 biến độc lập đại diện cho 3 nhóm chính: đặc
điểm nông hộ, nhu cầu thị trường và hỗ trợ của nhà nước. Sở dĩ không đưa biến
thuộc hai nhóm điều kiện sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp vào mô hình là bởi vì
đối với điều kiện sản xuất thì cơ bản khoảng cách của các hộ sản xuất theo GAP

Sau khi gắn trọng số 12,72 đối với hộ sản xuất theo GAP và 50,88 đối với hộ
không sản xuất theo GAP để nâng cao tính phù hợp và độ tin cậy của mô hình, ta
tiến hành hồi quy logistics thu được kết quả như sau:
Mô hình 1: GAP = -71,423 + 0,134(***)*T – 0,183(***)*KN +
0,421 *HBGAP + 2,938(***)*NCTT + 1,968(***)*P + 0,336(***)*LNBQ +
1,313(***)*NNHT + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp
của phần mềm SPSS22.0)
(**)

Như vậy, qua mô hình hồi quy cho thấy các nhân tố nhu cầu thị trường, giá
bán bình quân, hỗ trợ của nhà nước, hiểu biết về GAP, lợi nhuận bình quân và tuổi
chủ hộ có tác động tích cực tới khả năng tham gia GAP của các hộ sản xuất. Trong
đó, biến nhu cầu thị trường, giá bán trung bình và hỗ trợ của nhà nước tác động
mạnh đến khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này có thể giải thích rằng các
hộ nông dân thường sản xuất nông nghiệp dựa theo nhu cầu của thị trường và giá
cả thị trường nếu nhu cầu thị trường về sản phẩm đạt GAP lớn đẩy giá bán sản
phẩm cao lên đồng thời có được sự hỗ trợ từ nhà nước thì người nông dân sẽ có xu
hướng chuyển sang sản xuất theo GAP. Trong khi đó, biến kinh nghiệm của chủ
hộ lại tác động trái chiều tới khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này giải
thích cho đặc điểm của hộ nông dân nước ta thường có xu hướng ít thay đổi khi có
kinh nghiệm, có thể kết luận rằng đa số nông hộ sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm và khá khó khăn trong việc tiếp cận những kỹ thuật mới khi đã
có kinh nghiệm lâu năm.
4.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của nông hộ

theo tiêu chuẩn GAP
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố thì kết quả cuối cùng có 8 thành phần
với 26 biến quan sát đại diện cho các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN theo tiêu
chuẩn GAP là QTHTNN (tầm quan trọng của hộ trợ nhà nước) bao gồm 7 biến;


17

18

PHHTNN (mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước)bao gồm 7 biến; HBGAP
(Hiểu biết về GAP của chủ hộ) bao gồm 5 biến; DNHT (hỗ trợ của doanh nghiệp
cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; NNHT (hỗ trợ của
nhà nước cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; TT (sự phù
hợp của thời tiết) bao gồm 1 biến; NCTT (Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt
GAP) bao gồm 1 biến; và CSHT (sự phù hợp của cơ sở hạ tầng) bao gồm 1 biến.

làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ
- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3)
Diện tích- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083)
và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103%
(β4= -0,103).
Kiểm tra tính tương quan giữa số liệu khảo sát và số liệu công bố
Để đảm bảo độ tin cậy của số liệu khảo sát, tác giả thực hiện kiểm định mối
quan hệ tương quan giữa dữ liệu khảo sát của tác giả và dữ liệu công bố từ niên giám
thống kê tỉnh Ninh Thuận, tác giả sử dụng dữ liệu năng suất bình quân/sào/năm của
Nho và Táo theo thống kê và được tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát để thực
hiện phép toán này.


4.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP
Tiền hành hồi quy OLS để đánh giá tác động của 15 biến thuộc 5 nhóm nhân
tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu
chuẩn GAP thu được kết quả như sau:
Mô hình 2: LnVDT = -0,233(***)*TT + 0,158(***)*CSHT – 0,083(*)*LnDT –
0,103 *LnT + 0,316(***)*LnKN – 0,164(***)*LnLD + 0,333(***)*HBGAP +
0,228(***)*LKND + 0,152(***)*NCTT + 0,143(***)*LnP + 0,384(***)*LnLNBQ +
0,288(***) *DNHT +0,294(***)*NNHT + 0,138(**)*QTHTNN + 0,212(***) *PHHTNN
+ ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm
SPSS22.0)
(*)

Nghiên cứu chỉ ra rằng có 11 nhân tố tác động tích cực tới quy mô vốn đầu
tư bình quân 1 sào (1000m2) sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ gồm (1)
Lợi nhuận bình quân – khi lợi nhuân tăng 1% làm tăng lượng vốn đầu tư theo
GAP lên 0,384% (β11=0,384), (2) Hiểu biết về GAP của chủ hộ - khi tăng 1 điểm
làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,333% (β7=0,333), (3) Kinh nghiệm của chủ
hộ - khi tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,316% (β5=0,316), (4) Nhà
nước hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0, 294%
(β13=0,294), (5) Doanh nghiệp hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo
GAP lên 0,288% (β12=0,288), (6) Liên kết nông dân - khi thay đổi từ “không”
thành “có” làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,228% (β8=0,228), (7) Mức độ phù
hợp của hỗ trợ của nhà nước - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên
0,212% (β15=0,212), (8) Cơ sở hạ tầng – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo
GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị trường - khi tăng 1 điểm làm tăng
lượng vốn theo GAP lên 0,152% (β9=0,152), (10) Giá bán – khi giá tăng 1% làm
tăng lượng vốn theo GAP lên 0,143% (β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ
trợ của nhà nước – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,138%
(β14=0,138). Đồng thời, có bốn nhân tố tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu

tư của nông hộ theo GAP là (1) Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi sẽ

Hình 4.1: Tương quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát và số liệu thực tế trích trong niên
giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016 với sự trợ giúp của phần mềm Excel
Kết quả kiểm tra tính tương quan cho thấy, số liệu khảo sát và số liệu thực tế
có mối quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau, hệ số tương quan pearson = 0,984
(Sig. =0,000<0,05), và được thể hiện rõ qua hình 4.1
4.3. Phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp của nông hộ
Tiền hành phân tích tác động của các nhân tố tới chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
tổng hợp ở mô hình 3 và mức thay đổi của năng suất tổng hợp (Chỉ số Malmquist
TFP) ở mô hình 4 cho kết quả như sau:


19
(***)

20
(***)

(***)

Mô hình 3: TE = 0,3 *TT – 0,483 *LnLD – 0,39 *LnDT –
0,637(***)*LnVĐT + 0,402(***)*LnLNBQ + 0,314(***)*GAP + ei (Nguồn: Kết quả
xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0)
Trong mô hình 3 có 6 nhân tố tác động giải thích được 72% sự thay đổi của
hiệu quả kinh tế tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01), trong đó có
ba biến tác động ngược chiều là tổng vốn đầu tư bình quân/sào, lao động, diện
tích và ba biến tác động cùng chiều là lợi nhuận bình quân/sào/năm, thời tiết và

đầu tư theo GAP với mức ý nghĩa 99%.
Mô hình 4: TFPCH = -0,119(***)*CSHT – 0,13(**)*HBGAP +
0,154 *LnKN – 0,553(***)*LnLD – 0,351(***)*LnDT – 0,312(***)*LnVĐT +
0,519(***)*LnLNBQ + 0,641(***)*GAP + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều
tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0)
(***)

Trong mô hình 4 có 8 nhân tố tác động giải thích được 65,8% sự thay đổi
mức thay đổi của năng suất tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01),
trong đó có năm biến tác động ngược chiều là lao động, diện tích, tổng vốn đầu
tư bình quân/sào, hiểu biết GAP (với mức ý nghĩa 95%), cơ sở hạ tầng và ba biến
tác động cùng chiều là đầu tư theo GAP, lợi nhuận bình quân/sào/năm, kinh
nghiệm chủ hộ với mức ý nghĩa 99%.

nghiệp. Có thể nhận thấy vai trò quan trọng của đặc điểm nông hộ cũng như điều
kiện thị trường ảnh hưởng lớn đến quy mô vốn đầu tư, hỗ trợ từ nhà nước và
doanh nghiệp cũng có vai trò không nhỏ trong kích thích tăng vốn đầu tư của nông
hộ trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.
Đầu tư theo GAP có tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp trong đó nông hộ đầu tư theo GAP sẽ tạo ra mức hiệu quả kinh tế
tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp cao hơn hộ không đầu tư theo
GAP lần lượt là 0,314 và 0,641 (với điều kiện các yếu tố khác không đổi).
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NÔNG HỘ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO TIÊU CHUẨN GAP
5.1. Phương hướng thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ
theo GAP

Như vậy, có thể thấy rằng, việc đầu tư theo GAP của nông hộ có tác động
tích cực tới hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ tại Ninh Thuận.


Ba phương hướng chính trong việc thúc đầy đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ theo GAP cần được quan tâm đúng mức: một là, ĐTPT SXNN
của nông hộ theo GAP phải có quy hoạch và tiến hành theo lộ trình, đảm bảo phát
triển bền vững; hai là, ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP cần gắn với quá trình
xây dựng nông thôn mới; và ba là, tiếp tục phát huy mặt tích cực và hạn chế các mặt
tiêu cực của các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của
nông hộ theo GAP.

4.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ

5.2. Các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển nông
nghiệp theo GAP

Nhìn chung, nhu cầu thị trường, giá bán và hỗ trợ của nhà nước tác động
mạnh đến quyết định tham gia đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP
trong khi hiểu biết về GAP lại có tác động khá yếu nhất đến quyết định này, điều
này có thể lý giải cho một hiện trạng đầu tư của nông dân Việt Nam nói chung và
Ninh Thuận nói riêng, đó là người nông dân quyết định đầu tư nói chung và theo
GAP nói riêng chủ yếu theo xu hướng chạy theo đám đông, nhìn vào thực tế diễn
ra trước mắt mà ít tính đến hiệu quả lâu dài, đồng thời phụ thuộc rất lớn vào hỗ
trợ của nhà nước, nhưng lại ít dựa trên những hiểu biết thực tiễn về GAP và nhận
ra các giá trị cốt lõi khi tham gia GAP. Điều này dễ dẫn đến một tình trạng mà
nông nghiệp Việt Nam đang thường xuyên mắc phải đó là “được mùa mất giá,
được giá mất mùa”.

5.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp
với điều kiện từng địa phương

Quy mô vốn đầu tư chịu sự tác động mạnh từ các nhân tố lợi nhuận, khả

năng hiểu biết và kinh nghiệm của chủ hộ và hỗ trợ của nhà nước cũng như doanh

Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn, góp phần thúc đẩy tích tụ và
tập trung ruộng đất nhằm tăng cường đầu tư của nông hộ theo GAP

Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, kinh tế và
xã hội của từng địa phương. Các khu vực phân bố sản xuất bắt đầu manh nha hình
thành nhưng chưa thật sự rõ ràng ngoại trừ những địa phương có đặc điểm tự
nhiên riêng biệt tạo ra các đặc thù về cây, con. Tuy nhiên, đối với đầu tư sản xuất
theo GAP lại đặt ra những yêu cầu khá cao về điều kiện sản xuất Chính vì vậy, để
thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP, điều kiện tiên quyết là cần phải xây
dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn trên phạm vi cả nước đối với từng đối
tượng cây, con cụ thể trên cơ sở tận dụng lợi thế của từng địa phương. Giải pháp
cụ thể bao gồm:


21

22

Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo trong tổ chức thực hiện quy hoạch.

Đối với đầu tư sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp đạt chuẩn GAP
thì tính liên kết sản xuất là vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, xây dựng mô hình liên
kết đầu tư giữa Doanh nghệp và hộ nông dân có sự quản lý của nhà nước cùng với
sự hỗ trợ từ các nhà khoa học sẽ giúp giải bài toán khó khăn hiện nay, góp phần
tạo ra hiệu quả đầu tư đối với ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP.. Có thể nói đây
là giải pháp quan trọng nhất vì vì thực hiện tốt giải pháp này là điều kiện để thực
hiện tốt các giải pháp khác.


Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất.
5.2.2. Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP
Theo kết quả nghiên cứu điển hình tại Ninh Thuận, sự hiểu biết của nông hộ
về GAP ảnh hưởng tích cực tới khả năng chuyển đổi đầu tư sản xuất nông nghiệp
sang đầu tư theo GAP. Muốn kích thích đầu tư của nông hộ theo GAP trước hết
cần phải làm cho họ hiểu về những lợi ích do GAP mang lại. Bên cạnh đó, cần
nâng cao trình độ sản xuất của nông hộ đáp ứng yêu cầu sản xuất theo GAP. Giải
pháp cụ thể bao gồm:
Đối với nhà nước: Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người nông dân
về những lợi ích và hiệu quả của đầu tư phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn GAP;
tăng cường tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ thay đổi phương thức canh tác
và sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; khuyến khích lực lượng lao động đã qua đào tạo
tham gia ĐTPT SXNN theo GAP.

Đối với nông hộ: Tăng cường liên kết giữa các hộ nông dân để tạo ra
mạng lưới đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi mở rộng quy mô sản xuất; chủ
động liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo ra chuỗi liên kết sản xuất bền vững
Đối với doanh nghiệp: Chủ động trong việc liên kết với nông dân, có kế
hoạch đầu tư hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật và vốn cho nông hộ; mở rộng và tìm
kiếm thị trường mới; tuân thủ hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh, xây dựng
hợp đồng dựa trên cơ sở có lợi cả hai bên.

Đối với nông hộ: Chủ động tìm hiểu về quy trình sản xuất theo GAP và
những hữu ích của nó mang lại trong sản xuất nông nghiệp; tuân thủ nghiêm quy
trình và giải pháp kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Đối với nhà khoa học: Nghiên cứu phát triển các loại vật tư nông nghiệp
phục vụ sản xuất đặc biệt là sản xuất theo GAP; hỗ trợ xây dựng quy trình sản
xuất, hỗ trợ về công nghệ sản xuất,…


Đối với doanh nghiệp: Hỗ trợ nông hộ về kỹ thuật sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP; hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo nông dân thay đổi thói quen chuyển từ
phương thức sản xuất tự phát sang sản xuất theo cơ chế thị trường.

Đối với nhà nước: Hỗ trợ phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp áp dụng thực hành nông nghiệp tốt; ban hành quy định sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm; hỗ trợ xúc tiến
thương mại sản phẩm GAP; hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông hộ đầu tư sản xuất
nông nghiệp theo GAP; hỗ trợ giám sát nội bộ nông hộ sản xuất nông nghiệp áp
dụng GAP; truyền thông về GAP để hướng dẫn và định hướng người tiêu dùng
đến với các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn GAP; hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật;
đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý và nông hộ sản xuất; hỗ trợ cấp giấy chứng
nhận cho nhóm liên kết nông hộ áp dụng GAP.

5.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP
Kết quả nghiên cứu tại Ninh Thuận cho thấy, mặc dù nhu cầu thị trường đối
với sản phẩm GAP là khá cao, tuy nhiên khả năng chiếm lĩnh thị trường của nông
hộ đang rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào thương lái và một vài doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp sạch. Đây là vấn đề nghiêm trọng, nếu
không được khắc phục thì việc nông hộ chán nản trong đầu tư theo GAP là không
thể tránh khỏi. Một số giải pháp cụ thể bao gồm:
Hoàn thiện phương thức thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu
Đầu tư phát triển thị trường của sản phẩm, thúc đẩy khả năng chiếm lĩnh
và mở rộng thị trường nhằm tạo ra thị trường đầu ra ổn định và bền vững
Thay đổi tư duy sản xuất cũ: bảo thủ dựa vào kinh nghiệm của hộ, đưa tư
duy sản xuất theo thị trường vào trong sản xuất kinh doanh của nông hộ.
5.2.4. Thực hiện liên kết giữa bốn nhà: Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà nước Nhà khoa học


23


24

KẾT LUẬN

trợ của nhà nước – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,138%
(β14=0,138). Đồng thời, có bốn nhân tố tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu
tư của nông hộ theo GAP là (1) Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi sẽ
làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ
- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3)
Diện tích- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083)
và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103%
(β4= -0,103).

Đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là hướng đi tất yếu để
phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần đảm bảo an toàn cho người sản xuất,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. Sản
xuất nông nghiệp theo GAP của các hộ nông dân hiện còn khá hạn chế, vì vậy
nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển
nông nghiêp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bảng
hỏi 200 hộ sản xuất Nho, Táo tại Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6
nhân tố tác động tích cực đến quyết định đầu tư theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ
là (1) Nhu cầu thị trường, khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên
44,968%, (2) Giá bán sản phẩm – giá tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP
lên 37,742%, (3) Hỗ trợ của Nhà nước – khi hỗ trợ tăng 1 điểm làm tăng khả năng
đầu tư theo GAP lên 28,805%, (4) Hiểu biết về GAP của chủ hộ tăng - khi tăng 1
điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 10,365%, (5) Lợi nhuận bình quân lợi nhuân tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 8,316%, (6) Tuổi chủ
hộ -khi tuổi tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 3,336%; và một nhân

tố tác động trái chiều là Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm khả năng
đầu tư theo GAP xuống 4,555%.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có 11 nhân tố tác động tích cực tới quy mô vốn
đầu tư bình quân 1 sào (1000m2) sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ
gồm (1) Lợi nhuận bình quân – khi lợi nhuân tăng 1% làm tăng lượng vốn đầu tư
theo GAP lên 0,384% (β11=0,384), (2) Hiểu biết về GAP của chủ hộ - khi tăng 1
điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,333% (β7=0,333), (3) Kinh nghiệm của
chủ hộ - khi tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,316% (β5=0,316), (4)
Nhà nước hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0, 294%
(β13=0,294), (5) Doanh nghiệp hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo
GAP lên 0,288% (β12=0,288), (6) Liên kết nông dân - khi thay đổi từ “không”
thành “có” làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,228% (β8=0,228), (7) Mức độ phù
hợp của hỗ trợ của nhà nước - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên
0,212% (β15=0,212), (8) Cơ sở hạ tầng – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo
GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị trường - khi tăng 1 điểm làm tăng
lượng vốn theo GAP lên 0,152% (β9=0,152), (10) Giá bán – khi giá tăng 1% làm
tăng lượng vốn theo GAP lên 0,143% (β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ

Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của GAP đến hiệu quả
đầu tư sản xuất nông nghiệp ở cả hai chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức
thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH lần lượt là β =0,314 và β= 0,641 với mức
ý nghĩa 99%.
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp khuyến khích
nông hộ ĐTPT SXNN theo GAP gồm: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương; (2) Nâng cao
sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP; (3) Phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm đạt GAP; (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà Nhà nông –
Doanh nghiệp – Nhà nước – Nhà khoa học.
Luận án là nghiên cứu khởi đầu về các nhân tố tác động và mức độ tác động
của chúng đến đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ,

với tình huống địa bàn nghiên cứu tỉnh Ninh Thuận và hai loại sản phẩm là Nho và
Táo. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét nghiên cứu tại các vùng và các
ngành hàng nông sản khác ...để có được một bức tranh toàn diện hơn về đầu tư
nông nghiệp theo GAP, giúp các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý có
cơ sở khoa học đầy đủ để đề xuât các giải pháp thúc đẩy nông nghiệp phát triển
bền vững.



×