Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu xây dựng phương pháp hiệu chỉnh hợp lý sự làm việc của hệ thống phân phối khí và nhiên liệu động cơ Diesel tàu thủy_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 66 trang )

luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 1 of 95.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu xây dựng phương pháp hiệu chỉnh hợp
lý sự làm việc của hệ thống phân phối khí và nhiên liệu động cơ Diesel tàu thủy” là

công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Tác giả

LÊ VĂN THỨC

i

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 2 of 95.

LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Sau Đại học –
Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam, đến nay luận văn Thạc sỹ kỹ thuật chuyên
ngành Khai thác bảo trì tàu thủy của tôi đã hoàn thành.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Trƣờng Đại học Hàng Hàng Việt Nam
- Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo của Viện Đào tạo Sau Đại học – Trƣờng
Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn


- Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tuấn, là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Do kiến thức vẫn còn hạn chế và phải đảm bảo công tác trong quá trình thực
hiên luận văn, nguồn tài liệu tham khảo chƣa phong phú nên luận văn không thể
tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp quý báu của
các Thầy Cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 3 of 95.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ VÀ HỆ THỐNG
NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG TRỤC CAM CHO ĐỘNG CƠ DIESEL TÀU THỦY... 8
1.1. Đặc điểm của cơ cấu phân phối khí sử dụng trục cam trên động cơ diesel
tàu thủy ...................................................................................................................... 8
1.2. Đặc điểm của hệ thống nhiên liệu sử dụng trục cam trên động cơ diesel tàu
thủy 22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CAM VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THỰC
TẾ LIÊN QUAN ..................................................................................................... 43
2.1. Lý thuyết cam ................................................................................................ 43

2.2.Đặc điểm và một số định nghĩa ...................................................................... 44
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ CAM
TRONG THỰC TẾ ................................................................................................... 8
3.1. Phƣơng pháp xác định thông số cam ............................................................... 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... Error! Bookmark not defined.

iii

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 4 of 95.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
1.1

Tên hình
Sơ đồ nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí điển

Trang
9

hình sử dụng cho các động cơ diesel bốn kỳ
1.2

pha phân phối khí của động cơ 4 kì

11


1.3

đồ thị pha phân phối khí động cơ 2 kì

12

1.4

các chi tết của nhóm xupap

13

1.5

xupap hộp

14

1.6

Phân bố nhiệt trên cán xupap

16

1.7

Cơ cấu xoay xupap

17


1.8

Cơ cấu truyền động xupap

21

1.9

Cơ cấu truyền động cho trục cam

22

1.10

Cơ cấu đóng mở xupap bằng thủy lực

23

1.11

Hệ thống nhiên liệu trực tiếp

27

1.12

Đồ thị góc cấp nhiên liệu

29


1.13

BCA kiểu van điều chỉnh thời điểm đầu

32

1.14

BCA kiểu van điều chỉnh thời điểm cuối

1.15

BCA kiểu van điều chỉnh hỗn hợp

1.16

Piston của BCA kiểu rãnh xéo (BOS

1.17

BCA kiểu rãnh xéo

1.18

Nguyên lý làm việc của BCA kiểu Piston rãnh xéo

1.19

Kết cấu vòi phun


1.20

Kết cấu của các loại đầu vòi phun

1.21

Kết cấu của van một chiều có vành giảm tải

2.1

Trục cam với cam phân phối khí

2.2

Trục cam nhiên liệu

2.3

Thông số cam

3.1

Đồng hồ so dò

iv

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 5 of 95.


3.2

Số liệu đo độ nâng cam

3.3

Bảng số liệu xác định khe hở nhiệt xupap

3.4

Sứt vỡ vấu cam

v

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 6 of 95.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm kết cấu hệ thống phân phối khí và nhiên liệu, xác định
chính xác góc đóng mở xupap khí và góc phun sớm nhiên liệu qua đó ta biết đƣợc quá
trình cấp không khí cũng nhƣ nhiên liệu vào động cơ có đúng thời điểm hay không
đồng thời điều chỉnh thông số này cho phù hợp với tải cũng nhƣ tình trạng kĩ thuật của
động cơ từ đó nâng cao chất lƣợng hòa trộn hỗn hợp giữa không khí và nhiên liệu, cải
thiện quá trình cháy hoàn thiện chu trình công tác của động cơ đốt trong. Đối với động
cơ diesel, chất lƣợng của quá trình cháy chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố trong đó có
chất lƣợng nhiên liệu, thời gian cháy trễ, thời điểm bắt đầu cháy, thời điểm kết thúc

cháy, thời gian cháy, diễn biễn tốc độ tỏa nhiệt theo góc quay trục khuỷu, nhiệt tỏa ra
trong chu trình công tác.
Điều kiện quan trọng đảm bảo chất lƣợng cháy nhiên liệu trong xi lanh động cơ
là tạo nên một hỗn hợp nhiên liệu và không khí đồng đều. Để đạt đƣợc điều đó, động
cơ Diesel tàu thủy yêu cầu đảm bảo sự phù hợp cân đối giữa lƣợng không khí nạp,
thời điểm cấp nhiên liệu, áp suất phun nhiên liệu, đƣờng kính lỗ phun, độ nhớt của
nhiên liệu, thể tích buồng đốt và điều kiện khai thác.
Các thông số của thiết bị nhiện liệu, kết cấu buồng cháy, cơ cấu nạp, cũng nhƣ
vòng quay động cơ đảm bảo chất lƣợng phun sƣơng và hòa trộn hỗn hợp tốt đƣợc thiết
kế ứng với chế độ định mức (vòng quay và phụ tải định mức). Khi thay đổi chế độ làm
việc của động cơ làm chất lƣợng phun sƣơng, hòa trộn hỗn hợp xấu đi đều ảnh hƣởng
tới tính kinh tế, độ tin cậy và tuổi thọ của động cơ.
Trong quá trình khai thác động cơ các chi tiết nhƣ cam khí, cam nhiên liệu bị
mài mòn, trạng thái kỹ thuật xấu đi dẫn đến thời điểm đóng mở xupap nạp, xả cũng
nhƣ thời điểm cấp nhiên liệu sai khác dẫn đến lƣợng không khí cũng nhƣ nhiên liệu bị
sai khác làm ảnh hƣởng đến quá trình tạo hỗn hợp khí nhiên liệu cũng nhƣ chất lƣợng
cháy giảm, làm ảnh tới các thông số chỉ thị, có ích, ứng suất cơ, nhiệt của động cơ. Do
vậy, để biết đƣợc thời điểm cấp, xả khí công tác cũng nhƣ thời điểm cấp nhiên liệu là
một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng tới độ tin cậy, tính kinh tế
và tuổi thọ của động cơ.
6

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 7 of 95.

Với các lý do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp hiệu
chỉnh hợp lý sự làm việc của hệ thống phân phối khí và nhiên liệu động cơ Diesel
tàu thủy”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng phƣơng pháp hiệu chỉnh hợp lý sự làm việc của hệ thống phân phối
khí và nhiên liệu động cơ diesel tàu thủy. Ngoài ra còn đề cập đến một số hƣ hỏng đặc
trƣng liên quan đến cam và phƣơng án giải quyết tốt nhất có thể.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống phân phối khí và nhiên liệu động
cơ diesel máy chính trên tàu biển Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về biên dạng cam qua đó xác
định chính xác những thời điểm trao đổi khí cũng nhƣ cấp nhiên liệu trong động cơ
diesel.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết đặc điểm kết cấu đi vào thực tế sửa chữa nhằm
xác định chính xác góc đóng mở xupap, góc phun sớm nhiên liệu trên tàu biển Việt
Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Cung cấp những kiến thức cơ bản, khoa học về đặc điểm kết cấu và quá trình
công tác của hệ thống phân phối khí, hệ thống nhiên liệu, mà chủ yếu là cam động cơ.
Ý nghĩa thực tiễn
Trong thực tế khai thác kỹ thuật tàu biển, cam ( khí và nhiên liệu) thƣờng gây
các sai lệch về thời điểm phân phối ( đóng mở xupap và phun nhiên liệu) nhƣng chƣa
có phƣơng pháp chuẩn mực để xác định. Đề tài dựa trên cơ sở khoa học để xác định
chính xác mức độ sai lệch này, giúp xác định chính xác nguyên nhân hƣ hỏng và
phƣơng pháp hiệu chỉnh hợp lý. Ngoài ra, nội dung đề tài có thể dùng làm tài liệu
trong học tập, nghiên cứu và vận hành khai thác động cơ diesel tàu biển.

7

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 8 of 95.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
VÀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG TRỤC CAM
CHO ĐỘNG CƠ DIESEL TÀU THỦY
1.1. Đặc điểm của cơ cấu phân phối khí sử dụng trục cam trên động cơ diesel tàu
thủy
1.1.1 Nhiệm cụ của cơ cấu phân phối khí
Nhiệm vụ chủ yếu của cơ cấu phân phối khí là điều khiển quá trình nạp khí mới
vào trong xi-lanh và thải sản phẩm cháy ra khỏi xi-lanh.
Động cơ diesel bốn kỳ sử dụng cơ cấu phân phối khí có xupap. Cơ cấu này gồm
có: trục phân phối khí, cơ cấu truyền động, các cam, cần đẩy, con đội, đòn gánh, các
xupap hút và xả.

Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí điển hình sử dụng
cho các động cơ diesel bốn kỳ
Nguyên lý làm việc của cơ cấu này nhƣ sau: trục cam (1) đƣợc dẫn động bởi
động cơ thong qua cơ cấu bánh răng, khi phần lồi của cam tác dụng lên con lăn của
con đội (2) cần đẩy (3) sẽ đi lên tác động vào đòn gánh (5), đầu kia của đòn gánh tác
động vào cán xe xupap (9), xupap đi xuống, xupap bắt đầu mở cho đến khi con lăn
trên con đội (2) không tiếp xúc với phần lồi của cam. Lúc này lò xo (7) có tác dụng
kéo xupap đi lên và xupap đóng lại.
8

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 9 of 95.


Khi động cơ làm việc trong thời gian dài, nhiệt độ các chi tiết của động cơ đều
tăng, do sựu giản nở vì nhiệt của vật liệu làm kích thƣớc của cán xupap, cần đẩy cũng
tăng, trong trƣờng hợp giữa cán xupap và đòn gánh không có khe hở thì khi động cơ
làm việc thì đòn gánh luôn có xu hƣớng tỳ vào cán xupap khi này xupap sẽ đóng
không kín. Do đó, tất cả các động cơ dung cơ cấu dẫn động cho xupap bằng cơ khí đều
phải có khe hở giữa cán xupap và đòn gánh, hoặc giữa đòn gánh và cần đẩy, khe hở
này gọi là “khe hở nhiệt”. Giá trị khe hở này phụ thuộc vào vật liệu chế tạo cán xupap,
cần đẩy, chế độ nhiệt của xupap, ngoài ra khe hở nhiệt của xupap xả thƣờng lớn hơn
của xupap nạp do xupap xả làm việc với khí xả ở nhiệt độ cao dẫn đến sự giãn nở vì
nhiệt cũng nhiều hơn xupap nạp. Tuy nhiên trong thực tế ở một số động cơ để đơn
giản ngƣời ta cho phép khe hở nhiệt của xupap nạp bằng khe hở nhiệt của xupap xả
giá trị khe hở nhiệt này do mỗi nhà chế tạo quy định. Nếu khe hở nhiệt này nhỏ quá
xupap sẽ không đóng kín, thậm chí không khởi động đƣợc động cơ, ngƣợc lại nếu khe
hở này lớn quá thì khi động cơ làm việc sẽ có tiếng gõ, thời gian mở của xupap và
diện tích lƣu thong của dòng khí qua xupap giảm ảnh hƣởng đến công suất và hiệu
suất của động cơ.
Pha phân phối khí là thời điểm đóng, mở và quy luật chuyển động của các
xupap.

Hình 1.2 pha phân phối khí của động cơ 4 kì

9

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 10 of 95.

Hình 1.2 miêu tả đồ thị tròn các quá trình trai đổi khí động cơ diesel 4 kỳ. trên
đồi thị cho ta thấy, thời điểm đóng xupap nạp để thực hiện quá trình nén không phải ở

điển chết dƣới (ĐCD) mà muộn hơn còn gọi là góc đóng muộn nhằm mục đích lợi
dụng quán tính dòng không khí nạp đang đi vào. Cuối quá trình dãn nở, xupap xả
đƣợc mở sớm hơn thời điểm ĐCD nhằm mục đích phân bố năng lƣợng cho các thiết bị
tận dụng nhiệt khí xả và tăng cƣờng quá trình xả tự do. Cuối quá trình xả cƣỡng bức
xupap không đóng ở thời điểm ĐCD mà muộn hơn hay còn gọi là góc đóng muộn
nhằm lợi dụng quán tính dòng khí cháy đi ra khỏi buồng đốt. Cũng nhằm mục đích đó,
đồng thời để quét sạch buồng đốt, xupap nạp mở sớm hơn, trƣớc ĐCT và trƣớc khi
xupap xả đóng. Giai đoạn cả 2 xupap nạp và xả cũng mở gọi là giai đoạn trùng pha.
Động cơ hai kỳ quét vòng không có các xupap phân phối khí. Trong trƣờng hợp
này, chức năng của cơ cấu phân phối khí đƣợc thay thế bằng các cửa quét, xả và sự
chuyển động của piston.
Pha quét thải ở động cơ hai kỳ không có xupap đƣợc xác định bằng chiều cao
cửa quét, xả và quy luật chuyển động của piston.

Hình 1.3 đồ thị pha phân phối khí động cơ 2 kì
Đối với các động cơ hai kỳ quét thẳng qua xupap, khí quét đi qua các cửa quét
trên than xilanh, còn khí xả qua xupap xả. Cơ cấu đóng mở xupap xả cũng đƣợc điều
10

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 11 of 95.

khiển bằng cơ cấu phân phối khí nhƣ của động cơ bốn kỳ, chỉ khác là tốc độ quay của
trục cam bằng tốc độ của trục khuỷu.
1.1.2 Những yêu cầu đối với cơ cấu phân phối khí
Cơ cấu phân phối khí có
Các chi tiết chủ yếu của nhóm ảnh hƣởng trực tiếp tới quá trình làm việc của động
cơ, vì vậy nó phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:

- Các xupap nạp, xả phải đóng, mở đúng thời điểm.
- Độ mở của các xupap phải đủ lớn để khí lƣu thông dễ dàng.
- Các xupap phải đóng kín, không đƣợc rò lọt khí.
1.1.3 Cấu tạo các chi tiết trong cơ cấu phân phối khí
i. Xupap.
xupap là: xupap, ống lót dẫn hƣớng, lò xo, đĩa chắn lò xo và vòng chắn lò xo (
hình 1.4).

Hình 1.4 các chi tết của nhóm xupap
Xupap:
Trong quá trình làm việc, các xupap chịu tải trọng rất lớn,nhất là khi va đập vào
đế của nó và chịu tác dụng của nhiệt độ cao. Ứng suất lớn nhất mà xupap phải chịu có
thể đến 750kg/cm2.

11

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 12 of 95.

Các xupap xả làm việc trong điều kiện rất nặng nề, nó chịu tác dụng của dòng
khí xả có nhiệt độ cao, chuyển động với tốc độ cao gây ra ăn mòn và các hao mòn do
xâm thực khác.
Ngƣời ta thƣờng bố trí các xupap trong nắp xilanh theo phƣơng thẳng đứng,
nhằm đảm bảo cho cán xupap và ống lót dẫn hƣớng bị mòn ít nhất. Thông thƣờng, các
xupap đƣợc mở hƣớng vào trong xilanh, để khi áp suất khí trong xilanh lớn thì các
xupap càng tì sát hơn và kín hơn vào đế của nó. Khi áp suất khí trong xilanh giảm đi
hoặc trong xilanh có độ chân không tƣơng đối thì các xupap đƣợc đóng kín dƣới tác
dụng của lực lò xo.

Tiết diện lƣu thong của xupap càng lớn càng tốt, nhằm giảm tổn thất áp suất
trong quá trình nạp hay xả tại tiết diện luuw thong của các xupap, do đó tăng đƣợc
lƣợng khí sạch nạp vào xilanh và thải hết khí cháy ra khỏi xilanh.

Hình 1.5 xupap hộp
12

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 13 of 95.

Xupap có thể đƣợc lắp trực tiếp vào nắp xilanh. Kết cấu kiểu này sẽ cho phép
tăng đƣờng kính nấm xupap lên khoảng 20%, tuy nhiên, việc sửa chữa, thay thế sẽ
phức tạp hơn loại xupap có thể đƣợc lắp trên một than riêng, còn gọi là hộp xupap
(hình 1.5). Kết cấu dạng xupap hộp mặc dù phức tạp hơn, nhƣng làm cho việc tháo,
lắp và sửa chữa xupap thuận lợi, dễ dàng hơn mà không phải tháo nắp xilanh. Ở các
động cơ công suất lớn xupap xả thƣờng dung xupap hộp nhƣ hình 1.5.
Đối với động cơ diesel bốn kỳ thấp tốc, mỗi xilanh thƣờng có 2 xupap một hút
một xả. Khi tốc độ trung bình của piston tăng cao hơn 6 ÷ 8 m/s do tổn thất áp suất tại
tiết diện của các xupap tăng, nên ở các động cơ này ngƣời ta dung 4 xupap, nhằm tăng
tiết diện lƣu thông của khí, nhiệt truyền ra ngoài đƣợc nhiều hơn, và do vậy giảm đƣợc
đƣờng kính nấm xupap.
Cấu tạo của xupap gồm 2 phần cơ bản là cán và nấm xupap. Theo cấu tạo,
xupap có thể đƣợc phân chia thành hai loại: loại liền và loại ghép.
Thông thƣờng, ngƣời ta dùng loại xupap liền. Trong những động cơ diesel cao
tốc, ngƣời ta dùng xupap có kết cấu hàn. Cán và nấm xupap là những chi tiết đƣợc chế
tạo riêng rẽ bằng những vật liệu khác nhau, sau đó đƣợc hàn lại với nhau. Ở những
động cơ diesel thấp tốc, các xupap thƣờng dùng là loại ghép. Cán đƣợc làm bằng thép,
nấm đƣợc chế tạo từ gang chịu nhiệt.

Vùng chuyển tiếp từ nấm đến cán xupap thƣờng có bán kính góc lƣợn lớn và
phải đƣợc gia công rất cẩn thận, vì ở vùng này, ứng suất cơ có giá trị rất lớn.
Trên than cán, vị trí đi qua ống lót dẫn hƣớng phải có đƣờng kính lớn hơn phần
còn lại và phải đƣợc gia công chính xác.
Trên cán xupap cần có bộ làm kín để tránh rò lọt dầu nhờn bôi trơn cho xupap
vào buồng đốt, lƣợng dầu nhờn này không cháy hết và bám vào mặt trên của nấm
xupap làm cản trở lƣu thông của dòng khí nạp và thải.

13

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 14 of 95.

Bề mặt làm việc của xupap nghiêng so với mặt nằm ngang một góc α. Góc này
thƣờng lớn hơn ( 1 ÷ 2) độ so với góc nghiêng trên đế xupap, với kết cấu nhƣ vậy khả
năng làm kín sẽ tốt hơn.
Để tăng hệ số nạp cho động cơ, đƣờng kính nắm của xupap nạp có thể lớn hơn
đƣờng kính xupap xả khoảng 20%.
Các xupap nạp nhìn chung ít bị hƣ hỏng hơn vì nó đƣợc làm mát bằng chính
dòng khí nạp và điều kiện công tác không khắc nghiệt. Các xupap xả hay bị hƣ hỏng
do bị ăn mòn ở nhiệt độ cao của natri, vanadi. Để hạn chế hƣ hỏng cho xupap xả cần
duy trì nhiệt độ dƣới 4500C và định kỳ bảo dƣỡng. Các động cơ lớn thƣờng sử dụng
xupap hộp để thuận lợi cho việc tháo bảo dƣỡng.
Vật liệu chế tạo
Độ bền nhiệt là yêu cầu rất quan trọng đối với xupap. Xupap phải có khả năng
chịu đƣợc ăn mòn và mài mòn. Xupap xả dùng cho các động cơ cao tốc thƣờng đƣợc
chế tạo bằng hợp kim bao gồm 20% niken, 20% crom; hoặc bằng thép chịu nhiệt 25%
niken, 12% crôm. Nấm xupap chế tạo bằng hợp kim 50% coban, 30% crôm, 20%

vonfram. Xupap nạp đƣợc chế tạo bằng hợp kim bao gồm 3% niken, 0,3% crôm.
Đế xupap nói chung đƣợc chế tạo bằng hợp kim gang bao gồm trên 15% crom,
thép chịu nhiệt hoặc thép không gỉ. Cán xupap đƣợc hóa cứng bằng cách phủ một lớp
cacbua vonfram, hoặc crôm. Dẫn hƣớng cán xupap đƣợc chế tạo bằng lớp pec-lit-gang
và làm cứng bề mặt.
Làm mát

Hình 1.6 Phân bố nhiệt trên cán xupap

14

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 15 of 95.

Phần lớn nhiệt lƣợng đƣợc truyền từ xupap tới đế xupap. Do đó xupap phải tiếp
xúc tốt với đế xupap, đặc biệt là ở nhiệt độ cao. Đô nghiêng tƣơng đối giữa bề mặt tiếp
xúc của xupap và đế xupap sẽ đảm bảo toàn bộ bề mặt của xupap và đế xupap tiếp xúc
với nhau khi làm việc ở nhiệt độ cao. Xupap hộp thƣờng đƣợc làm mát bằng nƣớc, do
đó nâng cao khả năng làm mát và việc bảo dƣỡng đơn giản hơn. Đế xupap cũng đƣợc
làm mát bằng nƣớc. mô tả sự phân bố nhiệt độ trên nấm xupap điển hình.
Nhiệt lƣợng truyền đến cán xupap thƣờng rất nhỏ và có thể tăng phần nhiệt
lƣợng này lên nhờ sử dụng vật liệu có độ dẫn nhiệt cao hơn; làm rỗng cán xupap cho
đầy natri; hoặc làm mát cán xupap bằng nƣớc. Tuy nhiên việc làm mát xupap sẽ tăng
khả năng ăn mòn.
ii. Cơ cấu xoay xupap

Hình 1.7 Cơ đấu xoay xupap
Mục đích của việc xoay xupap trong quá trình làm việc của động cơ là: gạt

muội bám trên nấm và đế xupap, không cho muội bám vào bề mặt làm việc của nấm
và đế xupap, duy trì nhiệt độ ổn định xung quanh nấm xupap, hạn chế tình trạng quá
nóng cho xupap để tăng thời gian sử dụng.
Có hai phƣơng pháp cơ bản làm xoay xupap: phƣơng pháp xoay bằng cơ khí
mỗi khi xupap đóng và mở hoặc gắn lên cán xupap các cánh ( tuabin) tận dụng năng
lƣợng dòng khí xả thổi vào để xoay xupap (hình 1.7).
15

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 16 of 95.

Hiện tƣợng cháy xupap
Một vấn đề rất lớn cần quan tâm là hiện tƣợng cháy bề mặt làm việc của xupap,
đặc biệt là xupap xả của động cơ bốn kỳ. Các nguyên nhân gây nên hiện tƣợng xupap,
bao gồm:
- Xupap đóng không kín có thể do muội bám trên nấm hoặc đế xupap,
hoặc do khe hở nhiệt quá nhỏ.
- Chất lƣợng nhiên liệu không tốt: Nếu nhiên liệu có hàm lƣợng vanadi
cao sẽ dẫn tới hiện tƣợng ăn mòn ở nhiệt độ cao, đặc biệt trong trƣờng hợp có mặt
natri. Hàm lƣợng nƣớc cao trong nhiên liệu cũng là nguyên nhân làm cho xupap bám
nhiều muội.
- Cháy không tốt: Chất lƣợng nhiên liệu không tốt, hoặc chất lƣợng vòi
phun kém làm cho quá trình cháy tăng ngay cả khi xupap đã mở mà đang diễn ra quá
trình cháy.
- Quá nhiệt: Đây có thể là do động cơ bị quá tải, làm nhiệt độ khí xả
tăng, hoặc do sự lƣu thông của nƣớc làm mát kém.
Cháy xupap, khí xả sẽ rò lọt qua bề mặt làm kín của xupap. Nếu khí cháy
rò lọt ít thì không quan trọng lắm, nhƣng khí xả sẽ ngày càng rò nhiều hơn, nhiệt độ

khí xả sẽ tăng. Trong trƣờng hợp cần thiết phải cắt nhiên liệu của xilanh đó. Phát hiện
xupap bị rò càng sớm càng tốt. Tốc độ của khí cháy rò qua xupap cao sẽ làm hỏng
xupap. Đế xupap bị mòn quá mức làm cho bề mặt làm kín giữa xupap và nắm xupap
lõm xuống tạo thành vành lõm xung quanh nấm xupap làm tăng sức cản lƣu thông của
khí xả.
Cán xupap bị mòn cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Những xupap lớn
cần cung cấp đủ dầu bôi trơn. Đối với động cơ không có patanh – bàn trƣợt mòn cán
xupap sẽ làm tăng tiêu hao dầu nhờn và dẫn tới hiện tƣợng thổi, làm hỏng cán xupap.
Đối với động cơ có patanh – bàn trƣợt của hãng MAN-B&W gió để đóng mở xupap
cùng với hơi dầu để làm kín cán xupap.
16

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 17 of 95.

iii. Bảo dưỡng xupap
Xupap sau khi tháo ra phải đƣợc làm sạch cacbon, muội sau đó kiểm tra
bằng mắt. Kích thƣớc của cán xupap cũng phải kiểm tra và so sánh với thông số giới
hạn của nhà máy chế tạo, nếu vƣợt qua giới hạn cần thay thế hoặc sửa chữa ngay nếu
có thể.
Bề mặt làm kín của xupap cần kiểm tra xem có bị xƣớc, rỗ, hoặc cháy không.
Phải xác định rõ kích thƣớc các vết hƣ hỏng ( rỗ, xƣớc, cháy) để xem cần phải gửi về
nhà máy sửa chữa hay bảo dƣỡng trên tàu.
Đối với các động cơ nhỏ, có thể sử dụng cát rà cacborundum để rà kín
xupap cùng đế xupap. Lúc đầu dùng cát rà thô cho đến khi hết các vết rỗ, lõm,… thì
dùng cát trung bình và cuối cùng dùng cát mịn để rà bong bề mặt. Sau khi rà xong cần
rửa xupap trong kerosene. Bôi một lớp dầu nhờn mỏng lên cán xupap rồi lắp lại.
Không nên dùng cát rà cho những xupap lớn. Những xupap này đƣợc mài trên những

máy mài chuyên dùng và bề mặt làm kín phải có góc nghiêng chính xác. Sau khi mài
xong xupap và đế xupap phải đƣợc vệ sinh sạch, sau đó kiểm tra diện tích tiếp xúc
giữa xupap và đế xupap bằng bột màu. Nếu góc nghiêng của bề mặt làm kín xupap và
đế xupap chính xác thì trên bề mặt làm kín đế xupap chỉ có một đƣờng nhỏ, tròn kín
xung quanh, nếu góc nghiêng không chính xác thì toàn bộ bề mặt làm kín đế xupap sẽ
bị phủ màu. Bề mặt làm kín của đế xupap và xupap có góc nghiêng khác nhau sẽ đảm
bảo toàn bộ hai bề mặt làm kín sẽ tiếp xúc với nhau khi xupap làm việc ở nhiệt độ cao.
Một vài nhà máy chế tạo động cơ cung cấp dƣỡng để kiểm tra xem xupap và cán
xupap còn có thể tiếp tục mài nữa hay không. Không gian làm mát của xupap hộp nên
đƣợc kiểm tra mỗi khi sửa chữa, nếu thấy cặn bám trên bề mặt làm mát hoặc có sự ăn
mòn thì chứng tỏ rằng việc xử lý nƣớc làm mát chƣa tốt.
Lò xo xupap:
Lò xo xupap có nhiệm vụ đóng xupap và đảm bảo sự làm việc tin cậy của
cơ cấu truyền động cho xupap. Lò xo xupap phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao
(3200 K) và tải trọng luoonthay đổi. Do đó, đòi hỏi phải lựa chọn vật liệu chế tạo lò xo
17

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 18 of 95.

hợp lý, công nghệ gia công phù hợp. Ngƣời ta sử dụng rộng rãi lò xo xupap kiểu quấn
tròn. Số vòng công tác của lò xo từ 4 ÷ 10 vòng. Không cho phép sử dụng lò xo có số
vòng nhỏ hơn, vì khi xupap mở hết cỡ sẽ xuất hiện ứng suất rất lớn, gây nguy hiểm
cho lò xo. Lò xo xupap có số vòng phù hợp thì đặc tính công tác của nó sẽ ổn định
hơn, làm giảm những xung lực trong quá trình xupap làm việc. Nếu số vòng công tác
của lò xo quá lớn có thể sẽ xuất hiện dao động cộng hƣởng của lò xo làm quá trình
điều khiển đóng, mở xupap không chính xác, thậm chí dẫn đến gãy lò xo. Vì vậy,
ngƣời ta áp dụng một số kiểu kết cấu đặc biệt để giảm biên độ dao động của lò xo. Lò

xo có bƣớc không đều nhau hoặc chia mỗi lò xo xupap ra làm 2 phần theo chiều cao
bằng một đĩa phân cách đặc biệt
Để giảm kích thƣớc, ứng suất và đảm bảo sự làm việc tin cậy của lò xo,
ngƣời ta sử dụng hai lò xo lồng vào nhau cho mỗi xupap, và chiều cuốn của các lò xo
thì ngƣợc nhau để đảm bảo lực phân bố lên đĩa lò xo và xupap đều theo chu vi, ngoài
ra còn nhằm tránh hiện tƣợng một lò xo bị gãy kéo theo cái còn lại tiếp tục gãy.
Liên kết giữa cán xupap và đĩa lò xo:

1.

Mối liên kết này phải đảm bảo việc tháo lắp đƣợc dễ dàng, đủ độ tin cậy và
không làm yếu cán xupap.
Kết cấu đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là dùng vòng hãm hình côn Ngoài ra,
ở các động cơ diesel cao tốc mà cam truyền động trực tiếp cho xupap ( trục cam đặt
trên nắp xilanh) thì cán xupap và đĩa lò xo còn đƣợc liên kết với nhau bằng ren. Sử
dụng kiểu liên kết này cho phép điều chỉnh đƣợc khe hở nhiệt mà không cần dùng vít
điều chỉnh.
2.

Đế xupap:
Tùy thuộc vào vật liệu chế tạo nắp xilanh mà ngƣời ta có thể dùng ngay

nắp xilanh hoặc đế rời rồi ghép chặt vào nắp xilanh (hình 1.6 ).
Đế xupap cần đƣợc chế tạo bằng vật liệu chịu nhiệt cao.
Trong trƣờng hợp cần thiết, đế xupap phải có khả năng thay thế đƣợc dễ
dàng.
18

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 19 of 95.

1.1.4 Cơ cấu truyền động cho xupap:
Nhiệm vụ chính của cơ cấu này là đảm bảo cho các xupap hút, xả đóng
mở đúng thời điểm và chuyển động theo một quy luật nhất định.

Hình 1.8 Cơ cấu truyền động xupap
Trục cam phân phối khí:
Hiện nay ngƣời ta thƣờng sử dụng một số phƣơng pháp truyền động cho
xupap nhƣ sau:
- Truyền động thông qua cơ cấu trục cam, con đội, cần đẩy, đòn gánh. Trong
trƣờng hợp này trục cam đƣợc bố trí bên cạnh động cơ ( hình 1.8). Phƣơng pháp này
thƣờng đƣợc áp dụng cho các động cơ diesel chậm tốc và trung tốc.
- Trục cam đặt ngay trên nắp xilanh và truyền động trực tiếp cho các xupap.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho các động cơ diesel cao tốc nhằm giảm lực
quán tính của các cơ cấu truyền động cho xupap.
Đối với các động cơ diesel chậm tốc và trung tốc, trục phân phối khí
thƣờng đƣợc bố trí ở bên sƣờn động cơ.

19

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 20 of 95.

Hình 1.9 cơ cấu truyền động cho trục cam
Trục này có thể đƣợc chế tạo liền hoặc ghép. Trục đƣợc đặt trên các ổ đỡ có
tráng lớp hợp kim đỡ sát và có bố trí ổ chặn để khắc phục lực dọc trục do cơ cấu

truyền động đến trục gây ra.
Tùy theo các loại động cơ khác nhau, cơ cấu truyền động cho trục phân phối có
thể có các kết cấu khác. Nếu bố trí trục phân phối ngay trên xupap, ngƣời ta dùng hệ
truyền động bánh răng côn và các trục thẳng đứng hay nghiêng để truyền động cho
chúng ( hình 1.9 ).
Trong các động cơ diesel không đảo chiều quay, ngƣời ta thƣờng dùng các bánh
răng nghiêng hay chữ V để truyền động cho trục phân phối. Loại bánh răng này ăn
khớp êm hơn và không có tiếng ồn khi làm việc.
Trong các động cơ có đảo chiều quay, trục phân phối khí cần có chuyển động
dọc trục nên các bánh răng truyền động phải là bánh răng thẳng.

20

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 21 of 95.

Hình 1.10 Cơ cấu đóng mở xupap bằng thủy lực
Trong trƣờng hợp khoảng cách giữa đƣờng tâm trục khuỷu và đƣờng tâm trục
phân phối khí khá lớn, ngƣời ta dùng phƣơng pháp truyền động trục cam bằng xích (
hình 1.9).
Thí dụ, ở các trƣờng hợp diesel hai kỳ quét thẳng qua xupap, công suất lớn việc
sử dụng truyền động xích cho phép dễ dàng thực hiện việc truyền động đồng thời cho
nhiều trục một lúc ( trục phân phối khí, trục dẫn động bơm cao áp,…), và cho phép
khắc phục đƣợc sự thay đổi khoảng cách giữa các trục do thay đổi nhiệt độ trong
trƣờng hợp động cơ nóng và nguội gây ra.
Độ căng của xích có thể điều chỉnh. Qua thực tế sử dụng ngƣời ta không thấy có
trƣờng hợp nào xích bị quá rão gây ảnh hƣởng xấu đến pha phân phối khí.
Việc truyền động cơ cấu phân phối khí tiêu hao khoảng 3 ÷ 4,5 % công suất của

động cơ.
Cam phân phối khí:
Ở các động cơ diesel thấp tốc và trung tốc, các cam thƣờng đƣợc chế tạo rời sau
đó đƣợc ép chặt vào trục phân phối khí hoặc có thể ghép bằng then
Một số động cơ cam đƣợc lắp ghép các bạc lót, có đai ốc hãm ở mặt bên
Ở các động cơ cao tốc, với đƣờng kính xilanh dƣới 200mm, cam thƣờng đƣợc
rèn hoặc dập liền với trục phân phối.
21

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 22 of 95.

Biên dạng của cam phụ thuộc quy luật chuyển động đã chọn của xupap và các
thời điểm phân phối khí.
Ở các động cơ đảo chiều quay, ngƣời ta bố trí hai cơ cấu cam, một dùng cho
chạy tiến, một dùng cho chạy lùi. Các cam tiến và lùi bố trí lệch nhau một góc đảo
chiều.
Con đội và cần đẩy:
Con đội có nhiệm vụ truyền cho cần đẩy một chuyển động hƣớng theo đƣờng
tâm của nó.
Trọng lƣợng của các loại cần đẩy có con lăn tƣơng đối lớn, loại này thƣờng sử
dụng cho các động cơ diesel trung tốc và thấp tốc. Trong một vài trƣờng hợp, để khắc
phục lực quán tính, ngƣời ta bố trí thêm một lò xo phụ ở trên con đội .Với các động cơ
cao tốc, công suât nhỏ, ngƣời ta sử dụng con đội phẳng có trục đƣợc bố trí lệch đi một
ít so với cam để hao mòn con đội đƣợc phân bố đều hơn.
Cần đẩy thƣờng đƣợc chế tạo bằng những ống thép mỏng, ở hai đầu của nó
thƣờng có liên kết khớp cầu với các chi tiết khác của cơ cấu truyền động cho xupap.
1.2. Đặc điểm của hệ thống nhiên liệu sử dụng trục cam trên động cơ diesel tàu

thủy
1.2.1 Nhiệm vụ của hệ thống nhiên liệu

Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ diesel tàu thủy bao gồm những thiết
bị chủ yếu: cấc két chứa nhiên liệu, bơm chuyển nhiên liệu, các bầu lọc thô và tinh,
bơm cao áp, vòi phun, các ống dẫn
Để đảm bảo động cơ làm việc an toàn, tin cậy, hệ thống cung cấp nhiên liệu cần
đảm bảo những yêu cầu sau đây
- Cung cấp lƣợng nhiên liệu chính xác, phù hợp với từng chế độ làm việc của
động cơ.
- Phun nhiên liệu với áp suất cần thiết.

22

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 23 of 95.

- Lƣợng nhiên liệu cấp cho chu trình phải đƣợc phun hoàn toàn trong một
khoảng thời gian ngắn và đúng thời điểm.
- Ở các động cơ nhiều xilanh, lƣợng nhiên liệu cung cấp cho các xilanh phải
đều nhau.
- Phải làm việc ổn định ở tốc độ quay nhỏ nhất đã quy định ( khoảng 20 ÷ 30%
tốc độ quay định mức).
- Quy luật cung cấp nhiên liệu phải phù hợp cho việc tạo hỗn hợp và đốt cháy
nhiên liệu trong xilanh động cơ.
- Phải làm việc tin cậy ở tất cả các chế độ công tác của động cơ khi khai thác.
- Tuổi thọ cao, nhất là các cặp lắp ghép chính xác của bơm cao áp và vòi phun.
1.2.2 Phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu

Để phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu, ngƣời ta có hai phƣơng pháp:
Dựa vào phƣơng pháp cung cấp nhiên liệu:
Theo phƣơng pháp này, hệ thống cung cấp nhiên liệu đƣợc phân làm hai loại:
- Hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp.
- Hệ thống phun nhiên liệu gián tiếp.
a. Hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp:
Có nhiều loại hệ thống nhiên liệu cho động cơ diesel tàu thủy, nhƣng phổ biến
nhất là loại hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp, gồm có bơm cao áp ( BCA) đƣợc
truyền động cơ khí và vòi phun đƣợc nối với bơm cao áp bằng ống dẫn nhiên liệu áp
suất cao

23

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 24 of 95.

Hình 1.11 hệ thống nhiên liệu trực tiếp
Những ƣu điểm chủ yếu của loại hệ thống này là: Kết cấu tƣơng đối đơn giản,
có khả năng đáp ứng đƣợc những yêu cầu ở mọi chế độ công tác khác nhau, có tính tin
cậy cao, có thể sử dụng ở toàn khoảng cung cấp nhiên liệu cho chu trình.
Nhƣợc điểm của hệ thống này là khi tốc độ quay của động cơ thấp, áp suất phun
giảm dẫn đến chất lƣợng phun sƣơng nhiên liệu cũng xấu đi. Do đó, khi khai thác
động cơ ở chế độ phụ tải nhỏ ứng với tốc độ quay nhỏ động cơ có thể làm việc không
ổn định.
b. Hệ thống phun nhiên liệu gián tiếp:
Ở hệ thống này, nhiên liệu có áp suất cao không đƣợc đƣa ngay đến vòi phun
mà đƣợc đƣa vào bình tích năng (bình chứa áp suất cao), rồi sau đó mới đƣợc đƣa đến
vòi phun ( đúng thời điểm cần thiết, đúng lƣợng cần thiết), qua một thiết bị phân phối

đặc biệt kiểu van hoặc rãnh xéo. Trong thực tế, loại hệ thống này có thể tích bình chứa
( áp suất cao) lớn hoặc nhỏ ( đủ để cung cấp cho nhiều lần phun hay chỉ cho một số ít
lần phun). Trong hệ thống có thể tích bình tích năng lớn, nhiên liệu đƣợc BCA cung
cấp liên tục cho bình chứa ( không phụ thuộc vào thời điểm phun nhiên liệu vào xilanh
động cơ). Vì thể tích của bình chứa nhiên liệu áp suất cao lớn hơn rất nhiều so với thể
tích nhiên liệu một lần phun, nên quá trình phun diễn ra với áp suất gần nhƣ không đổi
24

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 25 of 95.

ngay cả khi động cơ khai thác ở tốc độ quay thấp. Ở hệ thống có thể tích tích tụ nhỏ,
quá trình phun nhiên liệu diễn ra với áp suất giảm dần.
- Nhƣợc điểm chủ yếu của loại hệ thống phun gián tiếp là kết cấu tƣơng đối
phức tạp so với hệ thống phun trực tiếp.
- Ƣu điểm lớn nhất của nó ( đặc biệt là đối với động cơ diesel tàu thủy), là có
thể đảm bảo chất lƣợng phun nhiên liệu tốt ở tất cả các chế độ khai thác của động cơ
Vì vậy, hệ thống phun tích năng thƣờng dùng cho những động cơ diesel tàu
thủy có yêu cầu cao về việc phun nhiên liệu ở những chế độ phụ tải và tốc độ quay
nhỏ.
1.2.3 Cơ sở điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình
Việc điều chỉnh lƣợng nhiên liệu cung cấp cho chu trình có thể đƣợc thực hiện
nhờ các phƣơng pháp sau:
1. Thay đổi hành trình có ích của piston bơm cao áp.
2. Thay đổi hành trình toàn bộ của piston bơm cao áp.
3. Xả bớt một phần nhiên liệu và giữ nguyên hành trình toàn bộ của piston bơm
cao áp.
4. Điều chỉnh quá trình cung cấp nhiên liệu cho bơm cao áp ( ví dụ dùng thiết bị

cung cấp định lƣợng nhiên liệu cho bơm cao áp).
Hầu hết các động cơ diesel tàu thủy hiện nay sử dụng phƣơng pháp điều chỉnh
lƣợng cấp nhiên liệu cho chu trình bằng cách thay đổi hành trình có ích của piston
bơm cao áp. Phƣơng pháp này có thể dùng cho bơm cao áp kiểu piston rãnh xéo ( kiểu
bơm BOSH) hoặc dùng BCA kiểu van.
Việc điều chỉnh lƣợng nhiên liệu cung cấp cho chu trình phù hợp với phụ tải
của động cơ có thể tiến hành theo ba cách sau:
- Thay đổi thời điểm bắt đầu cấp.
25

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


×