Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.33 KB, 13 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

kiểm soát hiệu quả, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững trong khi mục
tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là tối đa hóa lợi nhuận.

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình mở cửa, hội nhập, thu hút FDI, bên cạnh những tác động
tích cực, FDI bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đạt được kỳ vọng và mục tiêu đề ra,
chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam: dòng
đầu tư từ các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn; FDI chủ yếu hướng
vào các ngành thâm dụng lao động, sử dụng nhiều tài nguyên, tận dụng chính
sách bảo hộ công nghiệp; lượng nhiều dự án chưa cao, công nghệ chuyển giao
chủ yếu ở mức trung bình và lạc hậu; tác động lan tỏa chưa rõ nét, chưa thúc
đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ; tỷ lệ giải ngân thấp; thu nhập bình quân của
người lao động thấp, nhu cầu về nhà ở, đời sống văn hóa ở các khu tập trung
nhiều lao động chưa được đáp ứng; nhiều doanh nghiệp FDI có hiện trạng
chuyển giá, lỗ giả, lãi thật gây méo mó các giao dịch trong nền kinh tế và gây
thất thu ngân sách.
Những năm gần đây xuất hiện nhiều dự án FDI chất lượng không cao, gây
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống người dân trên địa bàn
đầu tư, mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của địa phương và của Việt Nam
như Vedan Đồng Nai, Tung Kuang Hải Dương, Bauxite Tây Nguyên (Nhân Cơ
- Tân Rai), Nhiệt điện Vĩnh Tân Bình Thuận... Cá biệt là Formusa Hà Tĩnh,
mặc dù mới chỉ ở khâu vệ sinh, vận hành thử nghiệm nhưng gây ra thảm họa
môi trường cho vùng biển 4 tỉnh miền Trung là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế. Ước tính thiệt hại lên tới hàng tỉ đô la, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới kinh tế, xã hội, môi trường của 4 địa phương và cuộc sống của


hàng triệu người.
Nguyên nhân của tình trạng chưa gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững trước hết do điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trong quá trình mở
cửa, hội nhập, thu hút FDI, nhận thức hạn chế về tác động nhiều chiều của FDI
trong hội nhập kinh tế quốc tế…, dẫn tới tư duy coi trọng số lượng, coi nhẹ chất
lượng, đề cao thành tích thu hút, cấp phép và triển khai dự án FDI kéo dài nhiều
năm; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh của nhiều địa phương, phá vỡ quy
hoạch, không bảo đảm lợi ích chung và mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Bên cạnh đó còn có nguyên nhân từ việc thiếu quy hoạch tổng thể, đồng bộ cho
khu vực kinh tế này, thiếu cơ chế, biện pháp định hướng, điều tiết, sàng lọc và

Trong điều kiện Việt Nam là nước thu nhập trung bình thấp; thực hiện lộ
trình tham gia AEC, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu
Âu, Hiệp định CPTPP...; tình hình kinh tế, tài chính, chính trị khu vực và thế
giới thường có biến động bất ổn, khó lường; nhận thức và tiêu chí đánh giá của
cộng đồng quốc tế về trình độ phát triển của mỗi quốc gia có sự thay đổi; sự
khan hiếm nguồn vốn, cạnh tranh của các nước trong khu vực diễn ra gay gắt...,
để bảo đảm FDI là một bộ phận, một nguồn lực quan trọng đóng góp vào mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam, phòng ngừa, ngăn chặn những
tác động tiêu cực phá vỡ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững trong tương lai,
đặt ra yêu cầu nghiên cứu, đánh giá tình hình thu hút, quản lý và đóng góp của
khu vực kinh tế này để điều chỉnh chính sách phù hợp. Chính vì lý do đó, đề tài:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt
Nam” được chọn để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan và khoảng trống
nghiên cứu
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cần phải bảo đảm một sự phát triển bền
vững của hiện tại và tương lai, cần có những ứng xử phù hợp, hài hòa trong

hoạt động khai thác, đầu tư phát triển và bảo tồn.
Phát triển kinh tế bền vững là cần thiết trên cả góc độ toàn cầu, quốc gia
và doanh nghiệp nhằm bảo đảm mang lại những lợi ích trong dài hạn. Tuy
nhiên, lựa chọn và theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế bền vững đặt ra rất
nhiều khó khăn, phức tạp, cần có sự quyết liệt và chuyển dịch chính sách từ
phía nhà nước, sự vào cuộc của cả xã hội.
2.1.2. Các công trình nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các kết quả nghiên cứu thiên về vai trò tích cực của FDI trong cung cấp vốn,
tạo động lực tăng trưởng cho nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, không ít nghiên
cứu cho rằng khả năng cung cấp vốn trên thực tế của FDI là thấp và khá đắt.
Trong các nghiên cứu khác nhau, ở các trường hợp khác nhau, có các kết
luận không đống nhất về tác động của FDI tới công nghệ và sản lượng. Nhiều


3

4

nghiên cứu cho thấy không có tác động tràn tích cực của công nghệ, hay lợi ích
của việc đưa công nghệ vào nước sở tại là không đáng kể, thậm chí không có.
Việc tăng sản lượng của doanh nghiệp FDI làm giảm sản lượng của doanh
nghiệp trong nước.

2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Tính đến nay, theo sự tìm hiểu của tác giả, chưa có công trình khoa học
nào đã được công bố tập trung nghiên cứu về FDI với tư cách là một nguồn lực
quan trọng đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của nước tiếp
nhận. Các nghiên cứu về FDI ít gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Ngược lại, các nghiên cứu về phát triển kinh tế bền vững thường ít gắn với FDI.
Do đó, luận án là nghiên cứu góp phần lấp khoảng trống nghiên cứu gắn FDI

với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

Trong khi nhiều nghiên cứu tìm thấy một mối quan hệ nhân quả chặt chẽ
và vai trò tích cực của FDI với tăng trưởng kinh tế thì cũng có không ít nghiên
cứu chỉ ra, không tìm thấy quan hệ tích cực, đáng kể nào của FDI với tăng
trưởng kinh tế và việc FDI ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng của nước tiếp
nhận là có điều kiện.
Tác động của FDI đến xuất nhập khẩu của nước nhận đầu tư phụ
thuộc vào thị trường mục tiêu mà đầu tư hướng tới. Tùy thuộc nhóm thị
trường mà nó phục vụ, FDI sẽ không hoặc có khả năng làm gia tăng phạm
vi thương mại quốc tế của nước nhận đầu tư ở mức độ nhiều ít khác nhau.
Nhìn chung FDI giúp mở rộng phạm vi thương mại của nước nhận đầu tư,
nhất là thị trường xuất khẩu bởi xu hướng phát triển của FDI là hướng về
xuất khẩu.
Bên cạnh các kết luận về tác động tích cực của FDI tới tạo việc làm,
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, cải thiện đời sống người lao động thì
cũng không ít nghiên cứu không tìm thấy hoặc thấy rất hạn chế các tác động
tích cực từ FDI.
2.1.3. Các công trình nghiên cứu về FDI với mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững
Các nghiên cứu cho thấy, FDI thường chỉ có tác động tích cực ở các nước
kém phát triển và giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa; tự bản thân FDI
không thực sự có đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
của nước tiếp nhận đầu tư. Để đạt được kỳ vọng hướng khu vực kinh tế có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế bền vững,
nước tiếp nhận đầu tư cần phải chuẩn bị và hoàn thiện những điều kiện vật chất,
kinh tế, kỹ thuật, cũng như chính sách và pháp luật liên quan.
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, có rất nhiều các nghiên cứu về FDI đã được thực hiện. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI

với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đánh giá tác động, mối quan hệ giữa FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững của Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề
xuất giải pháp chính sách gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển bền
vững, phát triển kinh tế bền vững, FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
- Hệ thống hóa và làm sáng rõ những vấn đề lý luận về FDI với mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững của một quốc gia.
- Phân tích, đánh giá thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững của Việt Nam giai đoạn 1988 - 2017.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững, rút ra bài học cho Việt Nam.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chính sách gắn FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu FDI với tư cách là một nguồn lực quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững thông qua một số chỉ tiêu phản ánh
mức độ đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ, đánh giá tác động của FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững của Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2017, theo 4 giai


5


6

đoạn 1988-1990; 1991-2000; 2001-2010; 2011-2017, trên một số khía cạnh:
đóng góp vốn, công nghệ, lao động, đóng góp thu ngân sách, tăng trưởng GDP,
xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
những ngành nghề, sản phẩm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh...

nước nhằm đánh giá đóng góp của FDI với nền kinh tế và mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững của Việt Nam.

Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững, rút ra bài học đối với Việt Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- FDI như thế nào được đánh giá là gắn với mục tiêu phát triển KTBV?
- Tiêu chí đánh giá đóng góp của FDI với mục tiêu phát triển KTBV là gì?
- FDI có đóng góp như thế nào vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững của Việt Nam giai đoạn 1988 - 2017?
- Tỷ trọng đóng góp và tương quan so sánh giữa FDI với các khu vực kinh
tế khác trong nền kinh tế thể hiện như thế nào?
- Định hướng và giải pháp nào gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035?
6. Phương pháp và quy trình nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, nghiên cứu tài liệu, công
trình khoa học trong nước và quốc tế liên quan đến nội dung nghiên cứu, thông
qua tìm kiếm tại các thư viện, hướng dẫn của các nhà khoa học, tài khoản của
các trang thông tin khoa học do Viện Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh
tế quốc dân cung cấp, các báo, tạp chí khoa học và mạng internet… nhằm phân

loại, so sánh, đánh giá, làm rõ khoảng trống nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: khai thác và sử dụng các nguồn
số liệu sơ cấp (khai thác dữ liệu thu được từ 11.925 mẫu điều tra doanh nghiệp
FDI năm 2015 của Tổng cục Thống kê) và thứ cấp liên quan đến đề tài từ các
kênh thông tin chính thức trong nước và quốc tế như: Tổng cục Thống kê, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Thế giới… để phân tích,
so sánh tác động của FDI so với doanh nghiệp trong nước, giữa các loại hình
doanh nghiệp FDI với nhau và giữa FDI của Việt Nam với FDI của một số

- Phương pháp thống kê mô tả để so sánh tình hình, đóng góp của FDI
giữa các giai đoạn và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế qua các thời kỳ; so
sánh giữa đóng góp của FDI với đóng góp của đầu tư trong nước; mức độ kết
nối giữa FDI với nhau và với phần còn lại của nền kinh tế.
- Phương pháp phân tích, so sánh: trên cơ sở nguồn số liệu đánh giá thực
trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam thông qua
phân tích tỷ trọng đóng góp của FDI; so sánh tương quan đóng góp giữa FDI và
các khu vực kinh tế khác và giữa các loại hình doanh nghiệp FDI với nhau
thông qua một số chỉ tiêu như vốn, công nghệ, lao động, ngân sách, XNK; so
sánh tương quan một số chỉ tiêu của FDI tại Việt Nam với một số nước trong
khu vực ở những giai đoạn phát triển tương tự; phân tích một số kinh nghiệm
quốc tế để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phương pháp kiểm định tương quan và dự báo: sử dụng một số phần
mềm phân tích và dự báo thống kê như OLS, ARIMA để kiểm định tương quan
giữa FDI với một số chỉ tiêu kinh tế và dự báo FDI đến năm 2025, như tương
quan giữa FDI với GDP, với tổng đầu tư, với xuất nhập khẩu.
6.2. Quy trình nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu

Xác định khoảng trống nghiên cứu và

khung phân tích FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững

Xây dựng bộ chỉ tiêu
nghiên cứu

Bộ chỉ tiêu phát triển kinh tế bền vững và
khung phân tích FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững

Phân tích, đánh giá thực
trạng FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững

Xác định được mức độ đóng góp của FDI
vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế bền vững

Đề xuất định hướng và giải
pháp gắn FDI với mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững

Định hướng và giải pháp có cơ sở
khoa học và điều kiện thực hiện


7

8


Bước 1: Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến luận án để xác định khung phân tích FDI với mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững và khoảng trống nghiên cứu đặt ra

chỉ tiêu; tham chiếu với một số chỉ số đề xuất của luận án cho thấy, FDI chưa
đạt được kỳ vọng phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam nhưng vẫn đóng vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế.

Bước 2: Xây dựng khung phân tích và bộ chỉ số đánh giá mức độ đóng
góp của FDI vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

(4) Chất lượng FDI những năm gần đây được cải thiện đáng kể, tuy nhiên
chưa đạt ngưỡng bền vững theo kinh nghiệm quốc tế như chưa bảo đảm ổn định
các cân đối lớn của nền kinh tế, duy trì, phát triển bền vững các yếu tố như vốn,
lao động, công nghệ, tài nguyên, gia tăng năng suất, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, hay nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp;
chuyển dịch mô hình, cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng,
tính cạnh tranh, tính bền vững của sản phẩm, thúc đẩy sự tham gia, thâm nhập
vào chuỗi giá trị toàn cầu, các khâu sản xuất có giá trị gia tăng cao; cũng như
tác động lan tỏa của FDI đến phần còn lại của nền kinh tế...

Bước 3: Đánh giá thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
của Việt Nam thời gian qua thông qua tương quan với các thành phần kinh tế
khác, so sánh với bộ chỉ số và kinh nghiệm của một số nước.
Bước 4: Phân tích cơ hội, thách thức, những vấn đề đặt ra để đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị tăng cường đóng góp của FDI vào mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững.
7. Những đóng góp mới của Luận án
7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án xây dựng khung lý thuyết về FDI với mục tiêu phát triển kinh tế

bền vững và vận dụng vào điều kiện Việt Nam; đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm quốc tế đối chiếu thực trạng Việt Nam về FDI với mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững qua các giai đoạn:
(1) Tác động FDI đến mục tiêu phát triển kinh tế bền vững cần có điều
kiện nhất định, phụ thuộc trình độ phát triển kinh tế, sự sẵn sàng cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực - đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, thể chế và các công cụ
chính sách điều tiết, quản lý FDI hiệu quả... Bên cạnh những tác động tích cực,
FDI tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững đối với nước tiếp nhận.
(2) Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước; thực trạng đóng góp của
FDI với mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2017, luận án
đánh giá thông qua hệ thống chỉ số gồm: tỷ trọng đóng góp trong tổng đầu tư; tỷ
trọng đóng góp trong GDP; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; tỷ lệ loại hình doanh
nghiệp; chất lượng công nghệ chuyển giao; tỷ trọng xuất nhập khẩu cho thấy
FDI tại Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
(3) Sử dụng phương pháp OLS, mô hình đánh giá tác động của FDI đến
GDP, đầu tư trong nước và xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995-2017.
Kết quả cho thấy: khi xem xét trong tương quan đa biến, FDI tác động tới GDP
thông qua kim ngạch xuất khẩu; FDI có tương quan tích cực với GDP, đầu tư
trong nước và kim ngạch xuất khẩu khi xem xét tương quan riêng rẽ với từng

7.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Luận án khẳng định, FDI là một phận quan trọng của nền kinh tế, có nhiều
đóng góp vào công cuộc đổi mới, phát triển đất nước trong giai đoạn 19882017. Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng thể trong so sánh với một số nước,
cũng như khi so sánh tương quan đóng góp giữa các khu vực kinh tế, FDI đóng
góp chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng kỳ vọng của mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững. Để bảo đảm FDI phát huy tốt lợi thế, đóng góp tích cực
vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, Việt Nam cần sẵn sàng những điều
kiện nhất định.
Luận án đề xuất một số giải pháp gắn FDI với mục tiêu PTKT bền vững
của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035: (1) Xây dựng và sớm triển khai

Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới ; (2) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật; (3) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và công khai
quy hoạch có cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc; (4) Tập trung phát triển hạ
tầng các đặc khu kinh tế, vùng, địa phương có lợi thế so sánh tạo điều kiện hỗ
trợ FDI hoạt động hiệu quả; (5) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu quả quả lý nhà nước; (6) Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao; (7) Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
vận động, xúc tiến đầu tư và phát huy vai trò cầu nối, tư vấn của các hiệp hội,
các tổ chức dịch vụ hỗ trợ FDI, tập trung chọn lọc FDI chất lượng cao.


9
Luận án là căn cứ khoa học để đánh giá FDI với mục tiêu phát triển kinh
tế bền vững của Việt Nam và các nước có điều kiện tương tự, là cơ sở khoa học
giúp các nhà quản lý hiểu rõ định hướng, xây dựng chiến lược, hoàn thiện chính
sách gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn 2035. Các chỉ số đề xuất là cơ sở tham chiếu trong đánh giá sự
thành công của chính sách và thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững trong từng giai đoạn, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
bộ chỉ số ở các nghiên cứu tiếp theo.
8. Kết cấu của Luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng, hình, Danh
mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững và kinh nghiệm quốc tế.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững của Việt Nam, giai đoạn 1988-2017.
Chương 3: Định hướng và giải pháp gắn đầu tư trực tiếp nước ngoài với
mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035.


10
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
Trong chương này tác giả tập trung luận giải và làm rõ cở sở lý thuyết về
FDI với tư cách là một nguồn lực quan trọng trong thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và đề xuất một số chỉ tiêu
đánh giá tính bền vững về kinh tế của FDI.
1.1. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có thể khái quát, FDI là sự đầu tư của các cá nhân, công ty (hầu hết là các
công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia) nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở
nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là loại hình đầu tư,
trong đó chủ đầu tư nước ngoài tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn vào việc
sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành đối tượng đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc
triển khai hoạt động sản xuât kinh doanh ở nước ngoài.
1.1.2. Nguyên nhân và các hình thức chủ yếu của FDI
FDI là xu hướng tất yếu trong hội nhập, giao thương quốc tế và được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào định hướng của nước tiếp
nhận và lựa chọn của nhà đầu tư.
Một số hình thức đầu tư chủ yếu: doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài; hợp đồng BOT, BTO, BT; hợp đồng hợp tác kinh
doanh; công ty mẹ - con...
1.2. Lý thuyết về mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
1.2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có thể hiểu là sự gia tăng khả năng sản xuất hàng hóa
và dịch vụ, hay sự gia tăng quy mô nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất

định, thường được phản ánh thông qua tỷ lệ gia tăng phần trăm của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) thực tế (sau khi đã có sự điều chỉnh lạm phát), hoặc tỷ lệ
gia tăng thu nhập bình quân đầu người thực tế.


11

12

Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế cả về số lượng và chất lượng, đồng thời có
sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu; đổi mới thể chế kinh tế phù hợp với giai đoạn
phát triển; chất lượng cuộc sống của con người được nâng lên cả về thể chất và
tinh thần và hướng tới một môi trường sống lành mạnh.

triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định và được hiện thực hóa, triển khai
thông qua các chương trình, kế hoạch cụ thể, thiết thực.

Tăng trưởng kinh tế là cơ sở, là điều kiện cơ bản để có được phát triển
kinh tế. Ngược lại, phát triển kinh tế bao hàm cả sự tiến bộ về chất của nền kinh
tế và sự tiến bộ xã hội, tạo cơ sở kinh tế - xã hội vững chắc để đạt được những
thành tựu tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
1.2.2. Phát triển bền vững và phát triển kinh tế bền vững
PTBV là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, các vấn đề xã hội và BVMT với mục tiêu
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: đó là sự
phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người.
Phát triển kinh tế bền vững là trạng thái phát triển của một nền kinh tế

theo hướng giảm bớt các khâu giá trị có giá trị gia tăng thấp sang các khâu có
giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của quốc gia, hướng
tới cơ cấu kinh tế thông tin, cơ cấu kinh tế tri thức; khai thác hiệu quả và phát
huy tối ưu lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của các lĩnh vực, ngành nghề mà
quốc gia có lợi thế. Phát triển kinh tế bền vững còn là sự bảo đảm nền kinh tế
không bị rơi vào tình trạng nợ nước ngoài, cán cân thanh toán không bị thâm
hụt quá mức gây bất ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển kinh tế bền vững trong
bối cảnh hội nhập quốc tế còn được thể hiện ở năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế nói chung cũng như từng doanh nghiệp, từng loại sản phẩm nói riêng.
1.2.3. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững là cái đích bền vững cần đạt được
đối với phát triển kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 5
năm, 10 năm, đôi khi là 15 năm, hoặc 20 năm, thậm chí dài hơn; là tập hợp các
chỉ tiêu liên quan tới tương lai phát triển kinh tế bền vững của một chủ thể kinh
tế. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững thường đi kèm với một chiến lược phát

1.3. Đóng góp của FDI vào mục tiêu PTKT bền vững
FDI đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững là việc nhà đầu tư
nước ngoài triển khai và vận hành dự án đầu tư đáp ứng các đòi hỏi của mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững của nước tiếp nhận một cách tự nguyện hoặc do
yêu cầu của các công cụ chính sách của nước tiếp nhận. Việc xem xét, đánh giá
FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững có thể thông qua đánh giá tác
động, đóng góp của FDI vào việc thực hiện các mục tiêu, ổn định các cân đối
lớn của nền kinh tế; bảo đảm duy trì, phát triển bền vững các yếu tố như vốn,
lao động, công nghệ, tài nguyên...; tăng năng suất, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, hay nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp; sự chuyển
dịch mô hình, cơ cấu kinh tế hiệu quả, nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh,
tính bền vững của sản phẩm, thúc đẩy sự tham gia, thâm nhập vào chuỗi giá trị
toàn cầu, các khâu sản xuất có giá trị gia tăng cao; cũng như tác động lan tỏa
của FDI đến phần còn lại của nền kinh tế

1.4. Một số tiêu chí đánh giá tác động của FDI với mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững của nước tiếp nhận
1.4.1. Về Nội dung: bền vững về đối tác đầu tư; bền vững về công nghệ;
bền vững về hình thức đầu tư; bền vững về lĩnh vực, ngành nghề, sản phẩm đầu
tư; bền vững trong liên kết vùng, địa phương và sản phẩm; bền vững về một số
chỉ tiêu chủ yếu.
1.4.2. Một số chỉ tiêu cụ thể: Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước
và thực tiễn FDI của Việt Nam từ năm 1988-2016, một số chỉ tiêu tham chiếu
đánh giá gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững được luận án tổng
kết: KFDI < 20% tổng đầu tư xã hội; liên doanh chiếm trên 50%KFDI; doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài < 50%KFDI; %GDPFDI > %KFDI; ICORFDI < 3,5;
chất lượng công nghệ chuyển giao hiện đại, phù hợp.
1.5. Một số kinh nghiệm quốc tế về FDI với mục tiêu phát triển kinh
tế bền vững
Kinh nghiệm của Hàn Quốc, Malaixia và Trung Quốc cho thấy, cần sử
dụng các công cụ chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư để hướng vào các nhà đầu
tư mục tiêu và hướng tới các lĩnh vực ưu tiên, với phương thức đầu tư phù hợp,


13
chú trọng liên doanh nhằm học tập, nâng cao năng lực nội sinh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững; trường hợp phát triển FDI
tràn lan, bằng mọi giá, thiếu hiệu quả; chính sách về FDI chưa rõ ràng, minh
bạch; bất cập trong thực thi pháp luật và những bất hợp lý trong một số chính
sách ưu đãi... dẫn tới những kết quả không mong muốn, đe dọa trực tiếp tới mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững.
1.6. Một số điều kiện gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững của nước tiếp nhận: Có các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư hiệu quả góp
phần giảm chi phí, bảo đảm kinh doanh có lãi trong trường hợp nhà đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư bền vững. Bên cạnh đó cũng cần thiết lập cơ chế quản

lý, giám sát và chế tài bảo đảm việc nhà đầu tư thực hiện đầu tư phát triển bền
vững, cũng như ngăn chặn các hành vi không tuân thủ quy định nhà nước, tiếp
tay cho nhà đầu tư triển khai các dự án không bảo đảm chất lượng của các địa
phương. Ngoài ra cần nâng cao vai trò và hiệu quả của công tác truyền thông,
xúc tiến đầu tư, hoạt động của các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ đầu tư:
- Có hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch và bảo đảm định hướng phát
triển kinh tế bền vững đối với FDI.
- Công khai và bảo đảm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế bền vững
phù hợp với đặc thù, lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế, mỗi vùng, địa phương,
ngành nghề và sản phẩm.
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kết nối, đồng bộ, bảo đảm nhà đầu tư
hoạt động hiệu quả khi chọn phương án đầu tư bền vững.
- Nâng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý nhà nước, vừa bảo đảm hỗ trợ
nhà đầu tư triển khai hiệu quả dự án vừa kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc phát sinh, tạo niềm tin cũng như ý thức tự giác trong bảo đảm đầu
tư bền vững.
- Bảo đảm chất lượng cũng như sự sẵn sàng của các nguồn lực đáp ứng
yêu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận động,
xúc tiến đầu tư, phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội, tổ chức dịch vụ hỗ trợ
đầu tư, hướng vào các nhà đầu tư mục tiêu, coi trọng chất lượng đầu tư thay vì
số lượng.

14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG FDI VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 1988-2017
Trong chương 2, tác giả tập trung phân tích, đánh giá tình hình FDI tại
Việt Nam, những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế trong việc gắn FDI với
mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam, cũng như trong tương quan so sánh

với các khu vực kinh tế khác để rút ra các bài học thực tiễn.
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam
Mục tiêu PTKT bền vững chỉ được đặt ra khi nền kinh tế đạt được trình
độ phát triển nhất định. Cùng với quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng và triển khai các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững của Việt Nam dần được định hình và cụ thể hóa qua các chỉ tiêu đánh giá.
Mục tiêu được đưa ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
1991-2000 tập trung vào xóa đói, giảm nghèo, ra khỏi khủng hoảng, ổn định
kinh tế. Phát triển kinh tế bền vững chưa được đặt ra; trong giai đoạn 20012010, các khía cạnh về bền vững đã được đặt ra. Tuy nhiên giai đoạn này, mục
tiêu chủ yếu vẫn là phấn đấu ra khỏi tình trạng kém phát triển và tạo nền tảng
cho giai đoạn tiếp theo; mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam
chính thức được thể hiện trong Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai
đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá như ICOR, TFP, CPI, Nợ
chính phủ... lại thiếu các thước đo định lượng cụ thể.
Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam tiếp tục được phản ánh
rõ nét hơn trong Báo cáo Việt Nam 2035, hướng tới một Việt Nam thịnh vượng,
sáng tạo, công bằng và dân chủ vào năm 2035.
2.2. FDI tại Việt Nam, giai đoạn 1988-2017
Tính đến 20/12/2017, cả nước có 24.748 dự án FDI còn hiệu lực, đến từ
125 quốc gia và vũng lãnh thổ, với tổng vốn đăng ký đạt gần 319 tỷ USD (kể cả
vốn tăng thêm). FDI đã có mặt trên 63/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam; đầu tư
vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. FDI luôn là khu
vực phát triển năng động và đóng vai trò tích cực trong quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.


15

16


FDI có đóng góp quan trọng vào thực hiện mục tiêu và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong từng giai đoạn, chiếm tỷ trọng đáng kể
trong GDP, dẫn dắt xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách, tạo
việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Từ mức đóng góp trung bình
6,3% GDP trong giai đoạn 1991-1995, FDI đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm
1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%.
Giai đoạn 2006 - 2010 FDI đóng góp trên 17% GDP. Con số này của giai đoạn
2011-2015 là 17,14% GDP, trong đó, năm 2015, khu vực kinh tế này đóng góp
xấp xỉ 18,07% GDP. Đây thực sự là một đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế
Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia thu nhập trung bình thấp.
Tuy nhiên, với mức đầu tư chiếm 22,6% tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2011-2015 nhưng chỉ đóng góp ở mức 17,14 %GDP cho thấy tính thiếu bền
vững và chưa thể hiện những lợi thế về công nghệ, thị trường, kỹ năng quản
lý... của FDI.

Tám là, FDI góp phần xây dựng, củng cố, hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về kinh tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, bảo đảm
xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.3. Tác động của FDI tới mục tiêu PTKT bền vững của Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, đóng góp của FDI với nền kinh tế Việt Nam bộc lộ nhiều yếu tố
chưa bền vững, chưa thể hiện được vai trò tích cực như kỳ vọng. Bên cạnh đó,
với tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu vốn đầu tư và GDP, trong khi FDI chủ yếu là
các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao.
Thứ hai, chưa bền vững trong việc định hướng và lựa chọn đối tác đầu tư.
Thứ ba, chưa bền vững trong cơ cấu xuất nhập khẩu.

Thứ tư, mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao, công nghệ nguồn),
chuyển giao công nghệ đối với FDI chưa đạt được yêu cầu.
Thứ năm, hiệu ứng lan tỏa của FDI sang khu vực khác của nền kinh tế còn
hạn chế.
Thứ sáu, phần lớn các dự án trong FDI chất lượng chưa cao, quy mô bình
quân dự án nhỏ, tỷ lệ giải ngân thấp so với yêu cầu.

Một là, FDI đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế, tỷ trọng đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm.

Thứ bảy, đời sống người lao động làm việc trong FDI chưa cao, tranh
chấp và đình công có xu hướng gia tăng.

Hai là, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nhu cầu vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội và tăng trưởng kinh tế đất nước.

Một số doanh nghiệp FDI có biểu hiện áp dụng các thủ thuật chuyển giá tinh
vi, tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi thật, gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt
Nam phải rút khỏi liên doanh, doanh nghiệp trở thành 100% vốn nước ngoài.

Ba là, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần mở rộng thị trường quốc tế
bên cạnh các thị trường truyền thống, thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo
hướng tăng dần tỷ trọng hàng chế biến; góp phần quan trọng trong việc mở rộng
quan hệ đối ngoại, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
của Việt Nam.
Bốn là, FDI có tác động tích cực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu các ngành
trong nền kinh tế cũng như cơ cấu nội bộ từng ngành theo hướng CNH, HĐH.
Năm là, FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ cả về máy móc,
thiết bị, tri thức và kinh nghiệm quản lý, từ đó có ảnh hưởng nhất định trong
việc cải thiện trình độ công nghệ trong nước.

Sáu là, tác động lan tỏa của FDI đến các thành phần kinh tế khác trong
nền kinh tế.
Bảy là, FDI góp phần quan trọng trong tạo ra việc làm cho người lao động.

2.3.3. Nguyên nhân kết quả và hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân kết quả
- Trước hết là đường lối đổi mới, mở cửa, chính sách thu hút, quản lý FDI
đúng đắn.
- Việt Nam từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế thị
trường, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, xây dựng, hoàn thiện và cam kết thực hiện các chuẩn mực điều tiết kinh
tế chung với cộng đồng quốc tế.
- Việt Nam duy trì chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh đảm bảo, được
đánh giá là địa bàn đầu tư an toàn.
- Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành và chính
quyền địa phương chủ động, tích cực hơn.


17
- Công tác vận động xúc tiến đầu tư ngày càng được cải tiến.
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Một là, Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi, bổ
sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán; các điều kiện đảm bảo cho khu
vực FDI liên kết và vận hành hiệu quả như kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, sự
phát triển của các khu vực kinh tế trong nước, các ngành hỗ trợ, dịch vụ trung
gian chưa đáp ứng nhu cầu dẫn đến khả năng hấp thụ vốn không cao, giảm hiệu
quả hoạt động và đóng góp của khu vực kinh tế FDI.
Hai là, Công tác quy hoạch làm chưa tốt, thiếu một quy hoạch tổng thể,
một chiến lược hiệu quả, một tầm nhìn dài hạn đối với nền kinh tế nói chung và
khu vực FDI nói riêng.

Ba là, sự thiếu hiệu quả của các công cụ chính sách trong lựa chọn và
quản lý FDI dẫn tới tồn tại nhiều dự án chất lượng kém gây lãng phí nguồn lực,
ô nhiễm môi trường, chưa kể phần lớn dự án là mô hình doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, nhiều liên doanh cũng chuyển đổi thành 100% vốn nước ngoài
đã kéo theo vấn đề thao túng, lũng đoạn thị trường, chuyển giá, trốn thuế, làm
thất bại mục tiêu tiếp cận, học tập và làm chủ các công nghệ chuyển giao, nâng
cao năng lực của doanh nghiệp Việt Nam…
Bốn là, Phát sinh một số bất cập trong phân cấp quản lý đầu tư. Chủ
trương phân cấp quản lý là đúng đắn, tuy nhiên việc phân cấp còn chưa tính đến
năng lực quản lý của từng địa phương, đặc thù quản lý của từng ngành; phân
cấp nhưng thiếu cơ chế phối hợp, kiểm tra, giám sát, thiếu chế tài xử lý vi phạm
liên quan đến phân cấp...
Năm là, công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự phù hợp, hiệu quả không
cao. Việc quản lý, điều phối hoạt động XTĐT chung của cả nước chưa được
chú trọng đúng mức.
Sáu là, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa bộ, ban, ngành, địa phương. Tổ
chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu
cầu mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Bên cạnh đó, hoạt động của các hiệp hội, các tổ chức dịch vụ hỗ trợ còn
mang tính hình thức, chưa phát huy được vai trò cầu nối giữa nhà nước và
doanh nghiệp, cũng như cung ứng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư hiệu quả.

18
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GẮN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG CỦA
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
Trong chương 3, tác giả đi vào phân tích các cơ hội, thách thức và dự báo
triển vọng FDI của Việt Nam trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở đề xuất
định hướng FDI trong thời gian tới, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm

bảo đảm FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến
năm 2025.
3.1. Cơ hội, thách thức và triển vọng FDI vào Việt Nam
3.1.1. Cơ hội FDI vào Việt Nam
Việt Nam có những lợi thế so sánh về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, sự
sẵn sàng của các nguồn lực phục vụ đầu tư phát triển, sự ổn định về kinh tế,
chính trị.
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại và đầu tư, trong đó có các
hiệp định thế hệ mới như CPTPP, EVFTA.
Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng và phong phú gồm đất
đai, khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển...
Việt Nam có một nguồn nhân lực dồi dào, đang ở thời kỳ dân số vàng, có
tư chất cần cù, sáng tạo, có khả năng thích ứng nhanh với công nghệ mới, đặc
biệt giá nhân công tương đối rẻ cũng là một lợi thế so sánh mà thông thường
các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định
nhất trong điều kiện tình hình thế giới và khu vực có nhiều bất ổn trong những
năm qua, cũng như sự thành công trong đầu tư sản xuất, kinh doanh của những
doanh nghiệp FDI công nghệ cao tại Việt Nam sẽ là những động lực quan trọng
khuyến khích các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia, các nhà đầu tư mục tiêu
triển khai đầu tư, đầu tư mở rộng các dự án, chuyển giao công nghệ, đầu tư
nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam trong thời gian tới, sẽ góp phần gia tăng
yếu tố bền vững của khu vực kinh tế FDI.


19

20

Thời gian qua, Việt Nam luôn kịp thời ban hành, sửa đổi, bổ sung, điều

chỉnh Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và hệ thống các Luật và văn bản pháp
quy liên quan đến đầu tư ngày càng đồng bộ và phù hợp với quốc tế; tiếp tục
hoàn thiện cơ chế thị trường, cải cách thủ tục hành chính, hệ thống tài chính,
ngân hàng; khắc phục các yếu kém về kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong lĩnh vực đầu tư đã góp phần ngày càng cải thiện chất lượng môi trường
đầu tư kinh doanh của Việt Nam, thúc đẩy nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế, của doanh nghiệp và của sản phẩm Việt Nam, mang lại thêm
nhiều cơ hội đầu tư hiệu quả cho khu vực kinh tế FDI và ngày càng nhận được
nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư đến từ các nền kinh tế phát triển.

nhiên, trên cở sở những kết quả đã đạt được của khu vực kinh tế này trong thời
gian vừa qua và những nỗ lực, sự sát sao của Chính phủ, các cấp, các ngành
thời gian gần đây hứa hẹn, thời gian tới Việt Nam vẫn có triển vọng mở rộng,
phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng đóng góp của khu vực
kinh tế FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

3.1.2. Những thách thức của FDI tại Việt Nam
Thứ nhất, thách thức về tính chặt chẽ, minh bạch, đồng bộ của luật pháp.
Thứ hai, thách thức trong định hướng điều tiết cơ cấu đầu tư hợp lý đối
với FDI khi công tác định hướng và các công cụ điều tiết của Việt Nam còn
thiếu và yếu.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, chưa bảo đảm tính hệ thống và
đồng bộ cũng là một rào cản lớn trong việc định hướng các luồng vốn FDI chất
lượng cao đầu tư vào Việt Nam.
Thứ tư, thách thức trong quản lý, điều hành của Nhà nước.
Thứ năm, thách thức về nguồn nhân lực.
Thứ sáu, thách thức trong cạnh tranh, nâng cao hiệu quả FDI với các nước khác.
Thứ bảy, nguy cơ khu vực FDI tiếp nhận và tiêu thụ các công nghệ thấp từ
các nước.

Thứ tám, nguy cơ mất thị phần và mất thị trường.
Thứ chín, thách thức trong công tác vận động, xúc tiến đầu tư.
3.1.3. Triển vọng FDI của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035
Triển vọng phát triển khu vực kinh tế có vốn FDI của Việt Nam trong thời
gian tới, với mục tiêu và định hướng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế..., hướng tới mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và khu vực
vẫn trong tình trạng khó khăn, đứng trước rất nhiều những thách thức. Tuy

3.2. Định hướng thu hút FDI đến năm 2025
Định hướng phát triển khu vực kinh tế có vốn FDI trong thời gian tới phải
theo hướng chọn lọc, nâng cao chất lượng, góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ
cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu; chú trọng chất lượng,
hiệu quả và tính bền vững; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ lệ
lao động có chuyên môn kỹ thuật; chuyển giao và ứng dụng khoa học công
nghệ, quy trình kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến, phù hợp với từng chuyên
ngành, từng dự án; chú trọng thu hút vào một số ngành lĩnh vực trọng điểm và
Việt Nam có thế mạnh như du lịch, nông nghiệp, thủy sản, vận tải biển, cơ khí
chính xác, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ cao...; học tập kinh nghiệm
của Hàn Quốc, Malaixia, hạn chế tối đa việc đi theo cơ cấu sản phẩm và mô
hình phát triển FDI của Trung Quốc, để giảm áp lực cạnh tranh cũng như tránh
nguy cơ tiếp nhận công nghệ lạc hậu từ nước này.
3.3. Giải pháp gắm FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của
Việt Nam đến năm 2025
Một nền kinh tế công khai, minh bạch, hiệu quả, với nền tảng kinh tế,
chính trị, xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ngày càng phát triển, với
sự sẵn sàng của các nguồn lực, sự hoàn thiện của chính sách, pháp luật và các
công cụ điều tiết, quản lý, với định hướng và chiến lược FDI hiệu quả… sẽ vừa
tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, hiệu quả, vừa bảo đảm FDI đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững của quốc gia.

3.3.1. Xây dựng và sớm triển khai Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới
phù hợp với định hướng, chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
của Việt Nam
3.3.2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật phù hợp với định hướng và chiến lược phát triển kinh tế bền vững
của Việt Nam và Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới


21

22

3.3.3. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và công khai quy hoạch về FDI theo
ngành, địa phương và vùng lãnh thổ

KẾT LUẬN

3.3.4. Tập trung phát triển hạ tầng các đặc khu kinh tế, vùng, địa
phương có lợi thế so sánh tạo điều kiện hỗ trợ FDI hoạt động hiệu quả

Sau 30 năm Việt Nam mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, FDI
luôn thể hiện là động lực, đóng vai trò tích cực trong thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Tính đến hết năm 2017, Việt Nam đã thu
hút trên 24.700 dự án FDI của các nhà đầu tư từ trên 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ. FDI đóng góp khoảng 18% GDP, 23% đầu tư toàn xã hội, trên 40% giá trị
sản xuất công nghiệp, trên 70% giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tạo việc làm
trực tiếp cho trên 2 triệu lao động.... Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ một nguồn
lực quan trọng đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững thì FDI còn
bộc lộ nhiều hạn chế:


3.3.5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước
3.3.6. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
3.3.7. Một số giải pháp khác
3.3.7.1. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
vận động, xúc tiến đầu tư
3.3.7.2. Phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội, các tổ chức dịch vụ
hỗ trợ FDI

- Đóng góp của FDI còn bộc lộ nhiều yếu tố chưa bền vững, hiệu quả kinh
tế thấp, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách và GDP chưa tương xứng, không phản
ánh những lợi thế như mong đợi.
- Cơ cấu xuất nhập khẩu chưa bền vững, xuất khẩu chủ yếu hàng gia công,
lắp ráp, tỷ trọng xuất khẩu lấn át trong nước, tỷ trọng nhập khẩu nguyên vật liệu
còn rất cao.
- Đa số công nghệ sử dụng trong các dự án FDI là công nghệ trung bình và
lạc hậu, năng suất thấp chưa phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
- Hiệu ứng lan tỏa và quan hệ hỗ trợ giữa FDI và kinh tế trong nước cũng
như giữa các doanh nghiệp FDI với nhau khá thấp và thiếu chặt chẽ.
- Chất lượng nhiều dự án chưa cao, quy mô bình quân dự án nhỏ, tỷ lệ giải
ngân thấp, chưa đáp ứng kỳ vọng và mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của
Việt Nam.
- Đời sống người lao động trong doanh nghiệp FDI chưa cao, đặc biệt
là với doanh nghiệp 100% vốn FDI, tranh chấp và đình công có xu hướng
gia tăng.
Việc FDI thời gian qua đóng góp chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
đáp ứng kỳ vọng trở thành một nguồn lực quan trọng phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững của Việt Nam trước hết xuất phát từ những khó khăn nội
tại của nền kinh tế có trình độ phát triển thấp: các điều kiện bảo đảm cho FDI
liên kết và vận hành hiệu quả như kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng



23

24

cao, các ngành hỗ trợ, dịch vụ trung gian chưa đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư;
hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, thiếu các công cụ kiểm soát,
hàng rào kỹ thuật để sàng lọc dự án và nhà đầu tư; xây dựng và quản lý quy
hoạch FDI làm chưa tốt, thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu tính dự báo; tính liên
kết ngành, vùng hạn chế; thiếu cơ chế phối hợp, kiểm tra, giám sát trong phân
cấp quản lý hoạt động đầu tư; tổ chức bộ máy và cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu hướng tới mục tiêu phát triển kinh
tế bền vững…

luật; hoàn thiện, công khai quy hoạch; phát triển hạ tầng một số vùng, địa
phương có lợi thế so sánh; cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với hoạt động thu hút và triển khai dự án FDI; phát triển nguồn
nhân lực; đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận
động, xúc tiến đầu tư; phát huy vai trò của các hiệp hội, tổ chức dịch vụ liên
quan đến FDI…

Kinh nghiệm một số nước cho thấy, để FDI thực sự trở thành một nguồn
lực quan trọng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững cần có chính sách
FDI có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình và định hướng rõ ràng, gắn liền với thực
tiễn, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và thay đổi một cách hết sức linh hoạt: Liên
tục rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật, bộ máy hành chính để định hướng thu hút và triển khai FDI gắn với phát
triển bền vững kinh tế cần có chiến lược khuyến khích đầu tư, xây dựng và phát
huy nội lực với một số lĩnh vực, ngành nghề, sản phẩm... có ý nghĩa xương

sống với nền kinh tế, với sự hỗ trợ của cơ chế, chính sách và nguồn ngoại lực,
nhằm xây dựng, hình thành một hệ thống các doanh nghiệp quốc gia đủ mạnh;
chú trọng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành có lợi thế so
sánh, lợi thế cạnh tranh; cân nhắc và lựa chọn các phương án tối ưu về nhà đầu
tư, giữa thu hút FDI và bảo lãnh vay, dành cơ hội cho nhà đầu tư trong nước,
giữa liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài hay các hình thức hợp tác sản
xuất, kinh doanh khác với từng dự án, từng ngành, từng sản phẩm ...; củng cố
điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng trong nước, hiện đại hóa các công cụ tài
chính, hoàn thiện các công cụ quản lý và điều hành thị trường chứng khoán, tạo
sức hút và sự tin tưởng đối với các nhà đầu tư nước ngoài; coi trọng và nâng
cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư…
Trong giai đoạn tiếp theo để tận dụng cơ hội, giảm trừ thách thức trong
thu hút FDI chất lượng cao, để FDI thực sự là một nguồn lực quan trọng phục
vụ và đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, Việt Nam cần tiến
hành đồng bộ một số giải pháp cải thiện, nâng cao tính cạnh tranh của môi
trường đầu tư, hoàn thiện thể chế và các công cụ quản lý, điều tiết hoạt động
thu hút và triển khai dự án FDI một cách có hiệu quả: hoàn thiện hệ thống pháp


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

Nguyễn Tiến Dũng (2009), “Thách thức đối với việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 20, tháng 10/2009.

2.

Nguyễn Tiến Dũng (2011), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

ngành công nghiệp thép”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 22, tháng
11/2011.

3.

Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2012), “PPP - Việt Nam đã sẵn
sàng?”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8, tháng 4/2012.

4.

Nguyễn Tiến Dũng (2015), “FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững”, Tạp chí Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, số 119,
tháng 11/2015.

5.

Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thường Lạng (2016), “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam: Cần khắc phục tình trạng thiếu hài hòa và
chưa bền vững về kinh tế”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia Đánh
giá Tăng trưởng hài hòa: Tiếp cận từ góc độ doanh nghiệp, Nhà Xuất
bản Lao động, Hà Nội, tháng 10/2016.

6.

Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thường Lạng (2016), “Hướng khắc phục
một số vấn đề trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp
chí Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, số 131, tháng 11/2016.




×