Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Đồ án công nghệ sợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 69 trang )

Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia nằm trong nhóm các nước đang phát triển. Với đặc thù có
một thị trường tiêu thụ rộng lớn, lực lượng lao động dồi dào và giá rẻ nên nước ta có
thế mạnh phát triển các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất đồ dân dụng. Trong đó,
ngành công nghiệp Dệt may là một trong những ngành công nghiệp đứng đầu cả nước
về kim ngạch xuất khẩu (năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may nước ta
đạt trên 31 tỉ USD, tăng 10,23% so với năm 2016). Ngành công nghiệp Dệt may phát
triển mạnh đem lại khả năng cung cấp việc làm dồi dào, giải quyết công ăn việc làm
cho nhiều người lao động, góp phần ổn định an sinh xã hội. Nhiệm vụ của ngành công
nghiệp Dệt may là cung cấp các sản phẩm dân dụng, tiêu dùng như: các loại vải dệt
thoi, dệt kim, không dệt; các loại khăn, quần áo các loại...; đồng thời cũng cấp các sản
phẩm khác phục vụ cho các ngành kỹ thuật khác như: xây dựng, nông nghiệp, y tế...
Ngành kéo sợi là một bộ phận rất quan trọng trong ngành công nghiệp Dệt may. Nó
có vai trò cung cấp nguyên liệu là các loại sợi dệt sử dụng cho các ngành dệt thoi, dệt
không thoi, dệt kim, không dệt... Chủng loại nguyên liệu sử dụng trong ngành kéo sợi
cũng rất đa dạng như: xơ thiên nhiên (bông, lanh, đay, gai, dứa, dừa...), xơ hóa học
(polyester, polypropylen, polyamide, polyacylonitryl...),....Với mỗi loại nguyên liệu
khác nhau thì cần phải có một hệ kéo sợi khác nhau tương ứng, để có thể đáp ứng
được yêu cầu về các đặc điểm, tính chất của loại nguyên liệu đó.
Đối với sinh viên chuyên ngành công nghệ dệt sợi thì việc hiểu và xây dựng được
một dây chuyền kéo sợi là một trong những yêu cầu đầu tiên cần phải đạt được. Trong
bản đồ án này em xin trình bày đề tài: “Thiết kế một dây chuyền kéo sợi PeCo 83/17
Nm67 năng suất 2000 Tấn/năm để dệt vải Kaki”.
Trong bản đồ án em sẽ trình bày các vấn đề sau:
1. Phân tích mặt hàng - nguyên liệu.
2. Chọn hệ kéo sợi và thiết bị kéo sợi cho dây chuyền.
3. Thiết kế công nghệ.


4. Tính toán số lượng máy cần thiết trong dây chuyền dựa trên sản lượng yêu cầu
của đề tài, tính toán các số liệu tổng hợp.
5. Kiểm tra chất lượng.
6. Kiểm soát một số vấn đề liên quan đến sản xuất, định mức lao động và tổ chức
quản lí sản xuất.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 1


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MẶT HÀNG – NGUYÊN
LIỆU
1.1. Phân tích mặt hàng vải Kaki PeCo 83/17 Nm67.
Vải dệt thoi tạo thành ít nhất từ hai hệ thống sợi dọc và sợi ngang đan với nhau
theo phương vuông góc với nhau. Trong quá trình dệt sợi dọc đi qua nhiều chi tiết máy
chịu lực kéo căng kéo lớn khi mở miệng vải dễ gây đứt sợi. Đặc biệt sợi dử dụng để
làm sợi dọc dệt vải thì sợi sản xuất ra cần có các tính chất tốt như: thân sợi sạch, nhắn,
độ săn đảm bảo… để không gây đứt sợi trong quá trình dệt.
Vải Kaki là loại vải nhẹ, mát, được làm từ sợi bông hoặc sợi tổng hợp, dệt theo
kiểu dệt vân chéo và thường được dùng để may quần, đồ công sở, đồng phục bảo hộ
lao động…
Ngày nay, vải Kaki phần lớn được dệt bằng sợi bông. Vải Kaki dệt từ sợi bông
có thể được đan, dệt với độ dày, mịn và trọng lượng khác nhau phù hợp với tất cả các
loại trang phục. Vải Kaki dệt từ sợi bông phù hợp và ưu chuộng với mọi vóc dáng,
thích nghi tốt trong tất cả các môi trường thời tiết. Đặc tính kỹ thuật của vải Kaki là:
thoáng mát, khả năng co giãn tốt, hút mồ hôi nhanh, màu sắc đa dạng. Tuy nhiên, vải
Kaki có giá thành cao, mình vải cứng, có cảm giác khô nên thường là lựa chọn của các

khách hàng nam. Người ta khắc phục nhược điểm này bằng cách pha sợi Spandex để
tạo sự mềm mại cho nhưng đường cong quyến rũ đối với các khách hàng nữ.
Theo các đặc điểm trên thì loại sợi có chi số Nm67 PeCo 83/17 có đầy đủ các
tính chất cần thiết, phù hợp để dệt loại vải Kaki, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.2. Phân tích nguyên liệu
Đặc điểm chung của ngành dệt may là nguyên liệu chiếm một phần rất lớn
trong giá thành sản phẩm. Nó quyết định đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất.
Chọn nguyên liệu hợp lý sẽ nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Khi chọn nguyên liệu phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
+
Chất lượng sản phẩm
+
Phù hợp với khả năng công nghệ của thiết bị
+
Khả năng cung cấp nguyên liệu
+
Đem lại hiệu quả kinh tế
Nước ta hiện nay lượng bông chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Do đó phần
lớn nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài. Việc nhập bông từ các nước khác nhau như:
Nga, Mỹ, Ôxtrâylia, Môzămbic, Tanzania, Tây Phi, Ấn Độ…Dẫn đến sự không đều về
chất lượng bông, gây nên nhiều khó khăn cho quá trình công nghệ. Giải quyết vấn đề
này ta cần có phương án sử dụng nguyên liệu hợp lý.
Để đảm bảo yêu cầu sản xuất ra sợi PeCo 83/17 Nm67 cũng như đảm chất
lượng cũng như giá thành nguyên liệu nên nguyên liệu chọn là: Thường thì có thể phối
trộn hai thành phần bông cách nhau một cấp, tối đa là hai cấp. Hoặc có thể phối trộn
hai thành phần bông khác nhau về xuất xứ nhưng các thành phần bông trong hỗn hợp
không được chênh lệch nhau quá lớn về các tính chất như: độ dài, độ nhỏ, độ chín, tỷ
lệ tạp chất, độ ẩm…
Hỗn hợp bông


Bông Mỹ cấp 1 (70%)

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 2

17%


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
Bông Nga cấp 1 (30%)
PET

83%

Việc chọn nguyên liêu như thế này vừa đảm bảo yêu cầu đề bài cũng như chất
lượng sợi do bông Mỹ cấp 1 có chất lượng sợi tốt.
Bảng 1.1: Tính chất cơ lí của hỗn hợp bông nguyên liệu.
Nguyên liệu

Tỉ lệ
(%)

LPC
(mm)

Nx
(Nm)

Bông Mỹ cấp I

Bông Nga cấp I
Hỗn hợp bông

70
30
100

33,60
33,05
33,44

6680
6276
6558

-

Độ bền Px
(cN)

Tạp chất TCx
(%)

Độ ẩm Wx
(%)

2,20
1,73
2,06


7,10
6,80
7,01

4,70
4,46
4,63

Nxơ PET: 1,3D = Nm 6923
Bảng 1.2: Tính chất cơ lí của các loại nguyên liệu.

Tỉ lệ

Lpc

Nxơ

Độ bền

Tạp chất

Độ ẩm

(%)

(mm)

(Nm)

(cN)


(%)

(%)

PET

83

38,00

6923

8,14

0

0,40

Hỗn hợp bông
Hỗn hợp pha trộn PeCo

17
100

33,44
37,22

6558
6620


4,63
7.54

2,06
0,35

7,01
1,52

Nguyên liệu

1.3.
-

Dự đoán tính chất của xơ.
Chất lượng sợi được đánh giá bởi một số chỉ tiêu sau:
• PO: độ bền tương đối của sợi.

• CVp: hệ số biến sai của độ bền.
• I: Chỉ tiêu chất lượng.
-

Chuyển đổi chi số Nm sang độ mảnh T:
T=

Ta có:

1000 1000
=

= 14,92 ( tex ) .
Nm
67

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 3


Đồ án Công nghệ
-

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Xét hỗn hợp bông - polyester:
Gọi n1: tỉ lệ xơ PET trong hỗn hợp nguyên liệu.
n2: tỉ lệ hỗn hợp xơ bông trong hỗn hợp nguyên liệu.

• Xét chiều dài phẩm chất:
LPC = n1 × LPC1 + n2 × LPC 2 = 0,83 × 38 + 0,17 × 33, 44 = 37.22 ( mm ) .

Trong đó: LPC: Chiều dài phẩm chất của hỗn hợp.
LPC1: Chiều dài cắt xơ PET.
LPC2: Chiều dài phẩm chất của hỗn hợp xơ bông.

• Xét chi số xơ:
N x = n1 × N x1 + n2 × N x 2 = 0,83 × 6750 + 0,17 × 6558 = 6717 ( m / g ) .

Trong đó:

Nx: Chi số của hỗn hợp PeCo.
Nx1: Chi số của xơ PET.

Nx2: Chi số của hỗn hợp xơ bông.

• Xét độ mảnh xơ:
Tx1 =

1000 1000
=
= 0,144 ( tex ) .
N x1 6923

Tx 2 =

1000 1000
=
= 0,152 ( tex ) .
N x 2 6558

Tx = n1 × Tx1 + n2 × Tx 2 = 0,83 × 0,144 + 0,17 × 0,152 = 0,145 ( tex ) .

Trong đó:

Tx: Độ mảnh của hỗn hợp.
Tx1: Độ mảnh của xơ PET.
Tx2: Độ mảnh của hỗn hợp xơ bông.

• Xét độ bền:

Px = n1 × Px1 + n2 × Px 2 = 0,83 × 8,14 + 0,17 × 4, 63 = 7,54 ( cN ) .

Trong đó:


Px: Độ bền của hỗn hợp.
Px1: Độ bền của xơ PET.
Px2: Độ bền của hỗn hợp xơ bông.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 4


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

• Xét tỷ lệ tạp chất:
TCx = n1 × TC x1 + n2 × TC x 2 = 0,83 × 0 + 0,17 × 2,06 = 0,35 ( % ) .

Trong đó:

TCx : Tỷ lệ tạp chất của hỗn hợp.
TCx1: Tỷ lệ tạp chất của xơ PET.
TCx2: Tỷ lệ tạp chất của hỗn hợp xơ bông.

• Xét độ ẩm:
Wx = n1 × Wx1 + n2 × Wx 2 = 0,83 × 0, 4 + 0,17 × 7, 01 = 1,52 ( % ) .

Trong đó:

-

Wx: Độ ẩm của hỗn hợp.
Wx1: Độ ẩm của xơ PET.

Wx2: Độ ẩm của hỗn hợp xơ bông.

Độ bền tương đối của sợi pha được tính theo công thức Van-chi-cốp:
Pp = Ptb × K p ( cN / tex ) .

Trong đó: Pp: Độ bền tương đối của sợi pha.
Ptb: Độ bền tương đối trung bình của hỗn hợp.
Kp: Hệ số sử dụng độ bền xơ của hỗn hợp.
+ Độ bền tương đối của xơ PET trong hỗn hợp:
P1 =

Px1 8,14
=
= 55 ( cN / tex ) .
Tx1 0,148

+ Độ bền tương đối của xơ bông Mỹ trong hỗn hợp:
P2 =

Px 2 4, 63
=
= 30, 46 ( cN / tex ) .
Tx 2 0,152

+ Độ bền tương đối trung bình của hỗn hợp:
Ptb = n1 × P1 + n2 × P2 = 0,83 × 55 + 0,17 × 30, 46 = 50,82 ( cN / tex ) .

+ Hệ số sử dụng độ bền xơ của hỗn hợp:
K p = K1 − an2 + bn22 .


Trong đó: K1: hệ số sử dụng độ bên xơ bông trong hỗn hợp.
Tra theo bảng 3.66, sách Tra cứa kỹ thuật sợi, trang 306-309 ta được:
K1 = 0,46; a = b=0,51.
Thay vào ta được:
K p = 0, 46 − 0, 51× 0,17 + 0,51× 0,17 2 = 0,39

Vậy độ bền tương đối của sợi pha là:
Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 5

.


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
Pp = Ptb × K p = 50,82 × 0,39 = 19,81( cN / tex ) .

-

Hệ số biến sai độ bền:

-

Tính chỉ tiêu chất lượng sợi:

Kết luận: Với I = 1,51 loại sợi sản xuất từ hỗn hợp nguyên liệu trên đáp ứng được yêu
cầu của sản phẩm vải Kaki theo yêu cầu của đề tài.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 6



Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

CHƯƠNG II: CHỌN THIẾT BỊ DÂY CHUYỀN KÉO
SỢI

Với đặc thù là một nước đang phát triển, có điều kiện kinh tế xã hội với nền sản
xuất nhỏ, ngành chế tạo máy chưa phát triển; mặt khác, các thiết bị máy móc kéo sợi
đều khá phức tạp và đòi hỏi trình độ chế tạo chính xác cao. Vì vậy các thiết bị của
ngành kéo sợi dệt đều phải nhập ngoại từ nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản,
Đức, Thụy Sỹ, Italia, Trung Quốc…
Để phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi các nghành kinh tế
quốc dân phải đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc, nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động giảm chi phí.
Chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu gia
công mà còn phụ thuộc cả vào chất lượng của máy móc, thiết bị. Nếu máy móc hoạt
động kém hiệu quả thì sản phẩm sản xuất ra cũng không không thể đạt được chất
lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay, xu thế phát triển của toàn ngành
đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao nhưng giá cả cũng cần phải hợp lý. Vì vậy,
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp kéo sợi là cần đặt ra là phải có một hệ thống dây
chuyền máy móc thiết bị kéo sợi vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm nhưng cũng đồng
thời phải mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Theo yêu cầu của đề tài là loại sợi pha PeCo 83/17 Nm67 hệ chải kỹ nên em
chọn dây chuyền thiết bị của hãng Truetzschler - Đức, Rieter - Thụy Sỹ, Savio – Italia
vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm yêu cầu, vừa đảm bảo tính kinh tế.
Ưu điểm: Năng suất cao, dễ dàng vận hành, hoạt động an toàn, kích thước máy
phù hợp với người lao động Việt Nam, hệ thống được tự động hóa cao, máy chạy
không ồn.

Nhược điểm: Chi phí máy móc cao, đòi hỏi tay nghề người lao động cao, chi
phí bảo dưỡng cao.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 7


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Dây chuyền kéo sợi pha PeCo 83/17 Nm67 hệ chải kỹ.
Dây xơ bông

Dây xơ PET

Máy xé kiện tự động
BO-A 2300

Máy xé kiện tự động
BO-A 2300

Máy loại tạp đa năng
SP-MF
Máy trộn MX-U 10

Máy xé
sơ bộ Pre-cleaner
CL-C1
Máy trộn MX-U 10
Máy xé mịn CL-C3

Máy loại xơ ngoại lai
SP-FPU
Máy chải TC 15

Máy chải TC 15

Máy ghép sơ bộ TD9
Máy cuộn cúi TSL12
Máy ghép TD9

Máy chải kỹ TCO12
Máy ghép trộn TD9
Máy ghép I TD9

Máy sợi thô F35

Máy sợi con G33

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 8

Máy đánh ống Polar L


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

2.1. Gian cung bông
Cung bông chỉ chiếm 5-10% giá thành gia công trong nhà máy kéo sợi nhưng
có ảnh hưởng rất lớn thông qua tỷ lệ tiêu hao và chất lượng

sợi.
Máy xé
mịn CL-C3
Cung bông có nhiệm vụ cung cấp đều đặn xơ bông đã được xé tơi, làm sạch tạp
chất và trộn đều các thành phần cho các máy tiếp theo mà không làm tổn thương đến
xơ.
Khi xử lí xơ bông trên cung bông cần xử lý nhẹ nhàng tránh gây quá tải lên các
xơ, giảm tạo ra xơ ngắn, tăng chất lượng sợi, cải thiện điều kiện làm việc và ảnh
hưởng tới việc lựa chọn nguyên liệu.
2.1.1. Máy xé kiện tự động BO-A 230
a) Nhiệm vụ:
Máy có nhiệm vụ xé tơi sơ bộ xơ bông ở trạng thái nén kiện, làm sạch và loại
tạp chất, trộn đều các loại nguyên liệu trong hỗn hợp.
b) Sơ đồ công nghệ:

Hình 1: Sơ đồ công nghệ máy xé kiện tự động BO – A 2300.

Nguyên ký hoạt động
Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 9


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Các kiện bông được đặt hai bên máy trong khu vực đặt kiện bông.
Tháp xoay sẽ tự động di chuyển khứ hồi dọc theo chiều dài khu vực đặt kiện
nhờ motor. Cùng lúc cánh tay xé sẽ hạ xuống bề mặt kiện xơ để thực hiện nhiệm vụ
móc chùm xơ.
Mỗi lần di hết chiều dọc của khu vực đặt kiện bông cánh tay xé sẽ được hạ

xuống một khoảng đã được lập trình trước để phù hợp với chiều cao của các kiện bông
sau khi trải đã qua những lần xé trước đó.
Các chùm xơ sau khi được xé sẽ được hút vào đường ống để vận chuyển tới các
máy khác.
Máy xé kiện thực hiện lặp đi lặp lại động trình trên cho đến khi cánh tay xé hạ
hết mức. Khi đó cánh tay xé sẽ được nâng nên cao nhất và tháp xoay sẽ tự động xoay
1800 để thực hiện quá trình xé với các kiện đã được chuẩn bị sẵn ở phía bên kia máy.
c) Đặc tính kĩ thuật máy xé kiện tự động BO-A 2300:

1. Chiều rộng làm việc

2300 mm

2. Chiều cao máy

2900 mm

3. Chiều cao của kiện hàng lớn nhất

1700 mm

4. Chiều dài nhỏ nhất của máy

10670 mm

5. Chiều dài lớn nhất của máy

50270 mm

6. Công suất khởi động của máy


18,2 kW

7. Công suất thiết kế

12,7 kW

8. Sản lượng lớn nhất

2000 kg/h

9. Mức cường độ âm

<70 dB

2.1.2. Máy loại tạp đa năng SP-MF
a) Nhiệm vụ:
Là máy loại tạp đa chức năng với khả năng loại bỏ tạp nặng, bụi bẩn. Chế
tạo với công nghệ tiên tiến với các cảm biến, hệ thống quạt và lọc bụi cao cấp đảm
bảo loại tạp với hiệu suất cao.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 10


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

b) Sơ đồ công nghệ:


Hình 2: Sơ đồ công nghệ máy loại tạp đa năng SP – MF.

Chú thích:

1. Cửa cấp vật liệu

2. Quạt cấp không khí

3. Cửa rơi chất thải nặng

4. Máy dò tia lửa

5. Bộ phận tách không khí bụi

6. Máy dò tìm kim loại

7. Nắp đưa chất thải kim loại ra

8. Cửa bông ra

9. Nắp của cửa chất thải nặng

10. Xe đựng chất thải

11. Thiết bị chữa cháy

12. Cảm biến nhiệt

13. Phiễu lọc không khí bụi


14. Lối vào bông chải còn dùng được

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 11


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Nguyên lý làm việc:
Các chùm xơ sau khi được xé tơi từ dạng kiện sẽ theo đường ống dẫn đi vào
cửa cấp nguyên liệu (1); nhờ tác động của quạt cấp không khí (2) mà dòng xơ được
đưa đến cơ cấu loại tạp nặng (3). Tại đây, các tạp nặng như: đất, đá, … sẽ theo nắp (9)
rơi vào xe đựng tạp (10). Dòng xơ sạch tạp nặng nhẹ hơn sẽ tiếp tục theo đường ống đi
đến cơ cấu loại tạp tiếp theo của máy.
Trước khi đi vào cơ cấu loại không khí bụi của máy, dòng xơ được đi qua bộ
phận dò tia lửa điện (4) để đảm bảo sự vận hành an toàn của máy. Khi đến cơ cấu loại
không khí bụi (5), nhờ tác dụng của các dòng khí hút mà bụi sẽ theo dòng không khí đi
ra khỏi dòng xơ. Dòng không khí mang bụi sẽ được lọc sạch nhờ cửa lọc (13).
Tiếp đến, dòng xơ đi đến cơ cấu dò kim loại (6) rồi theo đường ống đi đến máy
tiếp theo. Các tạp thải kim loại sau khi được lọc ra sẽ theo cửa (7) và rơi vào xe đựng
tạp (10).
Nếu trong quá trình rơi vào xe đựng thải (10) tạp kim loại phát sinh tia lửa sẽ
được cảm biến (12) phát hiện và điều chỉnh cơ cấu chữa cháy (11) dập tắt, đảm bảo sự
vận hành của máy cũng như dây chuyền.

c) Đặc tính kỹ thuật:
1. Chiều rộng làm việc

1000 mm


2. Chiều rộng tổng cộng

1664 mm

3. Chiều dài tổng cộng

4485 mm

4. Chiều cao tổng cộng

4140 mm

5. Công suất khởi động

9,0 kW

6. Công suất thiết kế

6,3 kW

7. Năng suất tối đa
8. Mức cường độ âm

2.1.3. Máy xé sơ bộ Pre-cleaner CL-C1.
a) Nhiệm vụ:
Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 12

2000 kg/h
76 dB



Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Xé tăng cường nguyên liệu ở mức độ cao, loại trừ tạp chất mịn.
b) Sơ đồ công nghệ:

Hình 3: Sơ đồ công nghệ máy xé sơ bộ Pre – Cleaner CL – C1.
Nguyên lý hoạt động:
Các chùm xơ nguyên liệu từ máy loại tạp đa năng sẽ được cấp vào máy xé sơ
bộ qua bộ phận cấp xơ. Tại đây xơ sẽ được cấp một cách có điều khiển bởi một bánh
chắn, có chức năng xoay để đưa xơ xuống khu vực của hai thùng đinh.
Các chùm xơ rơi xuống bề mặt của hai thùng đinh sẽ bị cuốn theo chiều quay
của các thùng đinh do các đinh trên bề mặt của thùng móc vào các chùm xơ. Xơ
chuyển động thành dòng xoắn trôn ốc trên bề mặt thùng đinh và đập vào các thanh gạt
bụi nhiều lần, do có lực ly tâm nên các hạt bụi sẽ bị văng ra khỏi các chùm xơ. Đồng
thời cũng có một lượng xơ cũng bị hao phí bay theo, lượng xơ này nhiều hay ít tuỳ
thuộc vào việc điều chỉnh góc mở các thanh ghi.
Các bánh răng chắn bụi hoạt động theo chu kỳ sẽ quay để đổ bụi bẩn xuống
máng, lúc này các máy hút sẽ hút bụi bẩn và xơ hao phí ra ngoài.
Do hai thùng đinh có thiết kế khác nhau về tốc độ quay nên xơ không những
được loại bụi bẩn, tạp chất mà còn được xé tơi tại vị trí gần nhau nhất của hai thùng
đinh.
Sau đó dòng xơ theo đường ống dẫn đi đến máy tiếp theo.

c) Đặc tính kỹ thuật:

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 13



Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

1. Chiều rộng máy

1600 mm

2. Chiều rộng tổng cộng

2264 mm

3. Chiều dài tổng cộng

2165 mm

4. Chiều cao tổng cộng

1250 mm

5.Công suất khởi động

6 kW

6. Công suất thiết kế

4 kW


7. Năng suất tối đa
8. Mức cường độ âm

1000 kg/h
< 70 dB

2.1.4 . Máy trộn MX-U 10
a) Nhiệm vụ:
Máy MX-U10 có nhiệm vụ tạo ra hỗn hợp đồng đều từ các thành phần bông
có tính chất khác nhau.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 14


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

b) Sơ đồ công nghệ:

Hình 4: Sơ đồ công nghệ máy MX – U10.
Chú thích:

1. Lối vào của nguyên liệu.

2. Cặp trục giao bông.

3. Quạt cấp không khí.

4. Trục mở lớn.


5. Nắp đóng mở khoang chứa bông.

6. Cửa bông ra.

7. Khoang chứa bông.
Nguyên lý hoạt động:
Dòng nguyên liệu xơ từ máy trước được thổi qua ống cấp nhiên liệu (1) bằng
quạt thổi nhiên liệu (2) với áp xuất khí được điều chỉnh.
Các chùm xơ bông bay trong ống và được đưa vào các khoang trộn (4) theo thứ
tự nhờ quạt cấp không khí (3), đây cũng là tác dụng trộn đều đầu tiên của máy trộn.
Khi lượng xơ trong các khoang trộn được cấp đến một mức nhất định, các trục
cấp (5) và trục mở (6) sẽ quay để đưa xơ xuống máng trộn hình thành dòng xơ được
trộn gồm nhiều thành phần được cấp từ các khoang trộn khác nhau.
Dòng xơ cùng khí đi khỏi máy, đến buồng chứa bông (7).

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 15


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

c) Đặc tính kĩ thuật:
1. Số hòm

10

2. Chiều rộng của hòm


1600 mm

3. Chiều sâu của hòm

500 mm

4. Chiều rộng máy

2264 mm

5. Chiều dài máy

7500 mm

6. Chiều cao máy

4040 mm

7.Công suất khởi động

5,6 kW

8.Công suất thiết kế

4,0 kW

9.Khối lượng nạp tối đa

875 kg


10.Mức cường độ âm

< 70 dB

2.1.5. Máy xé mịn CL-C3
a) Nhiệm vụ:
Máy có nhiệm vụ xé tơi lần cuối các miếng xơ để đạt mức độ xé cao nhất trước
khi đưa bông sang máy chải.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 16


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

b) Sơ đồ công nghệ:

Hình 5: Sơ đồ công nghệ máy xé mịn CL – C3.
Chú thích:

1. Cửa vật liệu vào.

2. Trục điều tiết bông.

3. Trục giao bông.

4. Bàn đưa bông

5. Trục ép.


6. Trục xé.

7. Cửa ra bông.
Nguyên lý hoạt động:
Dòng xơ theo đường ống, đi vào máy thông qua cửa (1).
Nhờ tác động của quạt hút mà dòng xơ được đưa đến trục điều tiết bông (2); tại
đây, nhờ tác dụng của trục giao bông (3) mà dòng xơ được cấp từ từ vào trong máy, tụ
lại trước bàn đưa bông (4), tác dụng của việc này có ý nghĩa trộn đềutương tự như máy
trộn.
Sau đó, theo bàn đưa bông (4), trục ép (5) dòng xơ được cấp cho trục xé (6), kết
hợp với thanh ghi sẽ loại bỏ tạp bụi ra khỏi dòng xơ.
Dòng xơ sau khi được lọc tạp sẽ theo cửa (7) đi đến máy tiếp theo.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 17


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

2.2. Gian chải – máy chải thô TC 15
a) Nhiệm vụ:
Silô cần cấp màng bông đồng nhất và đều cả về khối lượng lẫn độ xé tơi.
Phân chải các chùm xơ thành các xơ đơn.
Loại hầu hết các tạp chất còn lại trong võng bông, loại xơ ngắn và bông kết.
Trộn đều xơ theo đoạn ngắn.
Bắt đầu duỗi thẳng định hướng các xơ.
Tạo và xếp cúi có chi số được kiểm soát.
b) Sơ đồ công nghệ:


1

2
9
3
4
5

7

7

6

10
12

8
11
Hình 7: Sơ đồ công nghệ máy chải TC-15.

Chú thích:

1. Cửa cấp bông
3. Ống dẫn bông vào
5. Trục đưa bông
7. Thùng lớn
9. Mui
11. Thùng con


2. Cửa cấp không khí
4. Cửa điều tiết bông
6. Bàn đưa bông
8. Trục gai
10. Trục bóc
12. Trục dẫn bông ra

Nguyên lý hoạt động:
Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 18


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Dòng xơ sau khi được làm sạch ở gian cung bông sẽ theo đường ống dẫn đến
máy chải và đi vào trong máy chải tại cửa (1). Tại đây xơ được trữ lại và cấp từ từ vào
trong máy theo sự điều khiển của cửa (4).
Nhờ tác dụng của trục đưa bông (5), dòng xơ được chuyển đến bàn đưa (6) và
cấp vào cho trục gai (8).
Dòng xơ được thực hiện phân chải lần 1 giữa trục gai và thùng lớn sau đó được
chuyển lên thùng lớn (7).
Dòng xơ trên thùng lớn sẽ được thùng lớn đưa đến vì trí giữa thùng lớn và các
thanh mui (9); tại đây dòng xơ được phân chải lần 2, loại bỏ một lượng ít tạp chất còn
lại và loại bỏ xơ ngắn.
Dòng xơ đã được chải thành các xơ đơn được đưa đến vị trí giữa thùng lớn và
thùng con (11), tại đây thung con sẽ bóc tách lấy lớp xơ đã được phân chải trên bề mặt
thùng lớn và tích tụ trên bề mặt thùng con.
Cuối cùng, lớp xơ được trục bóc (10) bóc ra nhỏ thùng con và chuyển đến trục

dẫn bông (12) để dẫn bông đến vị trí tạo cúi phái sau.
c) Đặc tính kỹ thuật:

1. Chiều rộng máy chải

2150 mm

2.Chiều dài máy chải

4100 mm

3.Chiều cao máy

3360 mm

4.Chiều rộng Silo

600 mm

5.Tốc độ ra cúi

500 m/ph

6. Đường kính thùng cúi

1200 mm

7.Chiều dài cúi/ 1 thùng

15200 mm


8.Khối lượng cúi/ 1 thùng
9.Chiều cao thùng cúi

76 kg
1600 mm

10. Công suất khởi động

21 kW

11. Công suất thiết kế

15 kW

12. Năng suất máy
13. Mức cường độ âm

2.3. Gian ghép – máy ghép TD 9
Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 19

260 kg/h
76 dB


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

a) Nhiệm vụ:

Ghép một số cúi cùng độ nhỏ để làm đều cúi theo đoạn dài.
Kéo dài lớp cúi đưa vào máy để làm ra một cúi có độ nhỏ tương tự độ nhỏ của
từng cúi đưa vào.
Tăng độ duỗi thẳng song song của xơ qua bộ kéo dài.
Pha trộn các thành phần xơ.
b) Sơ đồ công nghệ:

2

3

4

1

5
Chú thích:

1.
2.
3.
4.
5.

Thùng cúi vào
Dàn dẫn cúi
Bộ kéo dài
Bộ xếp cúi
Thùng cúi ra
Nguyên lý hoạt động:

Các thùng cúi chải (1) được lấy ra từ máy chải và được đặt vào vị trí ở phía sau
máy.
Các cúi được dẫn ra từ thùng cúi đi qua dần dẫn cúi (2), rồi đi vào trong bộ kéo
dài (3). Tại đây, nhờ tác động của bộ kéo dài mà các cúi chải được kéo dài ra rồi ghép
lại thành một cúi có chi số đều đặn.
Cúi ghép đi ra từ bộ kéo dài đi vào trong bộ phận xếp cúi (4), sau đó được xếp
vào thùng cúi chải.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 20


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Hình 8: Sơ đồ công nghệ máy ghép TD 9.
c) Đặc tính kỹ thuật:

1. Chiều rộng máy

2700/5400 mm

2. Chiều dài máy

13653/8703 mm

3. Chiều cao tổng cộng máy

2215 mm


4. Đường kính thùng cúi vào

1200 mm

5. Đường kính thùng cúi ra

1200 mm

6. Chiều cao thùng cúi

1500 mm

7. Công suất khởi động máy

10,5 kW

8. Công suất thiết kế

7,9 kW

9. Tốc độ ra cúi

1000 m/ph

10. Bội số kéo dài

4-20

11. Số mối ghép vào


8

12. Số mối ghép ra

1

2.4. Máy cuộn cúi – máy TSL 12
a) Nhiệm vụ:
Tạo ra các cuộn cúi đưa vào máy chải kỹ có cấu trúc đều về bề dầy, độ duỗi
thẳng và song song của xơ tốt, đảm bảo cho quá trình chải kĩ tiến hành tốt, nâng cao tỷ
lệ chế thành cúi chải kĩ và sợi.
b) Sơ đồ công nghệ:
Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 21


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Hình 9: Sơ đồ công nghệ máy cuộn cúi TSL12.
Nguyên lý hoạt động:
Cúi ghép từ các thùng cúi được dẫn vào bộ kéo dài của máy cuộn
cúi thông qua giàn dẫn cúi một cách đều đặn và nhẹ nhàng.
Bộ kéo dài có tác dụng làm cho các xơ trượt lên nhau tăng khoảng
cách giữa các xơ, từ đó làm giảm mật độ xơ trong một tiết diện cúi.
Nhóm các cúi sau khi được kéo dài sẽ đi vào các cặp trục cán. Các
trục này tạo ra lực ép tác động lên cúi xơ làm cho các cúi bị bẹt ra tạo thành màng xơ.
Màng xơ (màng cúi) được cuộn lên các lõi cúi bằng nhựa tổng hợp
hoặc bằng giấy.


c) Đặc tính kỹ thuật:

1. Chiều rộng máy cuộn cúi

300 mm

2. Chiều rộng tổng cộng

7810 mm

3. Chiều dài tổng cộng

9625 mm

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 22


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

4. Đường kính thùng cúi

1200 mm

5. Chiều cao thùng cúi

1500 mm

6. Số cúi chập


24

7. Tốc độ trục cuộn

180 m/ph

8. Đường kính ngoài cuộn cúi

650 mm

9. Đường kính trong cuộn cúi

200 mm

10. Khối lượng cuộn cúi

25 kg

11. Công suất cài đặt

19,5 kW

12. Công suất thiết kế

7,3 kW

13. Bộ số kéo dài
14. Năng suất tối đa


1,14 – 3,33
520 kg/h

2.5. Máy chải kỹ TCO12
a) Nhiệm vụ:
Loại trừ xơ ngắn để tăng độ đều chiều dài xơ, nâng cao độ duỗi thẳng và song
song của xơ làm sạch tạp chất, loại trừ tật trong màng xơ hình thành cúi chải kỹ.

b) Sơ đồ công nghệ:

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 23


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Hình 10: Sơ đồ công nghệ máy chải kỹ TCO12.
Nguyên lý hoạt động:
Khu vực làm việc chính của máy chải kỹ là khu vực hàm kẹp, lược bán nguyệt,
và các cặp trục suốt.
Màng cúi được chải bằng cách: Một đầu xơ trong cúi sẽ được hàm kẹp giữ chặt
còn đầu tự do sẽ được chải bởi lược bán nguyệt. Như vậy các xơ dài được cặp bởi hàm
kẹp sẽ được giữ lại còn những xơ ngắn tự do sẽ bị lược bán nguyệt loại bỏ. Sau đó đầu
được chải sẽ được nối vào cúi được giữ bởi các cặp trục suốt phía trước.
Màng cúi sau đó sẽ được dẫn qua phễu tụ cúi và cơ cấu cuộn cúi sẽ xếp cúi vào
thùng cúi để đưa đến công đoạn kéo sợi thô.
c) Đặc tính kỹ thuật:

1. Chiều rộng làm việc


1705 mm

2. Chiều dài làm việc

7220 mm

3. Chiều cao máy

1925 mm

4. Đường kính ngoài cuộn cúi

650 mm

5. Đường kính trong cuộn cúi

200 mm

6. Chiều rộng cuộn cúi

300 mm

7. Khối lượng cuộn cúi

25 kg

8. Định lượng cuộn cúi

80 g/m


9. Số cuộn cúi

8

10. Đường kính thùng cúi ra

1200 mm

11. Chiều cao thùng cúi ra

1200 mm

12. Chi số cúi
13. Công suất khởi động
Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 24

3–6 kTex (Ne 0,2 – 0,1)
9,0 kW


Đồ án Công nghệ

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn

14. Công suất thiết kế

4,4 kW

15. Tốc độ thùng kim


600 vg/ph

16. Tốc độ hàm kẹp

500 vg/ph

17. Năng suất tối đa

683 kg/h

18. Tỷ lệ bông rơi y

14,5 %

2.6. Máy sợi thô F35
a) Nhiệm vụ:
Kéo nhỏ cúi ghép thành sợi thô có chi số phù hợp cấp liệu cho máy sợi con.
Tạo bền cho sợi thô nhờ xe săn tạp thời đảm bảo quấn ống thuận tiện cho vận
chuyển và phá săn ở khu sau của bộ kéo dài máy sợi con.
Xoắn giả trên đầu gàng tránh đứt đoạn giữa suốt trước, gàng và ống sợi thô.
b) Sơ đồ công nghệ:
Nguyên lý hoạt động:
Từ thùng đựng cúi, cúi được dẫn vào máy sợi thô bởi dàn dẫn cúi, và đi vào bộ
kéo dài của máy.
Bộ kéo dài của máy là bộ kéo dài gồm 4 trục suốt trên và 4 trục suốt dưới giúp
kiểm soát xơ một cách hiệu quả trong quá trình kéo dài. Bộ kéo dài có nhiệm vụ làm
nhỏ cúi từ 4 – 20 lần để tạo ra sợi thô.
Sau khi ra khỏi bộ kéo dài sợi sẽ được quấn vào lõi búp sợi bởi cơ cấu quấn ống xe săn
gàng – cọc.

Các búp sợi thô được quấn theo kích thước và trọng lượng mong muốn. Khi đạt
được khối lượng đó các búp đầy sẽ được tự động thay bởi các lõi búp sợi, quá trình
quấn búp sợi lại được tiếp tục.

Sinh viên Ngô Ngọc Đức - MSSV: 2045574Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×