Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Dùng mô hình IS-LM để phân tích chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời gian vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.72 KB, 22 trang )

ĐỀ TÀI:
Dùng mơ hình IS-LM để phân tích chính sách tiền tệ của Việt
Nam trong thời gian vừa qua.
I.

Phần mở đầu.
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa ở nước ta, có nhiều yêu cầu phải
mở giải quyết cùng một lúc: Vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế trong nước,
vừa mở rộng giao lưu quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
...Nhu cầu mở rộng lượng tiền cung ứng (Cầu về tiền) ngày càng lớn, dẫn
đến sự xác lập quan hệ cung - cầu mới về tiền trong khi đó vẫn phải tiếp tục
ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho
sự phát triển chung.
Ngày nay khơng ai cịn có thể phủ nhận bằng việc điều chỉnh tiền tệ cho phù
hợp với nhu cầu của nền kinh tế là một trong những vấn đề thiết yếu mà tổ
chức của các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ và chính sách tiền tệ phải theo
đuổi.
Xét về tồn cảnh thị trường tài chính thế giới trong những năm qua thì bức
tranh thị trường tài chính khá sáng sủa, các khoảng tối đã bị thu hẹp và
nhường chỗ cho những khoảng sáng. Thế giới đã từng chứng kiến sự hồi
phục nhanh chóng của các nền kinh tế từ châu Á, châu Âu và Mỹ sau những
tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra giữa
năm 1997 và mới đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra từ cuối năm
2007 đến nay, chắc chắn còn là nỗi ám ảnh đối với nhiều người.
Việt Nam - con rồng châu Á xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội. Vì vậy việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn cịn là một ẩn số phức tạp
và nhiều bất cập.

II.


Tổng quan nghiên cứu đề tài


1.

2.

3.

Tiền tệ và các chức năng của tiền tệ.
a) Tiền tệ
Khái niệm: Tiền là thứ dùng để trao đổi lấy hàng hố và dịch vụ hoặc
trong việc hồn trả các món nợ, nhằm thoả mãn bản thân và mang tính
thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng). Tiền là 1
chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của hàng hoá dịch vụ
b) Chức năng của tiền tệ
 Phương tiện thanh toán: Tiền là cái mà chúng ta dùng để mua hàng
hóa và dịch vụ.
 Phương tiện cất giữ giá trị (bảo tồn giá trị): Tiền là một hình thức để
chuyển sức mua từ hiện tại sang tương lai.
 Đơn vị hạch toán: Tiền là căn cứ để xác định giá cả và ghi chép các
khoản nợ.
Cung và cầu tiền tệ
a) Cung tiền: Là tổng lượng tiền trong lưu thông gồm tiền trong dân giữ,
tiền trong hệ thống ngân hàng, cơ quan doanh nghiệp ngân hàng.
Hàm cung tiền tệ: MS = M0 + D
H = M0 + R
b) Cầu tiền: Là toàn bộ lượng tiền mà tác nhân trong nền kinh tế muốn giữ
để thoả mãn nhu cầu trao đổi, thanh tốn và tích luỹ giá trị.
Hàm cầu tiền tệ: LP = k.Y – h.i

Chính sách tiền tệ
 Khái niệm: Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mơ nhằm
kiểm sốt tiền tệ của nhà nước thông qua ngân hàng nhà nước với hai
công cụ chủ yếu là: mức cung tiền và lãi suất. Qua đó tác động đến đầu
tư tư nhân, tổng cầu để đạt được các mục tiêu: ổn định giá trị đồng
tiền, tạo công ăn việc làm ,tăng trưởng kinh tế .
 Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
 Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi
chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ của
mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn
định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lịng tin của
dân chúng đối với Chính phủ .Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả
hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.


Ổn định giá cả, kiểm sốt lạm phát: NHTW thơng qua CSTT có thể tác
động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình.Giá trị
đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của
đồng tiền(chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua
đối ngoại(tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).Tuy vậy
,CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền khơng có nghĩa là tỷ lệ lạm
phát =0 vì như vậy nền kinh tế khơng thể phát triển được,để có một
tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
 Tạo công ăn việc làm cho người lao động, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp và
duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên: CSTT mở rộng hay thu hẹp có
ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã
hội,quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất
nghiệp của nền kinh tế .Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải
chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
 Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.

Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
Nói đến tiền là nói đến sự ổn định của tiền, mà sự ổn định của tiền
liên quan mật thiết và chịu sự ràng buộc bởi hoạt động của tồn hệ
thống ngân hàng. Thơng qua các thao tác của mình, Ngân hàng Trung
ương có thể làm thay đổi tiền tệ trên tất cả các mặt: lưu lượng, chi
phí, giá trị… Tồn bộ các thao tác có liên quan đến tiền của Ngân hàng
trung ương ln nằm trong hệ thống những ý đồ mang tính chiến
lược mà người ta gọi là chính sách tiền tệ. Nếu chính sách tài chính
tập trung vào thành phần, kết cấu các mức chi phí, thuế khố của
Nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung vào việc giải
quyết khả năng thanh tốn cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân, bao
gồm việc đáp ứng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông, điều khiển
hệ thống tiền tệ và tín dụng đáp ứng vốn cho hoạt động kinh tế, tạo
điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ
đạo đã định, kiểm soát hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng khác, cùng với việc xác định tỷ giá hối
đoái hợp lý nhằm ổn định và thúc đẩy kinh tế đối ngoại, hướng tới


4.


5.

mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng
tiền, ổn định giá cả hàng hố.
Nội dung quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là việc cung ứng tiền
cho nền kinh tế. Việc cung ứng tiền có thể thơng qua con đường tín
dụng, cũng có thể thơng qua hoạt động của thị trường mở (mua bán
giấy tờ có giá), thị trường hối đối (mua bán ngoại tệ) và để điều tiết

mức tiền cung ứng, Ngân hàng trung ương các nước sử dụng các
công cụ khác nhau như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc…
Chính vì thế mà chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế là một
điều hiển nhiên, bởi nó được sinh ra là để điều tiết tiền tệ, mà sự vận
động của tiền tệ trong nền kinh tế lại như máu lưu thơng trong cơ thể
con người. Khơng khó khăn nếu muốn chứng minh về vấn đề này,
nhất là trong giai đoạn gần đây - chính phản ứng của thị trường đối
với những thay đổi của chính sách tiền tệ sẽ là biểu hiện rõ nhất về
những tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế. Những
thông tin hàng ngày, hàng giờ về sự suy giảm và khủng hoảng kinh tế
toàn cầu bắt đầu từ “đại dịch” về cho vay bất động sản ở Mỹ là minh
chứng rõ nhất cho thấy những tác động từ chính sách tiền tệ không
chỉ mang lại sự tăng trưởng kinh tế mà cịn có thể mang lại hiểm họa
cho cả thế giới. Tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây
cũng đang có những dấu hiệu bất ổn, ngoài những nguyên nhân
khách quan, chủ quan; trong nước, ngoài nước thì trong đó, chính
sách tiền tệ cũng đóng một vai trị khơng kém phần quan trọng.
Những cơng cụ của chính sách tiền tệ
 Cơng cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung
ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng
cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng
tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút
tệ và khai thông khả năng thanh tốn của họ.
 Cơng cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần
vơ hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả
năng thanh toan (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.


Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung
ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều

hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ
của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung
ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay
giảm khối lượng tiền tệ.
 Cơng cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là cơng cụ gián tiếp trong
thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất khơng trực tiếp
làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng, mà có thể
làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 cơng cụ rất lợi hại. Cơ
chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính
sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi
suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
 Cơng cụ hạn mức tín dụng: là 1 cơng cụ can thiệp trực tiếp mang tính
hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối
lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư
nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại
phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
 Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội
tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa
là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là cơng cụ, là
địn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập
khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá
tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu
hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế,
thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá khơng
phải là cơng cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi
lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là cơng cụ hỗ trợ quan
trọng cho chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần đây.
Những năm gần đây, cùng với việc Nước ta mở cửa thị trường bằng việc gia

nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và đương đầu với cuộc khủng hoảng


III.


kinh tế tài chính thế giới, kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ nét để
theo kịp với xu hướng của thế giới, giữ vững sự ổn định của kinh tế trong
nước.
1. Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2007
Sau 11 năm kể từ tháng 1-1995 tới 7-11-2006 Việt Nam đã chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO . Nó
mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển cũng như những thách
thức về kinh tế.
Năm 2007, với việc trở thành thành viên chính thức của WTO thì vị trí và
vai trị của VND trên thị trường thế giới phải có những thay đổi căn bản
mới có thể hội nhập với kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả. Đặc biệt là
việc VND phải nhanh chóng trở thành một trong những đồng tiền tự do
chuyển đổi để tham gia vào thanh toán quốc tế.
Những thuận lợi về xuất khẩu mà Việt Nam nhận được từ việc gia nhập
WTO:
- Hiệp định đa sợi MFA qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số
lượng đối với hàng dệt may.
- WTO qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng thay thế bằng
thuế đối với sản phẩm gạo.
- WTO qui định mức thuế thấp đối với sản phẩm sử dụng nhiều lao
động.
Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành
phần kinh tế. Khi gia nhập vào WTO và cam kết thực hiện các nguyên tắc
tự do hóa thương mại giữa các thành phần kinh tế, giữa trong nước và

nước ngoài, Việt Nam sẽ phải cải cách mạnh hơn các luật lệ sao cho phù
hợp với thơng lệ chung của quốc tế. Qua đó, tạo mơi trường kinh doanh
bình đẳng và thơng thống cho mọi thành phần kinh tế.
- Nền kinh tế Việt Nam sẽ ít bị tổn thương hoặc bị tấn cơng bởi những
hành vi bảo hộ mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của các quốc gia khác
trong trường hợp có tranh chấp kinh tế, thương mại hay những lý do
chính trị nào đó, thị trường cho hàng hóa của Việt Nam sẽ được mở
rộng và ổn định hơn. Và do vậy, lợi ích từ thương mại quốc tế của chúng
ta sẽ tăng.


- Tự do hóa giá cả nơng sản sẽ có lợi cho các quốc gia sản xuất nông
nghiệp. Bảo hộ giá nông sản của các quốc gia phát triển giảm xuống sẽ
mở rộng hơn nữa thị trường nông sản của Việt Nam.
- Chi phí kinh doanh sẽ giảm vì hiện tại lĩnh vực dịch vụ là khu vực được
Nhà nước bảo hộ nhiều nhất. Hậu quả là năng lực cạnh tranh và chất
lượng dịch vụ kém và giá cao. Khi gia nhập vào WTO, độc quyền của
những ngành này sẽ phải bãi bỏ, buộc các doanh nghiệp này phải cải
cách, cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hạ giá dịch vụ, hiệu quả
cho toàn nền kinh tế sẽ lớn hơn.
- Với hiệp định những biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại
(TRIMS) đã tạo thêm sự đảm bảo quốc tế, khuyến khích đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam.
Để kiềm chế lạm phát đồng thời ổn định thị trường ngoại hối trong
nước. NHNN đã có các giải pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng
trưởng phương tiện thanh tốn thơng qua 2 biện pháp chủ yếu là rút
tiền từ lưu thông về và giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, giữ ổn định lãi
suất và tỷ giá hối đối... thơng qua các biện pháp là: tăng cường bán tín
phiếu NHNN thơng qua nghiệp vụ thị trường mở, Việc rút từ lưu thơng
về cịn được thực hiện bằng cách tung tiền VND để mua ngoại tệ chủ yếu

vẫn là USD; thậm chí tiền đồng này được lấy từ nguồn “phát hành”
Một biện pháp bình ổn giá cả hạn chế lạm phát của nhà nước được
nhiều người chú ý đến đó là giải pháp “kiểm sốt giá niêm yết”. Kiểm
sốt giá niêm yết có nghĩa là sử dụng “quyền” của Nhà nước để điều
hành giá cả. Biện pháp này cho phép nhà nước quản lí giá của một số
mặt hàng có tính chiến lược như xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu,
than, điện...
Tác động của những chính sách tiền tệ tới thị trường:

i
IS1


LM1
IS

LM
C

i2
i1

B

i¿

CM
A

Y0


Y 2Y

1

Giả sử ban đầu nền kinh tế Việt Nam đạt trạng thái cân bằng trong ngắn hạn tại
điểm A ( Y0 ; i0 = i*)
Khi các chính sách thương mại của WTO thực hiện tại Việt Nam thì Xuất
khẩu và đầu tư từ nước ngoài vào nước ta tăng.
Khi đó: X



,I



=> AD



=> đường IS sẽ dịch chuyển song

song sang bên phải.




Xác định điểm cân bằng mới tại B ( Y1 ; i1 )
Tại B : Y1 > Y0 ; i1 > i0

Nền kinh tế tăng trưởng nóng .
Khả năng lạm phát tăng cao.

Y


Vậy để kiềm chế lạm phát , kiềm chế nền kinh tế tăng trưởng quá nóng
và ổn định thị trường ngoại hối. Nhà nước đã sử dụng chính sách tiền tệ
là: rút tiền từ lưu thông về, giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, giữ ổn
định lãi suất và tỷ giá hối đoái và kiểm soát giá niêm yết của một số mặt
hàng thiết yếu.
Việc rút tiền từ lưu thông về -> MS


2.



-> đường LM dịch chuyển sang

bên trái -> điểm cân bằng dịch chuyển từ điểm B -> C ( Y3 ; i3 )
Tại C: Y3 < Y2 ; i3 > i2
Kiềm chế được tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2008
Đây là năm mà nền kinh tế thế giới có những biến động nhất từ sau đại
chiến thế giới lần thứ 2. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra đầu
tiên ở Mỹ bắt đầu từ những tháng cuối năm 2007 và thực sự bùng nổ
vào năm 2008.
Một số tác động của cuộc khủng hoảng tới thị trường thế giới :
9 tháng đầu năm 2008 chứng kiến các cơn sốt dầu, lương thực, và lạm

phát làm khuynh đảo nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là giá dầu, từ mức
90 đôla một thùng vào đầu năm đã leo lên trên 100 đôla vào 20/2 và lập
kỷ lục trên 147 đôla một thùng vào 11/7.
Dầu leo thang kéo giá hàng hóa cơ bản và lương thực lên theo. Trong đó,
vàng lập kỷ lục trên 1.000 đôla một ounce vào 17/3. Còn giá lương thực
đắt đỏ lại tạo ra căng thẳng thực sự tại nhiều nơi, thậm chí cả các quốc
gia xuất khẩu lương thực. Nạn lạm phát từ đó cũng xảy ra tràn lan tại
nhiều quốc gia.
Những bất ổn trên thị trường bất động sản và tài chính Mỹ trong năm
2008 đã biến thành cơn bão tàn phá kinh tế và tài chính tồn cầu. Khủng
hoảng tài chính đã nhanh chóng tác động vào các ngành sản xuất, xuất
khẩu và dịch vụ. Do giá cả trên thị trường thế giới tăng mạnh từ đó kéo
theo giá của các mặt hàng trong nước cũng tăng theo. Việt Nam đứng
trước nguy cơ tỷ lệ lạm phát tăng cao.
Hai quý đầu của năm 2008, cùng với những bất ổn trên thị trường tài
chính thế giới, tình hình kinh tế trong nước cũng diễn biến hết sức phức


tạp. Giá cả tăng cao, cộng với sự dồn tích khá lâu về lượng tiền thừa đã
làm cho thị trường hàng hố Việt Nam có hiện tượng “bốc hoả” về giá..
So với tháng 12 năm 2007, giá tiêu dùng tăng 17,18%, mức cao nhất so
với nhiều năm trở lại đây. Trong đó đáng quan tâm nhất là hai nhóm
hàng lương thực và thực phẩm: lương thực tăng 59,44%, thực phẩm
tăng 21,83%, đã góp phần đẩy chỉ số lạm phát bình quân 6 tháng đầu
năm lên mức 2,86%/tháng. Đến cuối tháng 6, chỉ số lạm phát tuy có tăng
chậm lại nhưng vẫn ở mức cao nhất so với tháng 6 của nhiều năm trước
(2,14%).
Trước sự tăng giá cao, Ngân hàng Nước đã thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ, ba cơng cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc và thị trường mở được
sử dụng đồng thời cùng với những quy định siết chặt thị trường chứng

khoán, thị trường bất động sản… đã tác động mạnh đến thị trường. Và
phản ứng của thị trường cũng thật mạnh mẽ: các hoạt động cho vay gần
như co cụm lại, lãi suất tăng vọt, luồng tiền gửi trở lên bất ổn, thị trường
bất động sản đang ở trong cơn sốt bỗng đóng băng và trở lên lạnh giá,
thị trường vàng như con ngựa bất kham, giá cả hàng hố thì tăng vọt…
Chính sách tiền tệ bộc lộ thật rõ sức mạnh của nó.
Những dấu mốc đáng ghi nhớ trong việc sử dụng các công cụ để điều
hành chính sách tiền tệ vào những tháng đầu năm 2008:
- Ngày 16/01/2008, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 1%. (Quyết định
187/QĐ-NHNN).
- Ngày 30/01/2008, điều chỉnh tăng các loại lãi suất: Lãi suất cơ bản tăng
0,5%, tái cấp vốn tăng 1,0%, lãi suất chiết khấu tăng 1,5% (Quyết định
305/QĐ-NHNN).
- Ngày 13/2/2008, thông báo về việc phát hành tín phiếu bắt buộc, thực
hiện vào ngày 17/3, với tổng giá trị tín phiếu phát hành là 20.300 tỷ
đồng, kỳ hạn là 364 ngày, lãi suất là 7,8%/năm (Quyết định 346/QĐNHNN).
Cả ba giải pháp trên đều hướng tới mục tiêu rút bớt tiền trong lưu thông
về. Các giải pháp sau đó cũng khơng kém phần quyết liệt. Theo Quyết
định 305/QĐ-NHNN ngày 30/01/2008, lãi suất cơ bản sau 25 tháng giữ
ổn định ở mức 8,25%/năm tăng lên 0,5%/năm, chuyển sang mức


8,75%/năm. Sau hơn 3 tháng thực hiện, đến 19/5/2008, lãi suất cơ bản
vọt lên 12%/năm và chưa đầy 1 tháng sau, ngày 11/6/2008, Quyết định
1317/QĐ-NHNN đã nâng thêm 2% đưa lãi suất cơ bản lên mức
14%/năm.
Trong khi đó, khơng thể khơng nói tới chính sách tài khố
Mơ hình IS-LM:

LM1


i
IS

LM
IS1
A

¿
i i0

C

i1

0

CM

B

Y2

Y1

Y0

Y

Giả sử ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng trong ngắn hạn tại A( Y 0;i0 = i* )

Do tác động của kinh tế thế giới khiến lạm phát trong nước tăng

→giáhàngóatăng→AD↓→đườngISdịch uểnsagtrái .


Lúc này điểm cân bằng sẽ dịch chuyển từ A



B ( Y1;i1 )

Tại điểm B ta có: Y giảm từ Y0



Y1

i giảm từ i0



i1 => tư bản bị chảy ra -> cầu ngoại tệ tăng ->

e giảm.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ bây giờ là tăng lãi suất và ổn định tỉ giá hối đối.
Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ chặt: tăng lãi suất
Ta có i








LM1

MS





đường LM dịch chuyển sang trái từ LM

Lúc này điểm cân bằng thay đổi từ B ( Y1;i1 ) sang C ( Y2;i0 =
Với: Y2 < Y1 ; i1 <


i¿

)

i0

ổn định được lãi suất.

3.

Chính sách tiền tệ Việt Nam năm 2009
Năm 2009 nền kinh tế nước ta chịu tác động trực tiếp của khủng hoảng

kinh tế thế giới xảy ra từ cuối năm 2007. Việt Nam đứng trước nguy cơ
suy thoái về nền kinh tế do ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Vì vậy nhà
nước ta phải có những chính sách về kinh tế để ổn định nền kinh tế
trong nước tránh suy thoái.
Những biến động của thị trường kinh tế thế giới năm 2009


Thị trường vàng : Khởi động năm 2009 với mức giá khoảng 880 USD/oz,
giá vàng giao ngay thị trường thế giới đến ngày 23/12 đóng cửa ở mức
gần 1.090 USD/oz, tăng xấp xỉ 24%. Mức đỉnh cao lịch sử của giá vàng
giao ngay đóng cửa tại thị trường New York hiện là mức 1.215,8 USD/oz
thiết lập vào ngày 2/12/2009. Mức giá này đã bỏ xa kỷ lục đóng cửa
1.002,8 USD/oz của năm 2008.
Dưới tác động của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng liên tục
khiến thị trường đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Theo giới kinh
doanh vàng, 2009 là một năm tăng giá nhanh và mạnh chưa từng có của
vàng trong nước. Ngày lịch sử của thị trường vàng trong nước năm nay
là 11/11, khi giá vàng lần lượt chinh phục các mốc giá 27, 28, rồi 29 triệu
đồng/lượng chỉ trong vịng có vài giờ đồng hồ buổi sáng. Đỉnh cao mọi
thời đại của giá vàng trong nước hiện là mốc 29,3 triệu đồng/lượng.
Đầu năm nay, giá vàng trong nước đứng ở mức gần 18 triệu đồng/lượng.
Tính tới ngày 24/12, khi giá vàng ở mức 26,5 triệu đồng/lượng, thì giá
vàng trong nước đã tăng 8,5 triệu đồng/lượng, tương đương 47%.
Biến động về giá:
Theo số liệu do Tổng cục Thống kê công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
tháng 1/2009 tăng 0,32% so với tháng 12/2008 và tăng 17,48% so với
cùng kỳ năm 2008.
Như vậy, CPI đã tăng trở lại sau 3 tháng giảm liên tục, nhưng đây là mức
tăng thấp nhất của tháng 1 trong vòng 4 năm qua (tháng 1/2006 tăng
1,2%; tháng 1/2007 tăng 1,05%; tháng 1/2008 tăng 2,38% so với tháng

trước).
Kinh tế toàn cầu tiếp tục sụt giảm trong năm 2009, ảnh hưởng đến hầu
hết các nền kinh tế, trong đó có Việt Nam, nhất là các lĩnh vực xuất khẩu
và đầu tư.
Bản thân nền kinh tế trong nước cũng sẽ gánh chịu những ảnh hưởng
lạm phát từ năm 2008, các cân đối vĩ mô chưa ổn định, sức cạnh tranh
nền kinh tế thấp.
Vì vậy Nhà nước đã thay đổi những chính sách tiền tệ để phù hợp với
tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện tại.
Nếu như năm 2008 nước ta sử dụng chính sách tiền tệ chặt, thì sang tới
năm 2009 để kích thích thị trường đang trở nên nguội lạnh cũng như


kích thích tăng trưởng thì nhà nước đã ban hành những chính sách tiền
tệ linh hoạt hơn từ thắt chặt tới nới lỏng.
Những tháng đầu năm 2009, Nhà nước vẫn sử dụng chính sách tiền tệ
thắt chặt như năm 2008 để kiềm chế lạm phát cũng như hạn chế những
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhưng sau đó do nhận thấy
nền kinh tế đang trở nên nguội lạnh và có chiều hướng suy giảm Nhà
nước đã thay đổi sang chính sách tiền tệ lỏng với những gói kích cầu để
kích thích tăng trưởng.

i

IS1

LM

IS


LM1
B

i1

0

A

C


Y0

Y

Y1








Giả sử ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng trong ngắn hạn tại 2
A ( Y0;i0 ) do tình hình kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng trầm
trọng nên kim nghạch suất khẩu của nước ta giảm so với năm 2008,
đồng thời những khoản đầu tư, cho vay từ nước ngoài cũng bị giảm
đáng kể.

Lúc này chính phủ sử dụng chính sách tài khóa lỏng -> IS dịch chuyển
sang phải.
Xác định điểm cân bằng mới của nền kinh tế B ( Y1 ; i1 )
Tại B : Y1 > Y0 ; i1 > i0
Lãi suất trong nước cao hơn mức lãi suất cân bằng trên thế giới
Để ổn định lãi suất nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ lỏng bằng cách sử
dụng các gói kích cầu và giảm lãi suất
Đường LM dịch chuyển sang phải
Xác đinh điểm cân bằng trong ngắn hạn mới C ( Y2 ; i2 )
Tại C: Y1 < Y2 ; i2 < i1
Giảm được lãi suất và kích thích tăng trưởng kinh tế

4.

Những chính sách tiền tệ năm 2010.
Trên cơ sở phân tích và dự tính những dịng vận động của nền kinh tế
thế giới trong thời gian gần đây, bản báo cáo của Bộ Tài chính cũng đưa
ra 4 khó khăn dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ gặp phải trong năm tới, từ
tác động của thế giới.
Thứ nhất:
mặc dù chưa hội nhập nhiều với kinh tế thế giới, song với đặc thù phụ
thuộc nhiều vào xuất khẩu và vốn đầu tư nước ngoài, nên việc kinh tế
thế giới có dấu hiệu phục hồi là điều kiện thuận lợi cho kinh tế Việt Nam.
Bộ Tài chính dự báo kim ngạch xuất khẩu năm 2010 sẽ cao hơn năm
2009, song do sự phục hồi của kinh tế thế giới vẫn còn chậm và tiềm ẩn


nhiều rủi ro nên xuất khẩu khó có mức tăng cao. Hơn nữa, những khó
khăn trong xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm nông
nghiệp, gia công, sản phảm thơ, giá trị chế biến thấp nên khó tăng mạnh

về kim ngạch; lạm phát ở các nước có khả năng cao cũng là những trở
ngại cho xuất khẩu và cuối cùng là do cầu tiêu dùng thế giới cịn thấp.
Thứ hai:
Đầu tư nước ngồi vào Việt Nam sẽ tăng dần, tuy nhiên việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) cũng vẫn cịn hạn chế do các công ty
lớn đang trong thời kỳ hồi phục, cần nhiều vốn cho phát triển.
Thứ ba:
Bộ Tài chính nhận định, do thực hiện gói kích thích kinh tế ở các nước,
một lượng tiền lớn được đổ vào nền kinh tế, thâm hụt ngân sách tăng
làm cho nguy cơ tăng lạm phát, giá cả sản phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu
tăng cao sẽ tác động lớn tới những ngành sản xuất của Việt Nam đang
phụ thuộc vào nguyên liệu, thành phẩm nhập khẩu ở nước ngoài.
Thứ tư:
Khu vực tiền tệ chưa bền vững, rủi ro cao. Các thị trường chứng khoán,
thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối đã có dấu hiệu phục hồi, song
còn chứa đựng nhiều rủi ro, chưa ổn định; thị trường vàng cịn biến
động nhiều cũng tác khơng nhỏ tới ổn định tiền tệ và các cân đối vĩ mơ
của Việt Nam.
Với việc sử dụng những chính sách tiền tệ linh hoạt trong năm 2009. Nền
kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc, hạn chế được
khả năng suy thóai kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Sang tới năm 2010 với mục tiêu vừa thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng, vừa kiềm chế lạm phát có thể khiến Việt Nam chấp nhận những
thay đổi về chính sách tiền tệ năm 2010.
Ngay từ những tháng cuối năm 2009, những biện pháp điều hành chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu cho thấy dấu hiệu chuyển
dần từ nới lỏng sang chính sách thắt chặt.


Trong lúc thực hiện mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế, phù hợp với

mục tiêu tăng trưởng kinh tế và định hướng tăng trưởng tín dụng của hệ
thống, Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các hệ thống tổ chức tín dụng
khơng được hạ thấp các điều kiện cho vay và kiểm soát chặt chẽ vốn cho
vay lĩnh vực phi sản xuất. Việc đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ kinh
doanh bất động sản, đầu tư chứng khốn hay cho vay tiêu dùng, kinh
doanh theo đó sẽ bị kiểm soát chặt chẽ hơn trong thời gian tới.
Điều chỉnh giảm các chỉ tiêu tăng trưởng, từ mức 28,7% tăng tổng
phương tiện thanh tốn và 37,73% tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh
tế đến cuối năm 2009 xuống chỉ còn 25% trong năm 2010 cho thấy quyết
tâm rõ rệt và cụ thể nhất của Ngân hàng Nhà nước.
Dự đoán về lạm phát trong tương lai là một nhân tố quan trọng để đốn
hướng của chính sách tiền tệ. Theo tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) tháng 10 đã tăng tới 7,58% so tháng 12.2009, tăng 9,66% so
cùng kỳ năm trước và CPI bình quân mười tháng năm nay tăng 8,75% so
bình quân mười tháng năm 2009.Yêu cầu đặt ra là phải có những giải
pháp hữu hiệu kiểm sốt giá cả trong hai tháng cịn lại của năm mới có
thể hồn thành mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm nay ở mức 8% của
Chính phủ. Giải pháp mà người ta nghĩ đến đầu tiên là thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt. Một ngân hàng trung ương có nhiều cơng cụ để
thắt chặt tiền tệ như: tăng lãi suất tái chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, bán các chứng từ có giá trị.
Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ qua mơ hình IS-LM:

i

LM1
IS1

LM


IS

Y






IV.

1.

Giả sử ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng tại A ( Y0 ; i0 )
Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa lỏng => đường IS dịch chuyển
song song sang phải.
Xác định điểm cân bằng mới trong nền kinh tế tại B ( Y1;i1 )
Tại B có: Y1 < Y0 ; i1 > i0 => giảm sản lượng
Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng để thúc đẩy nền kinh tế
Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng => đường IS sẽ dịch
chuyển song song sang trái
Xác định điểm cân bằng mới tại C ( Y2;i2 )
Tại C : Y2 > Y1 ; i2 > i1
Tăng sản lượng.
Những ưu, khuyết điểm của chính sách tiền tệ thời gian vừa qua và cách
khắc phục.
Thời gian vừa qua với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong
nước và sự biến động của nền kinh tế thế giới. Chính sách tiền tệ góp phần
rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển và giữ vững sự ổn định
của nền kinh tế trong nước trước sự biến động của thị trường thế giới. và

qua đó bộ máy quản lí kinh tế nước ta cũng bộc lộ được nhiều điểm mạnh
cũng như những thiếu sót trong việc điều hành và quản lí nền kinh tế trong
nước.
Những ưu điểm của chính sách tiền tệ thời gian qua.


Thời gian vừa qua, với tình hình biến động khơng ngừng của nền kinh
tế. Chính sách tiền tệ của nước ta đã có khá nhiều thành cơng trong việc
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy đầu tư, giữ ổn định nền kinh tế vượt qua
cuộc khủng hoảng xảy ra từ cuối năm 2007 tới nay.
 Mục tiêu của chính sách tiền tệ theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước : ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao
đời sống của nhân dân. Trên cơ sở mục tiêu chung đã quy định, trong
các năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN luôn hướng
vào việc : ổn định giá trị đồng tiền, góp phần kiềm chế và kiểm soát lạm
phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ. Hàng năm,
thông qua các công cụ chính sách tiền tệ NHNN điều tiết khối lượng tiền
cung ứng phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đề ra. Nếu như
trước đây NHNN sử dụng cơng cụ điều tiết tiền tệ trực tiếp (hạn mức
tín dụng), đến nay đã chuyển dần sang sử dụng các công cụ điều tiết
tiền tệ gián tiếp (tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, thị trường mở). Cùng với
các công cụ nói trên, thì tỷ giá và lãi suất cũng trở thành cơng cụ hỗ trợ
có hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Qua số liệu bảng 1 cho thấy, tổng phương tiện thanh toán cung ứng cho
nền kinh tế phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá cả qua
các năm. Trong điều kiện lạm phát thấp, cung ứng tổng phương tiện
thanh toán cho nền kinh tế tăng nhằm góp phần ưu tiên cho mục tiêu
tăng trưởng kinh tế, ngược lại khi chỉ số giá cả tăng thì NHNN thực hiện
thắt chặt tiền tệ (năm 2008 tổng phương tiện thanh toán cung ứng cho

nền kinh tế giảm xuống chỉ cịn 17% so với năm 2007).
 Thành cơng lớn nhất của chính sách tiền tệ thời gian qua là việc đẩy lùi
nguy cơ suy thoái nền kinh tế do các tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới.
 Sau khi gia nhập WTO tình hình kinh tế nước ta có nhiều thay đổi để bắt
kịp với xu hướng phát triển vì vậy chính sách tiền tệ góp phần thúc đẩy
q trình thích ứng của nền kinh tế với những sự thay đổi đó.
Những thiếu sót của chính sách tiền tệ thời gian qua.
 Còn chưa được đưa ra kịp thời.


2.


Cịn có những thiếu sót trong việc đưa ra các mức lãi suất hiện hành:
mức lãi suất hiện nay thường xuyên biến động gây ra tâm lí lo lắng cho
nhà đầu tư.
 Tỷ lệ tín dụng trung, dài hạn tăng không tương xứng với tốc độ tăng
nguồn huy động các loại vốn này.
 Việc tái cấp vốn và kiểm soát lượng tiền cung ứng còn chưa được tiến
hành một cách hiệu quả.
 Cịn có nhiều tồn tại trong quy chế dự trữ bắt buộc: việc đưa ra các mức
dự trữ bắt buộc còn chưa bắt kịp với xu hướng phát triển kinh tế.
 Những tồn tại trong tổng nguồn vốn huy động và mức dư nợ cho vay
nền kinh tế bị tăng chậm.
 Một số chính sách cịn chưa được hiệu quả và khơng đáp ứng hồn tồn
được mục tiêu đề ra.
Một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách tiền tệ của nhà nước.
a. Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ
Trong điều kiện nước ta hội nhập kinh tế quốc tế và nhất là trong bối

cảnh kinh tế thế giới đang sụt giảm, thì việc tiếp tục điều hành các cơng
cụ chính sách tiền tệ cần chủ động, linh hoạt; theo kịp sự phát triển của
thị trường tiền tệ và trong khả năng kiểm soát tiền tệ là một trong các
giải pháp để đạt được chính sách tiền tệ hiệu quả.
Duy trì việc tự do hố cơng cụ lãi suất. Để Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
thực sự là người cho vay cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng, cần
tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo hướng : sử dụng lãi suất
tái chiết khấu như lãi suất sàn; lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất tái
cấp vốn làm lãi suất trần trên thị trường liên ngân hàng nhằm tác động
đến việc huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại trên thị
trường.
Tiếp tục điều hành công cụ dự trữ bắt buộc một cách chủ động và linh
hoạt theo diễn biến của thị trường nhằm kiểm soát tiền tệ; mặt khác
tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng sử dụng vốn khả dụng linh hoạt và
hiệu quả. Trong điều kiện kiềm chế lạm phát, trong năm 2007 và năm
2008 NHNN nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng từ 5%,
lên đến 10% và 11% là cần thiết để chống lạm phát; ngược lại trong bối
cảnh ngăn chặn nguy cơ sụt giảm nền kinh tế trong nước do ảnh hưởng


3.


b.

c.

của kinh tế thế giới, do đó cần giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng nâng cao sử dụng vốn khả dụng.
Đẩy mạnh việc đổi mới điều hành công cụ nghiệp vụ thị trường mở xem

thị trường mở là công cụ được sử dụng rộng rãi nhằm duy trì lãi suất chủ
đạo “lãi suất liên ngân hàng định hướng”; mở rộng việc kết nạp thành
viên tham gia trên thị trường mở; đa dạng hoá hàng hoá giao dịch trên
thị trường mở nhằm đáp ứng thanh khoản cho các tổ chức tín dụng. Tạo
điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ liên ngân hàng,
thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và thị trường mua bán lại giấy tờ
có giá giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng.
Tiếp tục điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu
trên thị trường, trong mối quan hệ phối hợp với lãi suất, có sự kiểm sốt
của Nhà nước nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mô : kiểm sốt được lạm
phát; kích thích xuất khẩu, kiểm sốt nhập khẩu; khuyến khích đầu tư
nước ngồi vào Việt Nam; khơng ảnh hưởng lớn đến việc doanh nghiệp
vay nợ bằng ngoại tệ; tạo điều kiện quản lý và thu hút nguồn ngoại tệ
vào hệ thống ngân hàng; nâng cao quỹ trữ ngoại tệ của Nhà nước. Đẩy
mạnh tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp áp dụng các cơng cụ
phịng ngừa, bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Nâng cao tính độc lập, trách nhiệm của NHNN.
Đây là một trong các điều kiện tiên quyết nhằm nâng cao hiệu quả điều
hành chính sách tiền tệ của NHNN. Việc nâng cao tính độc lập, trách
nhiệm cho NHNN phải thích ứng với mức độ hội nhập tài chính thế giới
và phù hợp thể chế chính trị ở nước ta. Theo đó, cần sửa đổi, bổ sung
Luật NHNN theo hướng trao thêm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho
NHNN trong xây dựng dự án chính sách tiền tệ; chủ động trong việc sắp
xếp cơ cấu tổ chức và nhân sự; tự chủ về tài chính trong bồi dưỡng, đào
tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ NHNN; có
chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích thu hút nhân tài; hiện đại hố
cơng nghệ quản lý trong việc tổng hợp, thống kê, phân tích, dự báo
..phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ.
Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tiền tệ.



d.

Tiếp tục tạo hàng hoá và phát triển nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ; mở
rộng thành viên tham gia thị trường; nâng cao vai trò điều tiết, hướng
dẫn của NHNN trên thị trường tiền tệ; hoàn thiện hành lang pháp lý tạo
điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển. Sự phát triển của thị trường
tiền tệ sẽ là kênh dẫn có hiệu quả trong cơ chế truyền tải các tác động
của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
Sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài chính và một số
chính sách kinh tế vĩ mơ khác.
Để nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác
(chính sách tài chính, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi..). Trong
điều kiện dịng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam nhiều như một
số năm trước đây (trong đó có dịng vốn ngắn hạn), nếu khơng kiểm sốt
tốt dịng vốn này, sẽ ảnh hưởng đến việc chống lạm phát. Do đó, cần có
sự phối hợp chặt giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài chính và chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi : đánh thuế hoặc yêu cầu ký quỹ đối
với dòng vốn ngắn hạn vào Việt Nam. Hiện nay trong bối cảnh kinh tế
thế giới sụt giảm, thì việc điều hành chính sách tiền tệ trong quan hệ
phối hợp chính sách tài chính nhằm mục tiêu góp phần ngăn chặn nguy
cơ sụt giảm nền kinh tế trong nước, nhưng đồng thời kiểm soát được
lạm phát.



×