Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Chuyên đề môn học Quản trị xuất nhập khẩu PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MỦ CAO SU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA đại học Công nghiệp Tp.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.63 KB, 51 trang )

CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngành Nông nghiệp là một ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của nước ta cùng với Công nghiệp và Dịch vụ. Việc phát triển nông nghiệp, nông
thôn được coi là vấn đề then chốt, ảnh hưởng đến sự thành công của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của một quốc gia.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp năm 2016 cho thấy cao su là một trong
những mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong các năm qua.
Năm 2016 Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su năm 2016 đạt 1.26 triệu tấn và 1.67
tỷ USD, tăng 10.6% về khối lượng và tăng 9% về giá trị so với năm 2015. Đây cũng
chính là một tính hiệu đáng mừng của ngành cao su nói riêng và của cả ngành nông
nghiệp nói chung.
Xu thế toàn cầu hóa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
đang đặt ngành nông nghiệp nước ta trước những áp lực và thách thức to lớn với tất
cả các mặt hàng xuất khẩu. Trong đó phải kể đến việc xuất khẩu cao su của Việt
Nam sẽ dự đoán gặp rất nhiều khó khăn do áp lực cạnh tranh từ các nước xuất khẩu
khác và từ chính nội bộ các doanh nghiệp trong nước. Do đó vấn đến đặt ra với xuất
khẩu cao su là phải làm sao để gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cao su Việt Nam
trong các năm tới. Toàn ngành cần phải tìm một hướng xuất khẩu bền vững nhằm
đạt được các mục tiêu kinh tế mà nhà nước đặt ra. Vấn đề ổn định xuất khẩu còn đòi
hỏi cho chính nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ tích cực và hiệu quả hơn cho
hoạt động xuất khẩu nông nghiệp nói chung và mặt hàng cao su nói riêng từ đó mới
có cơ hội cạnh tranh về xuất khẩu so với các nước trên thế giới.
Vì lý do nêu trên nên chuyên đề này em sẽ đi vào xem xét phân tích tình
hình xuất khẩu của mặt hàng cao su Việt Nam trong thời qua để từ đó rút ra được
những nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp cho việc xuất khẩu cao su đạt được
những hiệu quả. Với đề tài cụ thể: "Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu cao
su của Việt Nam trong thời gian vừa qua ”.



1


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

1.

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này bao gồm nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xuất khẩu mặt

hàng cao su Việt Nam thời gian qua. Đề tài không chỉ khái quát các lý luận về xuất
khẩu liên quan đến mặt hàng cao su mà còn đưa ra các giải phát để phát triển xuất
khẩu cho mặt hàng này. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đạt các mục tiêu sau:
 Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xuất nhập khẩu.
 Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu ngành cao su Việt Nam.
 Thứ ba, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức nhằm đưa
ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cao su Việt Nam trong các
năm tới.

2.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Chuyên đề là hoạt động xuất khẩu của mặt hàng

cao su Việt Nam trong thời gian vừa qua.

3.


Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những hoạt động xuất khẩu của mặt
hàng cao su Việt Nam.
 Về thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập và nghiên cứu từ năm 2015 đến
tháng 7 năm 2017.
 Về không gian: các hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam thời gian
qua.

4.

Phương pháp nghiên cứu


Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp tổng

hợp, phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá và đưa ra các kết luận.

Sử dụng phương pháp luận của phương pháp duy vật biện chứng để nghiên
cứu vấn đề để đảm bảo tính logic của đề tài nghiên cứu.

5.

Kết cấu chuyên đề
2


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG


Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về môn học
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu Cao su Việt Nam trong
thời gian vừa qua
Chương 3: Nhận xét và Đánh giá môn học

3


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC
1.1

Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu

1.1.1 Xuất khẩu hàng hóa
Là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
1.1.2

Nhập khẩu hàng hóa
Là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu

vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.

1.1.3

Tạm nhập, tái xuất hàng hóa
Là việc đưa hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên

lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu
chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
1.1.4

Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
Là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt

nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật Việt Nam, có thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tuc nhập khẩu
chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
1.1.5

Xuất siêu
Là khái niệm dùng mô tả tình trạng Cán cân thương mại có giá trị lớn hơn 0

(zero). Nói cách khác, khi kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhập khẩu trong một thời
gian nhất định đó là xuất siêu.
1.1.6

Nhập siêu
Là khái niệm dùng mô tả tình trạng Cán cân thương mại có giá trị nhỏ hơn 0

(zero). Nói cách khác, khi kim ngạch nhập khẩu cao hơn xuất khẩu trong một thời
gian nhất định, đó là nhập siêu.

4


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

1.1.7

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Cán cân thương mại
Là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân

thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia
trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch
giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán
cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân
thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở
trạng thái cân bằng.

1.2

Quản trị xuất nhập khẩu

Là tổng hợp các hoạt động hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh, tổ chức
thực hiện và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, từ
khâu đầu đến khâu cuối của chu kỳ kinh doanh (giao dịch, đàm phán hợp đồng; soạn
thảo, ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng) nhằm đạt được mục tiêu đề ra
một cách hiệu quả nhất.

1.3


Giới thiệu sơ lược về Incoterms 2010

1.3.1 Mục đích và phạm vi ứng dụng của Incoterms 2010
 Mục đích của Incoterms
Là cung cấp bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại
thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi
phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua.
 Phạm vi của Incoterms
Inconterms chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa được
bán (với nghĩa “ hàng hóa hữu hình” chứ không bao gồm “hàng hóa vô hình”).
Trong Incoterms không đề cập tới các vấn đề:


Việc chuyển giao về sở hữu hàng hóa và các quyền khác về tài sản

5


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC



GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự vi phạm hợp đồng cũng như
những miễn trừ về nghĩa vụ trong những hoàng cảnh nhất định.

1.3.2 Các nội dung của Incoterms 2010

Incoterms 2010 có tất cả 11 điều kiện, trong đó có hai điều kiện mới dùng cho
mọi phương thức vận tải so đó là DAT ( delivered ad Terminal- giao hàng tại bến)
và DAP ( Delivered at Place – Giao hàng tại nơi đến). Trong Incoterms 2010 chú
trọng đến phương thức vận tải thích hợp được sử dụng trong từng điều kiện cụ thể
cho nên Incoterms được chia thành hai loại riêng biệt.
 Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:


EXW :

Giao tại xưởng



FCA :

Giao cho người chuyên chở



CPT :

Cước phí trả lời



CIP :

Cước phí và bảo hiểm trả lời




DAT :

Giao tại bến



DAP :

Giao tại nơi đến



DDP :

Giao hàng đã nộp thuế

Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và thủy nội địa




FAS :

Giao dọc mạn tàu



FOB :


Giao lên tàu



CFR :

Tiền hàng và cước phí



CIF :

Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức
vận tải nào kể cả vận tải đa phương thức. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA,
CPT, CIP, DAT, DAP, DDP. Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng
hóa được chở tới người mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các
điều kiện “đường biển và đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS,
FOB, CFR và CIF. Ở ba điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một
điểm giao hàng đã bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi
6


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

chúng đã được “xếp lên tàu”. Điều này phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện

đại và xóa đi hình ảnh đã khá lỗi thời về việc rủi ro di chuyển qua một ranh giới
tưởng tượng – lan can tàu.

1.4

Một số hình thức xuất khẩu hàng hóa

1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng
nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm
rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có ưu điểm giảm bớt chi phí trung gian do đó
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2 Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức mà trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là người
trung gian cho đơn vị sản xuất đứng ra ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất để qua đó hưởng
"phí uỷ thác"(thường tính theo % giá trị lô hàng).
1.4.3 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng
hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích của xuất
khẩu không phải nhằm thu về ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị
tương đương.
1.4.4 Gia công quốc tế
Là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công)
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia công) để chế
biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại một khoản phí
gọi là phí gia công.
1.4.5 Tái xuất khẩu


7


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu,
chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp thực
hiện nghiệp vụ có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất. Hình
thức này được áp dụng rất phổ biến, nhất là với những nước, những doanh nghiệp
chuyên kinh doanh buôn bán quốc tế.
Tóm lại có nhiều hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn, các doanh
nghiệp lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ
quả cao nhất đảm về chi phí, thu hồi vốn, doanh số, mở rộng thị trường… đây là
công việc của một nhà quản trị xuất nhập khẩu phải có.

1.5

Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

1.5.1 Các yếu tố cạnh tranh
Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter thì các yếu tố cạnh
tranh mà một doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp phải bao gồm:


Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng: đó là sự xuất hiện các công ty mới tham
gia vào thị trường nhưng có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị
trường, thị phần của các công ty khác.




Khả năng mặc cả của các nhà cung cấp: là nhân tố phản ánh mối tương
quan giữa nhà cung cấp với công ty ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm
giá, giảm chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty.



Khả năng mặc cả của khách hàng: khách hàng có thể mặc cả thông qua sức
ép giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc đưa ra yêu cầu
chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá.



Sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế: do giá cả của sản phẩm hiện tại
tăng lên nên khách hàng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thay
thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát thị trường của công ty.



Cạnh tranh trong nội bộ ngành: trong điều kiện này, các công ty cạnh tranh
khốc liệt với nhau về giá cả, sự khách biệt hoá của sản phẩm hoặc việc đổi
mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường.
8


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG


1.5.2 Các yếu tố Văn hóa – Xã hội
Yếu tố Văn hóa- Xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Môi trường Văn hóa- Xã hội khác nhau ở môi quốc gia, mỗi vùng, mỗi lãnh
thổ khác nhau thì sẽ quyết định đến việc hàng hóa đó có được chấp nhận tại quốc
gia, vùng, hay lãnh thổ đó hay không. Trong môi trường văn hoá, những nhân tố nổi
nên giữ vị trí cực kỳ quan trọng là nối sống, tập quan ngôn ngữ, tôn giáo. Đây có thể
coi như là những hàng rào chắn các hoạt động giao dịch kinh doanh xuất khẩu.
Ví dụ: các quốc gia theo đạo hồi thì không sử dụng thịt lợn, các quốc gia như
Ấn Độ lại không ăn thịt bò… Đây là yếu tố văn hóa tác động đến chiến lược xuất
khẩu của doanh nghiệp. Do đó, khi xác định thị trường xuất khẩu thì các doanh
nghiệp cần nghiên cứu yếu tố văn hóa- Xã hội của quốc gia, vùng, lãnh thổ mà mình
muốn xuất khẩu để tránh những rủi ro đáng tiếc.
1.5.3 Các yếu tố Kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tính ổn về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia có tác động trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài. Tính ổn
định trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống
chế lạm phát. Có thể nói đây là những vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm hàng
đầu khi tham gia kinh doanh xuất khẩu.
1.5.4 Các yếu tố Chính trị và Pháp luật
Tính ổn định về chính trị của các quốc gia là nhân tố thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Không có sự ổn định về
chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển hoạt động xuất khẩu.
Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới đòi hỏi các
doanh nghiệp phải am hiểu môi trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong
khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt động.
9



CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Để tham gia thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp ngoài nghiên cứu các
vấn đề về văn hóa- xã hội, kinh tế thì còn phải nghiên cứu, tìm hiểu về tính ổn định
về chính trị của các quốc gia đó. Vi chính trị, luật pháp của một quốc gia ít nhiều sẽ
có sự kiểm soát của chính phủ trong vấn đề phát triển kinh tế của nước đó trong đó
có lĩnh vực xuất khẩu. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu cần nghiên cứu, tìm hiểu về
yếu tố chính trị, pháp luận đề tránh các rủi ro cho mình.
1.5.5 Các yếu tố Khoa học công nghệ
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Công nghệ đóng vai trò quan trọng
trong tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp năng cao hiệu xuất
làm việc, hiệu quả sản xuất và cả hiệu quả về mặt xuất khẩu. Công nghệ hiện đại
giúp việc xuất khẩu hàng hóa trở nên dễ dàng như các thủ tục hải quan đơn giản,
khai báo thuế, khai báo hải quan, quản lý kho hải quan… điều được tự động giúp
doanh nghiệp rút ngắn được các thủ tục Hải quan rườm ra và từ đó nâng cao hiệu
quả về xuất khẩu.
1.5.6 Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số
mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
1.5.7 Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu
như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm
hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy
phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất

khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm
hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
1.5.8 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
10


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước kia. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu
và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá
nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản
phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu
thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng
hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng
nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ
ngoại hối.

1.6

Các phương thức thanh toán Quốc tế chủ yếu
Thanh toán quốc tế là công việc rất quan trọng mà mọi nhà quản trị xuất nhập

khẩu trên thế giới đều rất quan tâm. Nhà quản trị xuất khẩu có thể sử dụng một trong
các phương thức thanh toán quốc tế để áp dụng cho hoạt đông xuất khẩu của doanh
nghiệp mình để đạt được sự hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức như:
1.6.1 Phương thức Trả tiền mặt (In cash)

Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao hàng
hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua. Phương thức này tuy đơn giản nhưng
hiện nay các Doanh nghiệp thường ít áp dụng phương thức này vì tính rủi ro cao và
sự hiệu quả thấp.
1.6.2 Phương thức Ghi sổ ( Open Account)
Người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua, sau
khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ, theo đó đến thời
hạn quy định (tháng, quý, năm…) người mua sẽ trả tiền cho người bán.
1.6.3 Phương thức Mua bán đối lưu (Counter Trade)
Buôn bán đối lưu là các hoạt động trao đổi hàng hóa trong thương mại quốc
tế, trong đó hai (nhiều) bên tiến hành trao đổi hàng hóa nọ lấy hàng hóa kia. Có các
hình thức mua bán đối lưu:
11


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC



Nghiệp vụ Barter



Nghiệp vụ song phương xuất nhập



Nghiệp vụ Buy – Back.

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG


1.6.4 Phương thức Nhờ thu ( Collection)
Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. Các bên liên quan trong phương
thức nhờ thu:


Người ủy nhiệm thu (Principal) là bên ủy quyền cho ngân hàng xử lý
nghiệp vụ nhờ thu. Người ủy nhiệm thu chính là người xuất khẩu cho
người bán.



Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) còn gọi là ngân hàng bên bán, là
ngân hàng phục vụ người ủy nhiệm thu.



Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank) còn gọi là ngân hàng bên mua,
là ngân hàng xuất trình chứng từ co người trả tiền thường là ngân hàng
đại lý cho ngân hàng thu hộ.



Người trả tiền (Drawee) là người được xuất trình chứng từ theo đúng
chỉ thị nhờ thu. Người được trả tiền chính là người nhập khẩu/người
mua.

1.6.5 Phương thức Chuyển tiền ( Remittance)

Là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu…) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ…) ở
một địa điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thồn qua đại lý của mình ở
nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
1.6.6 Phương thức Giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents - CAD)
Là phương thức thanh toán, trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở
tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu xuất trình
12


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.

1.6.7 Phương thức Tín dụng chứng từ ( Documentary Credits)
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một
số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người thứ ba này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.

1.7

Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu


1.7.1 Khái niệm về đám phán hợp đồng xuất khẩu
Có nhiều định nghĩa về đàm phán hợp đồng xuất khẩu điển hình trên thế giới
được công nhận, tuy nhiên trong khuôn khổ Giáo trình môn học Quản trị xuất nhập
khẩu thì được định nghĩa như sau:
“Đàm phán là hành vi và quá trình, mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành
thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn
bất đồng, để đi đến một thỏa thuận thống nhất”.
1.7.2 Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu











Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán
Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
Kiểm tra hàng xuất khẩu
Làm thủ tục hải quan
Thuê phương tiện vận tải
Giao hàng cho người vận tải
Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
Lập bộ chứng từ thanh toán
Khiếu nại
13



CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

 Thanh lý hợp đồng
1.7.3 Các chứng từ chủ yếu trong hoạt động Xuất – Nhập khẩu









Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Vận đơn đường biển
Chứng từ bảo hiểm
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality)
Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate Of Quantity/ Weight)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)
Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Phiếu đóng gói (Packing List)

14


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC


GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA
2.1

Tổng quan về xuất khẩu cao su Việt Nam thời gian qua

2.1.1 Tổng quan về ngành cao su Việt Nam
Việt Nam là thành viên của ANRPC (Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên
nhiên), là nhà sản xuất và xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 3 trên thế giới. Tính
đến cuối 2016, tổng diện tích gieo trồng trên cả nước đạt 976.4 nghìn ha; trong đó,
diện tích thu hoạch là 600.1 nghìn ha, đạt tỷ lệ 61.5% trên diện tích gieo trồng. Xét
về năng lực sản xuất, Việt Nam chính thức cán mốc 1,000 nghìn tấn từ năm 2015 và
tiếp tục giữ vững phong độ này trong năm 2016 với 1,032.1 nghìn tấn.
Hình 2.1 Sản lượng cao su tự nhiên sản xuất bởi các nước ANRPC năm 2016

Nguồn: ngày truy
cập 5/11/2017
Tuy là nước có sản lượng cao su tự nhiên lớn thứ 3 thế giới nhưng Ngành cao
su Việt Nam lại bị tác động mạnh bởi diễn biến của thị trường cao su thế giới: giá trị
và sản lượng cao su xuất khẩu lao dốc mạnh trong giai đoạn 2011-2016 và chỉ mới
dần khởi sắc kể từ nửa sau năm 2016. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2017, sản lượng xuất
15


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC


GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

khẩu cao su thiên nhiên của nước ta là 326 nghìn tấn, đạt giá trị 682 triệu USD, giảm
2% về sản lượng nhưng tăng hơn 61% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016 đây là tín
hiệu đáng mừng cho ngành cao su Việt Nam.
Bảng 2.1 Quy hoạch phát triển ngành cao su Việt Nam tới năm 2020

Nguồn: Báo cáo ngành cao su thiên nhiên Việt Nam, VPBS, 2014, trang 15
Theo quy hoạch của của Tập đoàn Cao su Việt Nam (VRG) thì quy hoạch đến
năm 2020 thì cả nước đạt tổng diện tích là 800.000 ha và dự kiến tổng sản lượng là
1,2 triệu tấn mủ. Củ theo quy hoạch này thì Đông Nam Bộ là vùng trọng điểm để
phát triển cây cao su. Đây là vùng đất lâu đời về trồng cây cao su. Đặc biệt nơi đây
có khí hậu thổ nhưỡng cực kỳ thích hợp cho loại cây này.

2.1.2 Kim ngạch xấu khẩu
Theo số lượng thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết trong 7 tháng đầu
năm 2017, lượng cao su xuất khẩu đạt 634.995 tấn trị giá 1,1 tỷ USD, tăng 12,2% về
lượng và 58,4% về giá trị. Chỉ tính riêng trong tháng 7, Việt Nam xuất khẩu 151.138
tấn cao su trị giá 225,5 triệu USD, tăng 23,5% về lượng và tăng 19,8% về giá trị.
Xuất khẩu sản phẩm từ cao su trong 7 tháng đầu năm đạt 1,9 tỷ USD, tăng 3,7% so
với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn đứng đầu thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 7
tháng đầu năm với 394.614 tấn đạt giá trị 690,7 triệu USD. Đứng thứ 2 là Malaysia

16


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG


với 38.663 tấn trị giá 61,3 triệu USD. Tiếp theo là Ấn Độ đạt lượng xuất khẩu cao su
là 25.731 tấn, trị giá 44,72 triệu USD.
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu cao su 7 tháng đầu năm 2017

Nguồn: ngày truy cập 5/11/2017
Theo biểu đồ ta thấy Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chủ lực của
ngành cao su cả về sản lượng (394.614 tấn) và giá trị (690,7 triệu USD). Đây là thị
trường lớn nhất của nghành xuất khẩu cao su trong những năm qua điều này cũng dễ
hiểu bởi Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới và nhu cầu về các mặt hàng,
tiêu dùng của quốc gia này tương đối cao so với các nước khác trên thế giới.

2.1.3 Các thị trường xuất khẩu chính
Phần lớn cao su Việt Nam dùng để xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu của cao
su Việt Nam đa dạng với hơn 80 thị trường. Trong đó, 7 tháng năm 2017, Trung
Quốc là thị trường lớn nhất với giá trị 690,79 triệu USD, chiếm 61,63 % thị phần.
17


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Tiếp đến là các thị trường Malaysia với 61,35 triệu USD, chiếm 5,47% và Hàn Quốc
với 49,18 triệu USD, chiếm 4,39%, các thị trường khác như Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Đức chiếm tỷ trọng nhỏ ở mức 3%. Nhìn chung, cầu tiêu thụ cao su của Việt Nam
vẫn chịu tác động rất lớn từ Trung Quốc.
Trung Quốc là nhà nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới, mặc dù
Thái Lan cũng có tỷ trọng xuất khẩu lên tới 40% vào thị trường này tuy nhiên không
chịu ảnh hưởng lớn như Việt Nam. Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường

Trung Quốc do cơ cấu sản phẩm của cao su. Phần lớn, sản phẩm cao su của Việt
Nam có chất lượng không cao do chủng loại sản phẩm phổ thông, chủ yếu là SVR
10, SVR 3L chiếm đến 55% sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Đây là những loại
mủ sơ chế, không đòi hỏi kỹ thuật chế biến nhiều và được sử dụng để sản xuất săm
lốp xe phổ thông. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm này chủ yếu là Trung Quốc,
vốn không đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm.
Biểu đồ 2.2 Sản lượng xuất khẩu cao su Việt Nam 7 tháng đầu năm 2017

18


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Nguồn: ngày truy cập 5/11/2017
Nhìn chung, Việt Nam xếp thứ 3 thế giới về xuất khẩu mủ cao su thiên nhiên
và đứng đầu về năng suất vườn cây. Vì vậy, ngành cao su Việt Nam cần có chiến
lược giảm tỷ lệ xuất khẩu thô, tăng cường phục vụ thị trường nội địa, giảm nhập
khẩu nguyên liệu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến cao su, từng bước cơ cấu lại
ngành cao su theo hướng chế biến sâu thông qua chuyển đổi chủng loại cao su thiên
nhiên, phương thức sản xuất, tăng cường chế biến sâu, điều này sẽ giúp Việt Nam
gia tăng giá trị xuất khẩu, giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc.

2.1.4 Các sản phẩm xuất khẩu chính của cao su Việt Nam
Theo cách phân loại của ngành cao su thì cơ cấu xuất khẩu cao su tự nhiên
của Việt Nam vẫn chưa phù hợp với nhu cầu nhập khẩu của thế giới vì Việt Nam chủ
yếu xuất khẩu mủ cao su và các sản phẩm cao su ở dạng sơ chế. Trong khi nhu cầu
cao su thế giới chủ yếu thuộc về 2 chủng loại TSR10 và TSR20 thì Việt Nam có tỷ
trọng các loại cao su này thấp hơn so với các quốc gia xuất khẩu khác, 21% so với

mức 42% của Thái Lan. Tỷ trọng cao su loại cao cấp SVR3L của Việt Nam lớn
nhưng nhu cầu phổ cập của thế giới lại không nằm ở chủng loại này.
Hình 2.2 Cơ cấu cao su xuất khẩu của Việt Nam so với Thái Lan năm 2016

Nguồn: BVSC, Báo cáo phân tích ngành cao su tự nhiên năm 2016, trang 39

19


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Cơ cấu chủng loại là một trong những nguyên nhân chính khiến cao su Việt
Nam phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc, điều đó cũng gây bất lợi cho
cao su tự nhiên Việt Nam trong viêc mở rộng thị trường theo cả chiều sâu lẫn chiều
rộng. Vì vậy, Việt Nam chỉ có thể đa dạng hoá thị trường nếu các doanh nghiệp đa
dạng hoá chủng loại sản phẩm vì nhiều chủng loại sản phẩm hiện nay chỉ có thể tiêu
thụ tốt ở thị trường Trung Quốc.

2.2

Phân tích thực trạng xuất khẩu của cao su Việt Nam trong thời gian qua

2.2.1 Thuận lợi
2.2.1.1

Diện tích trồng và khai thác tăng qua các năm

Sản lượng xuất khẩu cao su của Việt Nam tăng điều qua các năm điều này

cho thấy sự thuận lợi của mặt hàng cao su trong việc xuất khẩu trong các năm qua.
Ngành cao su thiên nhiên Việt Nam đã phát triển nhanh trong những năm gần đây và
có diện tích lớn nhất trong các cây công nghiệp dài ngày, đạt 976.400 ha năm 2016.
Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ ba về sản lượng cũng như xuất khẩu cao su thiên
nhiên trên thế giới, đạt trên 1 triệu tấn năm 2016, xuất khẩu đến hơn 80 thị trường,
chiếm khoảng 8,3% thị phần thế giới và mang về 1,67 tỷ USD. Đây là một yếu tố
giúp đem đến thuận lợi về mặt sản lượng cho cao su trong xuất khẩu.

2.2.1.2

Chất lượng cây giống được nâng cao

Việc nâng cao chất lượng cây giống cao su trong các năm qua, giúp làm tăng sản
lượng lẫn chất lượng của cao su Việt Nam. Chất lượng cao su tự nhiên quyết định
đến một phần về giá trị xuất khẩu của mặt hàng này. Hiện tại nhờ sự phát triển của
khoa học nông nghiệp đã giúp nông dân có các giống cao su chất lượng cao, cho sản
lượng mủ cao hơn so với các giống cổ điển. Đây là một phần thuận lợi để tăng sản
lượng xuất khẩu của mặt hàng này trên thế giới

2.2.1.3

Thị trường xuất khẩu rộng và ngày càng phát triển

Thị trường xuất khẩu của cao su Việt Nam đa dạng với hơn 80 thị trường.
Đây là một tín hiệu thuận lợi để phát triển xuất khẩu cao su. Tuy cao su Việt Nam
20


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC


GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

chịu phụ thuộc khá nhiều vào thị trường Trung Quốc, tuy nhiên việc ngày càng phát
triển các thị trường khác đã giúp cao su bớt phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc.
Cụ thể năm 2016 thị trường xuất khẩu là 70 quốc gia. Tính đến hết tháng 7/2017 thì
thị trường được mở rộng lên 80 quốc gia.

2.2.1.4

Giá xuất khẩu mặt hàng cao su tăng trở lại

Mức giá cao su diễn biến trên thị trường thế giớ tăng trở lại, dẫn đến thuận lợi
cho việc xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam. Việc tồn trữ số
lượng lớn các sản phẩm cao su thô khi mức giá xuất khẩu thấp đã đem đến thuận lợi
lớn khi giá cao su tăng trở lại trong năm 2017. Đây là tín hiệu thuận lợi cho xuất
khẩu cao su Việt Nam.
Biểu đồ 2.3 Diễn biến giá cao su thế giới T7/2017

Nguồn: truy cập ngày 5/11/2017

2.2.2 Khó khăn
2.2.2.1

Chất lượng không đồng đều dẫn đến khó cạnh tranh khi xuất

khẩu
21


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC


GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Yếu tố nâng cao giá trị xuất khẩu của cao su chính là chất lượng thành phần
của hàm lượng mủ cao su. Hầu như diện tích khai thác cao su nước ta chủ yếu từ các
nhà vườn, đồn trại đã lâu. Do đó các giống cây trước đây chủ yếu là các giống có
chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu quốc tế. Dẫn điền việc xuất khẩu còn gặp
khá nhiều khó khăn. Có thể kế tới như Trong khi nhu cầu cao su thế giới chủ yếu
thuộc về 2 chủng loại TSR10 và TSR20 thì Việt Nam có tỷ trọng các loại cao su này
thấp hơn so với các quốc gia xuất khẩu khác, 21% so với mức 42% của Thái Lan.

2.2.2.2

Công nghệ sau thu hoạch chưa phù hợp với nhu cầu thế giới

Cao su xuất khẩu của Việt Nam thì 90% là xuất khẩu thô tức là qua sơ chế.
Còn lại 10% là từ sản phẩm cụ thể như xăm lốp xe, găn tay cao su… Đây là hạn chế
trong xuất khẩu của Doanh nghiệp Việt Nam về nâng cao giá trị xuất khẩu. Trong
tương lai, nếu phải cạnh tranh về chất lượng hàng hóa thì các doanh nghiệp cao su
Việt Nam sẽ khó giành được thị phần nếu chỉ xuất khẩu với dạng thô như hiện tại.

2.2.2.3

Khó khăn trong tác dự báo thị trường xuất khẩu

Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu chưa chú trọng đến công tác dự báo thị
trường cao su trong tương lai trước khi quyết định xuất khẩu. Công tác dự báo còn
gặp nhiều khó khăn như hạn chế về nguồn nhân lực, hạn chế về thông tin thị
trường…


2.2.2.4

Khó khăn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu

Việc hạn chế về năng lực dự báo, công tác phát triển thị trường của các doanh
nghiệp xuất khẩu còn hạn chế. Điều này dẫn đến các công ty xuất khẩu khó tiếp cận
được thị trường mới so với các đối thủ ở các quốc gia xuất khẩu khác nhu Thailand,
Indonexia, Myanmar, Ấn Độ,…

2.2.3 Cơ hội
2.2.3.1

Gia nhập các tổ chức Quốc tế tăng cơ hội xuất khẩu ra Thế giới

22


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Việt Nam gia nhập WTO, TPP là những cơ hội cho việc xuất khẩu trong đó
có cao su. Ngoài việc hưởng ưu đãi về thuế, các doanh nghiệp sản xuất cao su Việt
Nam có cơ hội hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng nhà máy chế biến,
sản xuất cao su có giá trị cao hơn, tạo điều kiện trong chuyển đổi thị trường; việc
đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam cũng góp phần làm tăng giá trị cho ngành cao
su thông qua việc giảm xuất khẩu nguyên liệu thô và tăng tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm
có giá trị kinh tế cao hơn.
Hội nhập quốc tế cũng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng và
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tiếp cận thông tin thị trường, áp dụng tiêu chuẩn

hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ tiên tiến trong sản xuất và quản lý,
đồng thời giúp Việt Nam nâng cao vị thế và tiếng nói trong cộng đồng cao su thế
giới.
Hiện Việt Nam đã là thành viên của Hiệp hội Cao su quốc tế (IRA), Hội đồng
Doanh nghiệp Cao su Đông Nam Á (ARBC), Hiệp hội Các nước sản xuất Cao su
thiên nhiên (ANRPC), đồng thời thường xuyên tham dự các hội nghị, hội thảo quan
trọng của Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế (IRSG), Hiệp hội Cao su Trung
Quốc…. Qua đó, ngành cao su nói chung và doanh nghiệp cao su Việt Nam nói
riêng được thu nhận nhiều nguồn thông tin tin cậy, minh bạch để nghiên cứu thị
trường và có cơ hội tiếp xúc với nhiều khác hành tiềm năng.

2.2.3.2

Các chính sách của Nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài

tạo cơ hội cho xuất khẩu ngành cao su
Về thu hút vốn đầu tư, hội nhập quốc tế đã tạo cơ hội cho ngành cao su thu
hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến của nước ngoài thông qua các công ty cổ phần,
liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Một số sản phẩm công nghiệp chế biến của
Việt Nam đã xuất siêu từ năm 2010 như: lốp xe, găng tay, cao su kỹ thuật, đế giày….
Ngoài ra, việc giảm thuế quan nhập khẩu cũng giúp các nhà sản xuất trong nước tiết
kiệm chi phí đối với thiết bị máy móc, nguyên liệu cần nhập vì trong nước chưa sản
xuất được hoặc không đủ đáp ứng
23


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.2.3.3


GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Sự hồi phục và tăng trưởng tích cực từ ngành săm lốp và Ôtô Thế

giới
Trong đó phải kể đến thị trường nhập khẩu lớn nhất của cao su Việt nam là
Trung Quốc. Trung Quốc là quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất Thế giới với 37% sản
lượng tiêu thụ toàn cầu. Trong đó, có đến 80% sản lượng cao su tự nhiên được phục
vụ cho ngành săm lốp nước này. Đà tăng của giá cao su cuối năm 2016 được hỗ trợ
khá lớn từ sự tăng trưởng của ngành ô tô Trung Quốc – khi số lượng tiêu thụ ô tô
tăng đột biến do chính sách miễn thuế cho các dòng xu du lịch nhỏ. Đây là thuận lợi
cho xuất khẩu cao su Việt Nam.

2.2.4 Thách thức
2.2.4.1

Về biến động giá cả cao su thế giới

Giá cả các mặt hàng thiết yếu với nền kinh tế (như dầu thô) biến động không
ngừng sẽ đẩy giá các mặt hàng liên quan biến động theo dẫn đến lạm phát, phá sản
và khủng hoảng kinh tế. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt
Nam nói chung va ngành cao su nói riêng trong đó cả xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng khi thị trường thế giới có sự biến động.
Đây cũng là thách thức lớn không chỉ của ngành cao su mà cả các ngành xuất khẩu
khác của Việt Nam. Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu, tìm hiểu thị trường sẽ phải
được cân nhắc kỹ càng trước khi quyết định tìm đối tác xuất khẩu. Đây là yếu tố
mang tâm vỹ mô đòi hỏi sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức, hiệp hội cao su…

2.2.4.2


Cạnh tranh từ các nước xuất khẩu cao su khác trên thế giới khi

gia nhập các Tổ chức Quốc tế
Khi thị trường mở khả năng cạnh tranh với các đối thủ xuất khẩu trong vùng
(như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, Indonesia) sẽ khốc liệt hơn đặc biệt khi mà
công nghệ sản xuất mặt hàng cao su nước ta còn kém.

2.2.4.3

Thách thức ổn định diện tích trồng và ổn định chất lượng đầu ra
24


CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

GVHD: Th.S TRẦN PHI HOÀNG

Việc mở rộng diện tích trồng cao su là điều hết sức cần thiết, tuy nhiên biến
động về nhu cầu của các mặt hàng tiêu dùng liên quan sẽ dẫn đến việc dư thừa sản
phẩm cao su. Đây là thách thức với việc mở rộng diện tích trồng của nước ta. Chất
lượng đầu ra cũng là một thách thức lớn nếu muốn nâng cao giá trị xuất khẩu mặt
hàng này. Chất lượng còn phụ thuộc về giống, kỹ thuật chế biến, công nghệ sản xuất,
thu hoạch… đây cũng là một thách thức của cao su trong lĩnh vực xuất khẩu.

2.3

Nhận xét về thực trạng xuất khẩu cao su Việt Nam trong thời gian quan

2.3.1 Thuận lợi
2.3.1.1


Sản lượng xuất khẩu lớn đứng thứ 3 thế giới

Việt Nam là thành viên của ANRPC (Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên
nhiên), là nhà sản xuất và xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 3 trên thế giới. Đây
là điều kiện hết sức thuận lợi của xuất khẩu cao su đặt biệt ổn định về sản lượng
luôn đáp ứng các nhu cầu cảu các nước nhập khẩu hoặc thị trường mới.

2.3.1.2

Hội nhập quốc tế giúp việc xuất khẩu được dễ dàng hơn

Việc gia nhập các tổ chức, các hiệp hội thương mại Quốc tế trên thế giới giúp
Việt Nam dễ dàng xâm nhập các thị trường mới cho xuất khẩu cao su thông qua các
liên kết thương mại, các tổ chức liên quan đến cao su… Đây cũng là mặt thuận lợi
của xuất khẩu không ra thế giới.

2.3.1.3

Tính ổn định của mức giá xuất khẩu

Tuy giá cả của cao su có sự tác động nhất định với giá cả chung như giá dầu,
giá nguyên liệu.., tuy nhiên việc ảnh hưởng này là ảnh hưởng chung của nền kinh tế.
Việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu dài hạn giúp các doanh nghiệp trong nước ổn
định tình hình xuất khẩu của mình và ít chịu tác động về mức giá xuất khẩu.

2.3.1.4

Ngành công nghiệp săm lốp ô tô và các ngành có liên quan từng


bức ổn định và có dấu hiệu phục hồi
25


×