Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ VỀ GIÁ GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC NHAU TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA HAI SẢN PHẨM CÁ NGỪ VÀ CÁ TRA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.76 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ VỀ GIÁ GIỮA CÁC THỊ
TRƯỜNG KHÁC NHAU TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ
CỦA HAI SẢN PHẨM CÁ NGỪ VÀ CÁ TRA

Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ HIỀN
Ngành: CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Niên khóa: 2008-2012

Tháng 7/2012


PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ VỀ GIÁ GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG
KHÁC NHAU TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA
HAI SẢN PHẨM CÁ NGỪ VÀ CÁ TRA

Tác giả

HUỲNH THỊ HIỀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư Ngành Chế Biến Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn
TS: NGUYỄN MINH ĐỨC


Tháng 7/2012
i


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành đề tài hôm nay, đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ,
những người đã sinh thành, nuôi dưỡng, là điểm tựa vững chắc cho tôi có nghị lực
vững bước vào đời.
Xin gửi lời tri ân đến toàn thể Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn Thầy Cô Khoa Thủy Sản đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn
Minh Đức đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong
thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị làm việc trong Sở NN&PTNT tỉnh
Bình Định, Chi Cục Quản Lý nguồn lợi Thủy Sản tỉnh Bình Định, Hiệp hội Chế biến
và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam, BQL chợ Bình Điền Thành Phố Hồ Chí Minh đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như về mặt kiến thức nên
luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của
quý Thầy Cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Huỳnh Thị Hiền

ii



TÓM TẮT
“Phân tích mối quan hệ về giá giữa các thị trường khác nhau trong chuỗi giá trị
của hai sản phẩm cá ngừ và cá tra” được thực hiện từ tháng 2/2012 đến tháng 7/2012
với nguồn số liệu chính thu thập từ Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định, Hiệp Hội Chế Biến
và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam, Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Tháp, BQL chợ Bình
Điền TP.HCM.
Đề tài nhằm đánh giá sự chênh lệch giá cả của hai sản phẩm cá ngừ và cá tra ở các
thị trường khác nhau để thấy được nguyên nhân của sự chênh lệch đó và phân tích sự
tác động của giá đôla đến giá cá ở các thị trường. Kết quả phân tích cho thấy, phần lớn
giá cá ngừ và cá tra có tương tác với nhau theo chiều hướng tỷ lệ thuận với mức độ
tương tác khá cao, giá cá ở cảng, chợ, xuất khẩu vào Mỹ chịu sự tác động của giá đôla.
Ngoài ra, đề tài còn phân tích tác động của giá các loại thủy sản cá ngừ, cá tra,
tôm, cá rô phi đối với thị phần cá ngừ và cá tra trên thị trường Mỹ. Thị phần cá tra bị
ảnh hưởng ở mức độ trung bình khi có sự thay đổi giá của 4 loại sản phẩm đang khảo
sát và mức chi tiêu của người tiêu dùng Mỹ có ảnh hưởng đến thị phần của sản phẩm
này nhưng ở mức không có ý nghĩa. Ngược lại, thị phần cá ngừ ít bị ảnh hưởng khi có
sự thay đổi giá của 4 loại sản phẩm thủy sản đang khảo sát và chịu ảnh hưởng của mức
chi tiêu chung của người tiêu dùng Mỹ.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................. vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1. Các khái niệm về giá cả ........................................................................................3
2.1.1. Tầm quan trọng của giá .....................................................................................3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành giá .....................................................3
2.2. Khái niệm thị trường, vai trò của thị trường .........................................................5
2.2.1. Khái niệm thị trường ..........................................................................................5
2.2.2. Vai trò của thị trường .........................................................................................5
2.3. Khái niệm về xuất khẩu ........................................................................................5
2.3.1. Xuất khẩu ...........................................................................................................5
2.3.2. Vai trò và vị trí của xuất khẩu ...........................................................................5
2.4. Tổng quan về ngành thủy sản ...............................................................................7
2.4.1. Tổng quan về tình hình thủy sản thế giới ..........................................................7
2.4.2. Tình hình thủy sản Việt Nam.............................................................................8
2.4.3. Cơ hội, lợi thế phát triển cho thủy sản Việt Nam ............................................14
2.5. Thị trường thủy sản Việt Nam ............................................................................16
2.6. Những sự kiện, yếu tố tác động đến giá các mặt hàng thủy sản Việt Nam trong
những năm gần đây ....................................................................................................17
2.6.1. Tác động của WTO ..........................................................................................17
iv


2.6.2. Tác động của các yếu tố cung, cầu trên thị trường đến giá các mặt hàng thủy
sản ..............................................................................................................................21
2.6.3. Tác động của tỷ giá ..........................................................................................21
2.7. Thực trạng và phương hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
....................................................................................................................................22

2.7.1. Mỹ - thị trường thủy sản đầy tiềm năng ..........................................................22
2.7.2. Quy chế quản lý nhập khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ .................................23
2.7.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị
trường Mỹ ..................................................................................................................24
2.7.4. Bài học kinh nghiệm cho thủy sản Việt Nam khi thâm nhập thị trường Mỹ ..26
Chương 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................28
3.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................28
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................28
3.2.3. Phương pháp mô tả số liệu...............................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................31
4.1. Phân tích giá cá ngừ và cá tra ở các thị trường khác nhau .................................31
4.1.1. Giá cá ngừ ở các thị trường khác nhau ............................................................31
4.1.2. Giá cá tra ở các thị trường khác nhau ..............................................................33
4.2. Sự tương tác giá cá ngừ và giá cá tra tại cảng (trại nuôi) đối với giá ở các thị
trường khác và giá đôla..............................................................................................35
4.2.1. Sự tương tác qua lại giữa giá cá ngừ tại cảng so với các thị trường khác và giá
đôla.............................................................................................................................35
4.2.1.1. Sự tương tác giữa giá cá ngừ đông lạnh, cá ngừ tươi xuất khẩu sang Mỹ và
giá đôla với giá cá ngừ tại cảng .................................................................................37
4.2.1.2. Sự tương tác giữa giá cá ngừ tươi xuất khẩu sang Mỹ, giá cá tại cảng, giá
đôla với giá cá ngừ đông lạnh xuất khẩu sang Mỹ. ...................................................37
4.2.1.3. Sự tương tác giữa giá cá ngừ tại cảng, giá cá ngừ đông lạnh xuất khẩu sang
Mỹ, giá đôla với giá cá ngừ tươi xuất khẩu sang Mỹ ................................................38
v


4.2.2. Sự tương tác qua lại giữa giá cá tra tại trại nuôi so với các thị trường khác và
giá đôla. ......................................................................................................................41

4.2.2.1. Sự tương tác giữa giá cá tra ở các thị trường khác với giá cá tra tại trại nuôi
và giá đôla ..................................................................................................................42
4.2.2.2. Sự tương tác giữa giá cá tra ở các thị trường khác, giá đôla với giá cá tra bán
ở chợ...........................................................................................................................42
4.2.2.3. Sự tương tác giữa giá cá tra ở các thị trường khác, giá đôla với giá cá tra
xuất khẩu tại Việt Nam. .............................................................................................43
4.2.2.4. Sự tác động của giá cá tra ở các thị trường nội địa, giá đôla với giá cá tra
xuất khẩu sang Mỹ .....................................................................................................43
4.3. Tác động của giá các loại thủy sản cá tra, cá ngừ, tôm, cá rô phi đối với thị phần
cá ngừ và cá tra ở thị trường Mỹ ...............................................................................46
4.3.1. Mô tả thị phần và giá các loại sản phẩm cá tra, cá ngừ, tôm và cá rô phi trên
thị trường Mỹ .............................................................................................................47
4.3.2. Tác động của giá các sản phẩm thủy sản Việt Nam đối với thị phần của cá ngừ
trên thị trường Mỹ ......................................................................................................47
4.3.3. Sự cạnh tranh về giá giữa cá tra và các sản phẩm thủy sản trên thị trường Mỹ
....................................................................................................................................48
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................49
5.1. Kết luận ...............................................................................................................49
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................51
PHỤ LỤC ......................................................................................................................52

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế Giới.
BQL: Ban quản lý.
XK: Xuất khẩu.

FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc.
VASEP (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers): Hiệp hội chế biến
và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
USD: United States dollar.
VNĐ: Việt Nam Đồng.
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội.
EU (European Union): Khối liên minh các quốc gia Châu Âu.
GT: Giá trị.
ASC (Aquaculture Stewardship Council): Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng Thủy Sản.
APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái
Bình Dương.
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point): Hệ thống phân tích mối nguy
và điểm kiểm soát tới hạn.
FDA (Food, Drug Administration): Cơ quan quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa
Kỳ)

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tác động qua lại giữa Ln giá cá ngừ ở cảng so với giá ở các thị trường
khác và giá đôla ......................................................................................................36
Bảng 4.2: Tác động qua lại giữa dLn giá cá ngừ tại cảng so với giá cá ngừ tươi,
đông lạnh xuất khẩu sang Mỹ và giá đôla ..............................................................39
Bảng 4.3: Tác động qua lại giữa Ln giá cá tra tại trại nuôi so với giá ở các thị
trường khác và giá đôla ..........................................................................................41
Bảng 4.4: Tác động qua lại giữa dLn giá cá tra tại trại nuôi so với giá cá ở các thị
trường khác và giá đôla ..........................................................................................45

Bảng 4.5 : Thị phần và giá sản phẩm thủy sản ......................................................47
Bảng 4.6: Thị phần tiêu dùng của cá ngừ trên thị trường Mỹ ................................47
Bảng 4.7: Thị phần tiêu dùng của cá tra trên thị trường Mỹ..................................48

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Sản lượng và giá trị cá tra Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ qua các năm 20082011 .................................................................................................................................. 11
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra của Việt Nam năm 2011 (GT) .............. 12
Biểu đồ 2.3: Sản lượng và giá trị cá ngừ Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ qua các năm 20072011 .................................................................................................................................. 13
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam năm 2011 (GT) ............ 14
Biểu đồ 4.1: Giá cá ngừ từng tháng giai đoạn 2008-2011 ............................................... 32
Biểu đồ 4.2: Giá cá tra từng tháng giai đoạn 2008-2011 .................................................. 34
Biểu đồ 4.3: Thị phần cá ngừ Việt Nam so với các quốc gia khác trên thị trường Mỹ năm
2008-2011. ........................................................................................................................ 38
Biểu đồ 4.4: Phần trăm sản lượng cá ngừ tươi và cá ngừ đông lạnh của Việt Nam xuất
khẩu sang Mỹ năm 2008-2011. ........................................................................................ 40
Biểu đồ 4.5: Thị phần cá tra Việt Nam so với các quốc gia khác trên thị trường Mỹ. ..... 44

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Động vật thủy sản là mối quan tâm của người tiêu dùng vì đây là nguồn thức ăn
giàu chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, giá cả lại lên xuống bấp bênh do tác động từ nhiều
nguyên nhân như: nhiên liệu thường xuyên tăng giá, nguyên liệu lúc thừa lúc thiếu,

nhu cầu người tiêu dùng, khó khăn khi thu hoạch, vận chuyển và bảo quản,…
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, đến nay thủy sản Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu, vươn lên đứng vị trí thứ 4 về xuất khẩu thủy sản trên thế giới,
đứng thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản và đứng thứ 13 về sản lượng khai thác
thủy sản. Theo Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT), năm 2011 ngành thủy sản nước
ta có được kết quả phấn khởi cả về sản xuất nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu. Tổng
diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước đạt 1.099.000 ha, tăng 2,5%. Sản lượng thủy
sản đạt 5,32 triệu tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 3 triệu tấn, tăng 7,8% và sản
lượng khai thác đạt 2,35 triệu tấn, tăng 2,32% so với 2010. Giá trị xuất khẩu đạt trên 6
tỷ USD, tăng 19,6% so với năm 2010 chủ yếu do được giá. Các sản phẩm xuất khẩu
sang những thị trường lớn, thị trường truyền thống đều tăng mạnh về giá trị như Mỹ,
Nhật, Hàn Quốc…
Tuy nhiên, ngành thủy sản những năm gần đây tiếp tục gánh chịu những khó khăn
do nguyên nhân khách quan như kinh tế thế giới chưa hồi phục, nguyên liệu đầu vào
tăng cao, ảnh hưởng bất lợi của thời tiết gây ra dịch bệnh trên gia súc gia cầm, thủy
sản, các rào cản về thương mại và kỹ thuật cũng như khi gia nhập WTO làm cho giá
các mặt hàng thủy sản Việt Nam bị biến động và sự biến động này ảnh hưởng đến
hành vi mua thực phẩm thủy sản của người tiêu dùng. Do đó, giá cả đang là mối quan
tâm từ người tiêu dùng đến các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thủy sản.
Trong tình hình hiện nay, các nhà sản xuất thủy sản Việt Nam vẫn đang đối mặt
với vấn đề “được mùa mất giá, được giá mất mùa” và luôn mong muốn có những
1


thông tin về giá cả. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, giá thủy sản khai thác hay tại trại
nuôi không chỉ lệ thuộc vào giá ở thị trường nội địa mà còn bị ảnh hưởng từ giá thủy
sản chế biến xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đề tài “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
VỀ GIÁ GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC NHAU TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA
HAI SẢN PHẨM CÁ NGỪ VÀ CÁ TRA” được thực hiện với mục đích phân tích và
làm rõ những tác động của giá cả của hai sản phẩm cá ngừ và cá tra từ thị trường nội

địa hay thị trường xuất khẩu đến giá khai thác hay tại trại nuôi, đồng thời thông qua
giá có thể phân tích sức ảnh hưởng giữa các thị trường với nhau đối với hai sản phẩm
này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích mối quan hệ về giá giữa các thị trường khác nhau trong chuỗi giá trị của hai
sản phẩm cá ngừ và cá tra từ năm 2008-2011.
Mục tiêu cụ thể


Khái quát tình hình tiêu thụ cá ngừ, cá tra và thủy sản nói chung trong những

năm gần đây.


Phân tích sự biến động giá, mối quan hệ về giá của sản phẩm thủy sản Việt

Nam ở các thị trường tiêu thụ khác nhau và sự tác động giá đôla đến giá thủy sản.


Phân tích sự cạnh tranh thị phần của một số sản phẩm thủy sản tại thị trường

Hoa Kỳ.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Các khái niệm về giá cả

Giá là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Cho dù giá
mang nhiều tên gọi khác nhau nhưng chúng đều chứa đựng một ý nghĩa kinh tế chung
là tiền tệ hóa các lợi ích kinh tế (Nguyễn Minh Đức, 2009).
2.1.1. Tầm quan trọng của giá
Giá là chỉ số quan trọng được sử dụng trong quá trình lựa chọn và mua sắm sản
phẩm của người mua, do đó, nó vừa là trở ngại vừa là công cụ kích cầu sản phẩm. Đối
với doanh nghiệp, giá là biến số duy nhất của hỗn hợp marketing tạo doanh thu cho
doanh nghiệp. Trong quản trị doanh nghiệp, các quyết định về giá luôn gắn với kết quả
tài chính của doanh nghiệp và thông tin về giá luôn giữ vị trí đầu tiên trong việc đề
xuất các quyết định về giá nói riêng (Nguyễn Minh Đức, 2009).
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành giá


Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Mục tiêu marketing của doanh nghiệp
Các mục tiêu marketing đóng vai trò định hướng trong việc xác định vai trò và
nhiệm vụ của giá cả. Giá chỉ trở thành một công cụ marketing hữu hiệu nếu nó phục
vụ đắc lực cho chiến lược về thị trường mục tiêu và định vị hàng hóa mà doanh nghiệp
đã lựa chọn (Lê Thụ, Định giá tiêu thụ sản phẩm, 1996).
Hệ thống marketing-mix
Giá là một công cụ thuộc marketing-mix mà doanh nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu
của mình. Việc đặt giá vào một tổng thể của chiến lược marketing-mix đòi hỏi các
quyết định về giá phải đảm bảo tính nhất quán với các quyết định về sản phẩm, kênh
phân phối và xúc tiến bán (Lê Thụ, Định giá tiêu thụ sản phẩm, 1996).
Chi phí sản xuất

3



Giá thành quyết định giới hạn thấp nhất của giá. Tất cả các doanh nghiệp đều
muốn có một mức giá để bù đắp những chi phí phải bỏ ra trong khâu sản xuất và phân
phối, cộng với một khoản lợi nhuận chính đáng cho những nỗ lực kinh doanh và gánh
chịu rủi ro. Vì vậy khi ấn định mức giá bán, giá thành thường được coi là cơ sở quan
trọng nhất (Lê Thụ, Định giá tiêu thụ sản phẩm, 1996).


Nhóm yếu tố bên ngoài
Nhóm yếu tố bên ngoài là toàn bộ những yếu tố và lực lượng bên ngoài doanh

nghiệp thuộc về môi trường marketing vi mô và môi trường marketing vĩ mô. Nó tác
động thường xuyên nhiều chiều và lâu dài đến việc đưa ra các quyết định về giá của
doanh nghiệp cũng như xu hướng vận động của toàn bộ hệ thống giá của doanh
nghiệp.
Những yếu tố này cũng thường xuyên thay đổi do những tác động và sự vận động
chung của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định,
các yếu tố và lực lượng bên ngoài có những ảnh hưởng và mức độ theo các chiều
hướng khác nhau đến sự hình thành giá và sự quản trị giá của doanh nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá chủ yếu:
Cầu thị trường và khách hàng: nhu cầu và mong muốn của khách hàng về những
sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp có, khả năng thanh toán của họ gắn với những
nhóm hàng hóa nhất định. Mà cầu thị trường còn bao gồm cả các yếu tố thuộc về tâm
lý và hành vi tiêu dùng.
Yếu tố khách hàng mà điển hình là yếu tố tâm lý của khách hàng: những nhận thức
của khách hàng về giá trong nhiều trường hợp chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý. Nó
thể hiện rất rõ trong trường hợp những hàng hóa phi vật chất hoặc những hàng hóa mà
sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm, nhãn hiệu và giá của đối thủ cạnh tranh còn
nhiều hạn chế.
Yếu tố cạnh tranh và thị trường: Khi định giá bán sản phẩm của mình, các doanh
nghiệp không thể bỏ qua các thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng về giá của

đối thủ cạnh tranh. Với người mua, giá tham khảo mà họ sử dụng để đánh giá mức giá
của doanh nghiệp trước hết là giá của sản phẩm và nhãn hiệu cạnh tranh. Trong trường
hợp này thật khó có thể bán được sản phẩm với giá cao hơn một khi khách hàng có
được thông tin là tồn tại một sản phẩm tương tự đang được bán với giá rẻ hơn. Tương
4


quan so sánh giữa giá thành của doanh nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh sẽ liên
quan đến lợi thế hay bất lợi của doanh nghiệp (Lê Thụ, Định giá tiêu thụ sản phẩm,
1996).
2.2. Khái niệm thị trường, vai trò của thị trường
2.2.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một thể chế hoặc một cơ chế tạo nên sự gặp gỡ giữa người mua
(người có cầu) và người bán (người có cung) đối với một hàng hóa dịch vụ nào đó
(Cambell, 1987).
Trên quan điểm kinh tế, thị trường là nơi xảy ra các hoạt động giao dịch, mua bán,
trao đổi hàng hóa, sản phẩm dịch vụ. Trên thị trường, giá bán của sản phẩm sẽ được
thiết lập dựa trên sự cân bằng giữa cung và cầu (Nguyễn Minh Đức, 2009).
2.2.2. Vai trò của thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường. Thị
trường là lĩnh vực trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua các quy luật của kinh tế
hàng hóa. Do đó, nó là điều kiện cần và buộc phải có để kết thúc một chu trình sản
xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Thông qua thị trường, tất cả các
chủ thể kinh tế đều có thể tự do mua những gì mình cần, bán những gì khách hàng
muốn cũng như mình có thể đáp ứng, nhằm thu lợi nhuận. Giá cả thị trường được xác
định bởi sự cân bằng cung-cầu. Ngoài vai trò thực hiện lợi nhuận cho người kinh
doanh, thị trường còn có vai trò trong việc phân bổ những nguồn lực khan hiếm đều
cho các ngành, các lĩnh vực và các chủ thể kinh tế thông qua giá cả thị trường.
2.3. Khái niệm về xuất khẩu
2.3.1. Xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ những sản phẩm sản xuất trong nước ra thị trường
nước ngoài. Hay nói cách khác, xuất khẩu là việc bán hàng hóa ra thị trường nước
ngoài.
2.3.2. Vai trò và vị trí của xuất khẩu
Trong nền kinh tế quốc dân, xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán
trên phạm vi quốc tế. Đây không phải là một hành vi mua bán riêng lẻ mà là hệ thống
các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài. Hoạt động kinh
5


doanh xuất nhập khẩu có vị trí và vai trò vô cùng to lớn trong quá trình phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là một hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhà nước ta luôn coi trọng và
thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu.
Trước hết, xuất khẩu là một hoạt động tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Khi
đất nước bước vào quá trình công nghiệp hóa thì đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập
khẩu máy móc, thiết bị, vật tư và công nghệ tiên tiến. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan
trọng nhất là từ xuất khẩu, xuất khẩu qua đó đã quyết định qui mô và tốc độ nhập
khẩu.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
hướng ngoại. Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm mà các nước khác cần. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho các
ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi, mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp
đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền
đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước, hay
nói theo cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ
thế giới bên ngoài vào nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp
với nhu cầu thị trường thế giới.

Để đẩy mạnh xuất khẩu thì phải đẩy mạnh sản xuất các loại hàng hóa xuất khẩu và
do đó đã thu hút hàng triệu lao động và tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
Ngoài ra, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta, làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu còn có những tác động tích cực đến việc điều tiết tiêu dùng trong nước, cải
thiện tỷ giá thương mại và cán cân thanh toán, tạo lợi ích cho các nhân tố khan hiếm
của quốc gia và nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
6


2.4. Tổng quan về ngành thủy sản
Thủy sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh, một ngành hoạt động
kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế - xã hội. Thủy sản đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thực phẩm cho con người, không những thế nó còn là một ngành kinh tế
tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhân dân, đặc biệt là khu vực nông thôn và ven biển.
Nhu cầu thủy sản cho nhân loại ngày càng tăng trong khi nguồn lợi của các tài
nguyên này lại có giới hạn và có nguy cơ bị khai thác cạn kiệt, vì vậy ngành nuôi trồng
thủy sản phát triển để bù đắp vào những thiếu hụt đó. Đối tượng nuôi trồng rất phong
phú gồm đủ các chủng loại: cá, nhuyễn thể, giáp xác, rong tảo và một số loài khác.
Nuôi trồng thủy sản có quy mô rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của từng
nước: từ quy mô nhỏ gia đình gắn liền với hệ thống canh tác tổng hợp đến những trang
trại nuôi chuyên nghiệp hóa có quy mô lớn.
Cùng với việc gia tăng sản xuất, thương mại thủy sản toàn cầu cũng phát triển một
cách nhanh chóng, đặc biệt là các hàng hóa thủy sản sống và tươi đang tăng nhanh.
Sản phẩm thủy sản đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng, vì vậy phát triển sản xuất
thủy sản ở những nơi có điều kiện không còn đơn thuần là sự đòi hỏi cấp bách và lâu
dài cho việc giải quyết thực phẩm tại chỗ, giải quyết công ăn việc làm mà ngành sản

xuất này đang dần trở thành một ngành kinh doanh có lãi suất cao với xu hướng ổn
định và lâu dài trên thị trường quốc tế.
2.4.1. Tổng quan về tình hình thủy sản thế giới
Theo số liệu của Tổ chức Nông Lương hiệp quốc (FAO), thủy sản hiện nay đang
là mặt hàng thực phẩm được tiêu thụ mạnh nhất với khoảng 102 tỷ USD năm 2008.
Cũng theo số liệu của FAO thì từ nay đến năm 2015, tiêu thụ thủy sản tính theo đầu
người trên toàn cầu sẽ tăng trưởng khoảng 0,8%/năm, tổng nhu cầu thủy sản và các
sản phẩm thủy sản sẽ tăng khoảng 2,1%/năm.
Nếu như trong năm 2011, nguồn cung thủy sản từ nước ngoài gặp không ít khó
khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngành thủy sản Nhật Bản bị đe dọa
sau thảm họa kép động đất-sóng thần, ngành tôm Thái Lan và Việt Nam thiệt hại nặng
nề do lũ lụt và dịch bệnh, ngành cá da trơn chịu ảnh hưởng bởi chi phí đầu vào, thức
ăn, con giống…thì theo dự báo của nhiều chuyên gia trong ngành năm 2012, nguồn
cung thủy sản thế giới có khả năng sẽ tiếp tục thiếu.
7


Một số nước xuất khẩu tôm lớn như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan đang gặp
nhiều khó khăn. Trung Quốc đang trải qua thời kỳ giá lạnh, làm ảnh hưởng đến sản
lượng tôm. Indonesia đang phải đối mặt với dịch bệnh, Thái Lan hầu hết các kho lạnh
bị ảnh hưởng lũ lụt. Đồng thời, ở những thị trường lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản nguồn
cung dự báo thấp trong năm tới.
Về mặt hàng cá da trơn, trong năm 2011, lũ lụt ở Mississippi – một trong 4 bang
nuôi cá da trơn Mỹ cũng đã làm ảnh hưởng đến diện tích nuôi loài này ở Mỹ. Và theo
dự báo, tình hình thiếu cá tra nguyên liệu vẫn sẽ xảy ra trong năm 2012.
Theo báo cáo của FAO, thủy sản nuôi hiện là nguồn cung cấp đạm động vật và
tăng trưởng nhanh nhất của thế giới và đáp ứng gần một nửa sản lượng tiêu thụ toàn
cầu. Theo báo cáo nuôi trồng thủy sản thế giới năm 2010, sản lượng thủy sản nuôi của
thế giới đã tăng hơn 60% từ 32,4 – 52,5 triệu tấn trong giai đoạn 2000 – 2008. Và dự
kiến trong năm 2012, thủy sản nuôi sẽ đáp ứng hơn 50% lượng tiêu thụ thủy sản của

thế giới.
2.4.2. Tình hình thủy sản Việt Nam
Nhìn chung năm 2011, những khó khăn, thách thức cả trong nước và trên thế giới
như vấn đề nợ công; rối loạn ở khu vực châu Phi, Trung Đông; giá hàng hóa, dầu mỏ
và một số nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao và luôn diễn biến phức tạp; lạm phát và
mặt bằng lãi suất cao,…đã gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư, làm cho tổng
sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam ước tính chỉ tăng 5,89% so với năm 2010,
thấp hơn mức 6,78% của năm 2010. Trong bối cảnh ấy thì khu vực sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản càng thể hiện rõ vai trò trụ đỡ của mình cho nền kinh tế quốc dân
với mức tăng trưởng được duy trì ở 4% (Bộ NN&PTNT).
Tổng sản lượng thủy sản cả năm 2011 ước tính 5,43 triệu tấn, tăng 5,6% so với
năm 2010; gồm 4,05 triệu tấn cá, tăng 5,6%; 633.000 tấn tôm, tăng 6,8% (Nguồn:
Tổng cục thủy sản).
 Tình hình khai thác thủy sản
Sản lượng khai thác thủy sản năm 2011 ước đạt 2,5 triệu tấn, tăng 3,6% so với
năm trước; trong đó khai thác biển 2,3 triệu tấn, tăng 3,6%; khai thác nội địa 202.500
tấn, tăng 4,2%.
8


Tàu thuyền khai thác xa bờ ở 28 tỉnh ven biển đã được hỗ trợ chi phí nhiên liệu
tăng thêm, bảo hiểm tàu cá và bảo hiểm thuyền viên theo quyết định số 48/2010/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ. Những nghề được hỗ trợ gồm nghề câu cá ngừ đại
dương, nghề rê, vây khơi, câu khơi, câu mực, chụp mực và các tàu dịch vụ khai thác
hải sản. Ngoài tàu cá, người nuôi thủy sản cũng được hỗ trợ kinh phí lồng bè và mua
con giống khi tham gia nuôi thủy sản ở huyện đảo Trường Sa.
Theo Bộ NN&PTNT, hiện cả nước có trên 128.800 tàu thuyền khai thác thủy sản,
trong đó một nửa là tàu thuyền nhỏ, công suất dưới 20cv (hơn 64.000 chiếc), gần
31.000 tàu công suất 20-50cv, 9.551 chiếc 51-90cv và hơn 23.000 tàu công suất trên
90cv với 4.159 chiếc công suất lớn hơn 400cv.
Trong những năm qua Bộ NN&PTNT, Tổng cục thủy sản đã chỉ đạo hướng dẫn

các địa phương triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tổ chức lại sản xuất trên các vùng
biển, tăng cường chất lượng dự báo ngư trường, hướng dẫn khai thác theo mùa vụ, tổ
chức lại hoạt động dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, xây dựng và ban hành các chính
sách hỗ trợ ngư dân khai thác trên biển. Đặc biệt chú trọng tổ chức sản xuất trên biển
theo tổ, đội, kết hợp tàu khai thác với tàu thu gom vận chuyển hoặc mô hình tàu mẹ tàu con, hình thành liên kết giữa chủ tàu khai thác với các tổ chức, cá nhân thu mua,
tiêu thụ sản phẩm.
 Nuôi trồng thủy sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản cả nước tính đến năm 2011 ước đạt 1,05 triệu
hecta, giảm 0,2% so với năm trước; trong đó diện tích nuôi cá 367.700 ha, tăng 2,2%;
diện tích nuôi tôm 626.800 ha, giảm 2%. Mặc dù diện tích nuôi giảm chút ít nhưng sản
lượng tăng 7,4% so với năm 2010, ước đạt 2,93 triệu tấn, trong đó cá đạt 2,26 triệu tấn,
tăng 7,5%; tôm 482.200 tấn, tăng 7,2%.
Giá cá tra vẫn biến động nhiều, đặt biệt đợt giảm giá đột ngột vào tháng 5, tháng 6
gây tâm lý hoang mang cho người nuôi. Để tránh rủi ro về nguồn cung nguyên liệu,
các doanh nghiệp chế biến cố gắng tự xây dựng vùng nuôi hoặc phát triển các hình
thức liên kết với người nuôi. Tổng diện tích nuôi cá tra theo các hình thức trong cả
nước đạt 12.900 ha, giảm 2,2% so với năm trước, tuy nhiên sản lượng ước đạt 1,12
triệu tấn, tăng 9,3% so với năm trước.
9


Mô hình nuôi tôm sú theo hướng thân thiện với môi trường tiếp tục phát triển tại
các địa phương, sản lượng thu hoạch ổn định và tăng khá. Ngược lại, tôm sú nuôi công
nghiệp bị bệnh nhiều do cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức và đầy đủ. Tuy
nhiên, sản lượng các loại tôm khác tăng nhanh nên sản lượng tôm nói chung không bị
ảnh hưởng nhiều.
 Xuất khẩu thủy sản
Thủy sản luôn là ngành mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất trong khối nông
nghiệp. Hơn hai thập kỷ qua, xuất khẩu thủy sản liên tục phát triển, tốc độ tăng nhanh,
có những giai đoạn năm sau cao hơn năm trước trên dưới 20%. Chỉ duy nhất năm 2009

do suy thoái kinh tế toàn cầu nên tăng trưởng âm 5,7% so với 2008. Từ năm 2010 đến
nay xuất khẩu đã phục hồi nhanh chóng. Năm 2011, xuất khẩu thủy sản cả nước đạt
trên 6,1 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2010. Các nhóm mặt hàng xuất khẩu chính gồm
tôm, cá tra, cá ngừ và nhuyễn thể, riêng tôm tăng 13,7% so với năm 2010, còn lại đều
đạt mức tăng rất cao, từ 23-29%. Giá trị xuất khẩu của ba mặt hàng tôm, cá tra, cá ngừ
đã chiếm khoảng 74% tổng xuất khẩu, với gần 4,9 tỷ USD. Giá xuất khẩu của hầu hết
các mặt hàng đều tăng khoảng 30% (Nguồn: Vasep, 2012).
Các thị trường tiêu thụ chính là EU, Mỹ, Nhật Bản đạt hơn 3,1 tỷ USD, chiếm
57,5% tổng giá trị xuất khẩu. Một số thị trường khác có sức mua lớn, tăng trưởng nhập
khẩu tốt như Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN, Ôxtrâylia. Mấy năm gần đây nổi lên
những thị trường tiềm năng như Nga, Braxin, ARập Xêut, Mêhicô và Canada.
Năm 2011 được coi là năm khó khăn đối với sản xuất thủy sản. Nhiều vùng nuôi
tôm bị thiệt hại nặng nề do dịch bệnh, sản lượng sụt giảm và thiếu nguyên liệu phục vụ
cho chế biến xuất khẩu. Nghề nuôi cá tra mặc dù đã phục hồi sau thời kỳ nhiều biến
động, nhưng hiện nay người dân rất thiếu vốn để đầu tư cho vụ nuôi mới. Thị trường
tiêu thụ cũng không ít thách thức với nhiều rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm và
cạnh tranh với các nguồn cung khác trên thế giới. Vấn đề dư lượng hóa chất và kháng
sinh vẫn rất nan giải.
Tình hình xuất khẩu cá tra, cá ngừ đại dương


Tình hình xuất khẩu cá tra
Số liệu của Hải quan Việt Nam cho thấy, giá trị xuất khẩu cá tra năm 2011 đạt

1,805 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm 2010. Liên tục trong năm 2011, giá trị xuất
10


khẩu cá tra Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng 2 con số, trong khi tăng trưởng
khối lượng chỉ ở mức 1 con số, thậm chí còn sụt giảm vào tháng 2 và tháng 7. Khối

lượng xuất khẩu cá tra năm 2011 ước đạt trên 600.000 tấn, tăng 3% so với năm 2010.
Năm qua đã có trên 230 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cá tra. Những thị trường duy
trì lực lượng nhập khẩu ổn định hoặc tăng mạnh một phần là nhờ các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu chủ yếu là doanh nghiệp lớn, có khả năng bảo đảm nguồn cung.
Giá trung bình cá tra xuất khẩu trong các tháng năm 2011 liên tục tăng so với
tháng trước và so với cùng kỳ năm 2010. Mức chênh lệch giá so với cùng kỳ năm
trước thể hiện rất rõ vào các tháng 5,6,7,8 và 10 (tăng khoảng 26%), so với các tháng
đầu năm và cuối năm 2011 tăng khoảng 15%. Nguồn nguyên liệu chế biến thiếu, chi
phí gia tăng, nhu cầu cao là những yếu tố thúc đẩy giá trung bình xuất khẩu tăng.
Xuất khẩu cá tra trong năm 2011 chủ yếu là hàng philê đông lạnh với giá trị xuất
khẩu mặt hàng này đạt 1,79 tỷ USD, chiếm 99% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt
Nam. Hàng giá trị gia tăng vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 1% tổng giá trị xuất
khẩu cá tra. Giá trị xuất khẩu cá tra philê đông lạnh và hàng chế biến tính đến cuối
tháng 11 năm 2011 đều tăng so với giá trị xuất khẩu mặt hàng cá tra cùng loại của cả
năm 2010.
90

350

80
300
70
250

50

200

40


150

Tiệu USD

1000 Tấn

60
Sản lượng
(1000 Tấn)

Giá trị
(triệu USD)

30
100
20
50
10
0

0
2008

2009

Năm

2010

2011


Biểu đồ 2.1: Sản lượng và giá trị cá tra Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ qua các năm
2008-2011 (Nguồn: NOAA FISHERIES, 2012)
Cơ cấu các thị trường nhập khẩu chính hầu như không thay đổi. Sự biến động chỉ
xảy ra ở nhóm thị trường nhỏ, nguyên nhân có thể do nhu cầu tại các thị trường này
11


không ổn định. Mỹ và EU là những thị trường nhập khẩu lớn nhất cá tra của Việt Nam.
Hai thị trường này chiếm 47% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam năm 2011.
Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ tăng 87,8% lên 331,6 triệu USD, thị phần tăng từ 11%
lên 18%. Thị trường EU bị giảm tỷ trọng từ 37% xuống còn 29,7%. Do xuất khẩu sang
Tây Ban Nha – thị trường tiêu thụ cá tra lớn nhất trong khối giảm 9,4% (Vasep, 2012).
Theo dự báo, ngành hàng cá tra trong năm 2012 sẽ phải đối mặt với nhiều khó
khăn hơn là cơ hội. Nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu vẫn sẽ thiếu hụt vào những
tháng trái vụ do tình trạng bỏ ao của nhiều hộ nuôi nhỏ lẻ và hậu quả của các diện tích
nuôi bị thiệt hại tại một số tỉnh trọng điểm từ năm 2011.
Tuy nhiên, thách thức lớn nhất trong năm 2012 của người nuôi và doanh nghiệp cá
tra vẫn là vốn. Tình hình khan hiếm vốn và chi phí đầu vào tăng cao sẽ ảnh hưởng
nhiều đến các hộ nuôi và doanh nghiệp. Dự báo, xuất khẩu cá tra năm nay vẫn đạt giá
trị khoảng 1,7 – 1,8 tỷ USD, nhưng tỷ trọng xuất khẩu cá tra sang EU sẽ giảm trong
khi thị phần tại Mỹ sẽ tăng.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra của Việt Nam năm 2011 (GT)
(Nguồn: Vasep, 2012)


Tình hình xuất khẩu cá ngừ đại dương
Tính đến năm 2011, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt 379.364 triệu USD,


tăng 29,4% so với năm trước, chiếm 6,3% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt
12


Nam. Trong năm qua, Việt Nam đã xuất khẩu cá ngừ sang 96 thị trường trên thế giới,
trong đó có 15 thị trường mới so với năm 2010 như Nam Phi, Côlômbia, Becmuđa,
Ghana, Ănggôla, Bacbađôt, Cônggô, Gađơlup, …Như vậy, có thể thấy các doanh
nghiệp Việt Nam đang tích cực trong việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
Thị trường Mỹ vẫn đạt giá trị lớn nhất về nhập khẩu cá ngừ của Việt Nam. Nhu
cầu tiêu thụ của thị trường này tương đối ổn định. Năm 2011, giá trị nhập khẩu cá ngừ
Việt Nam vào Mỹ tăng 31,8% so với năm trước, đạt 171,37 triệu USD.

140

30

120

25

100
80
15
60

1000 Tấn

Triệu USD

20


10
40

Giá trị (triệu
USD)
Sản lượng
(1000 tấn)

5

20
0

0
2007

2008

2009
Năm

2010

2011

(Số liệu cá ngừ vây vàng)
Biểu đồ 2.3: Sản lượng và giá trị cá ngừ Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ qua các
năm 2007-2011 (Nguồn: NOAA FISHERIES, 2012)
Nhìn lại những năm qua, có thể thấy năm 2011 cũng là một năm thành công của cá

ngừ Việt Nam. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế của nhiều nước chưa ra khỏi khủng
hoảng như hiện nay, có thể năm 2012 sẽ là một năm đầy khó khăn cho các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu cá ngừ nói riêng cũng như xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
nói chung.

13


Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam năm 2011 (GT)
(Nguồn: Vasep, 2012)
2.4.3. Cơ hội, lợi thế phát triển cho thủy sản Việt Nam
Năm 2011 vừa qua ngành thủy sản Việt Nam đã đạt được những thành quả vượt
trội hơn cả mong đợi. Theo Tổng cục thủy sản, tổng sản lượng thủy sản cả nước đạt
hơn 5,3 triệu tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản 3 triệu tấn, tăng 7,8% và sản
lượng khai thác 2,3 triệu tấn, tăng 2,3% so với năm 2010. Giá trị xuất khẩu thủy sản
hơn 6,1 tỷ USD, tăng 2,1%. Sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường lớn, truyền thống
đều tăng mạnh về giá trị như Mỹ tăng 23,5%, Hàn Quốc 32%, Trung Quốc 49%,…Kết
quả đó cho thấy thủy sản Việt Nam vẫn có thế mạnh xuất khẩu và nếu có giải pháp
phù hợp trong tổ chức quản lý, sản xuất và điều hành thị trường, hoàn toàn đủ khả
năng thực hiện giá trị xuất khẩu 6,5 tỷ USD năm 2012 và tiến nhanh về đích 10 tỷ
USD năm 2020. Thuận lợi của thủy sản Việt Nam tập trung ở những yếu tố chính sau:
Thủy sản được Nhà nước xác định là lĩnh vực kinh tế chủ lực trong cơ cấu nônglâm-ngư nghiệp. Các cơ chế, chính sách được chính phủ quan tâm soát xét, điều chỉnh
để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất kinh doanh, Bộ NN&PTNT đưa ngành
thủy sản vào trọng tâm tái cơ cấu ngành để đẩy mạnh tăng trưởng giá trị và năng lực
cạnh tranh. Việc lãnh đạo Bộ NN&PTNT, Tổng cục thủy sản, các cơ quan chức năng
của các bộ, ngành duy trì cơ chế đối thoại với nông, ngư dân và doanh nghiệp, phối

14



hợp hoạt động với các hội, hiệp hội, trong đó nổi bật vai trò của Vasep, là một biểu
hiện cụ thể của sự quan tâm đó.
Xu thế tiêu dùng của thế giới tiếp tục chuyển theo hướng thực phẩm có lợi cho sức
khỏe, với thủy sản là lựa chọn hàng đầu nhưng nguồn cung thủy sản không dồi dào và khó
tăng nhanh. Mặt khác, do suy thoái kinh tế kéo dài, người tiêu dùng ngày càng chuyển
sang sử dụng nhiều sản phẩm giá rẻ, chính là mặt mạnh của thủy sản Việt Nam.
Thủy sản Việt Nam đã thực sự đạt đến tầm cao mới, cả về trình độ quản lý, công
nghệ lẫn năng lực dự báo, xúc tiến thương mại. Bên cạnh các thị trường truyền thống,
thủy sản Việt Nam có nhiều điểm đến mới, trong đó có những thị trường nhiều hứa
hẹn ở Trung Đông, Nam Mỹ. Đã khắc phục thành công nhiều loại rào cản thương mại
như kiện chống bán phá giá và truyền thông bôi nhọ chất lượng sản phẩm. Sản xuất
thủy sản theo những tiêu chuẩn bền vững quốc tế như chống khai thác trái phép, không
khai báo và không quản lý, áp dụng các tiêu chuẩn bền vững VietGAP, Global G.A.P,
ASC,… ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, trở ngại đối với sản xuất, kinh doanh thủy sản
cũng không ít và thường xuyên biến động. Đặc biệt trong năm 2012, thách thức, khó
khăn sẽ tiếp tục rất trầm trọng đối với ngành thủy sản nói riêng, cả ngành kinh tế nước
ta nói chung, thậm chí còn được dự đoán khó khăn hơn năm 2011. Vì vậy, việc các cơ
quan quản lý Nhà Nước “đồng hành” cùng người sản xuất, giảm thủ tục phiền hà,
giảm chi phí cho doanh nghiệp là sự hỗ trợ thiết thực để ngành tiếp tục đi lên.
Ngành thủy sản đã tạo được một nguồn nhân lực khá dồi dào trong tất cả mọi lĩnh
vực từ khai thác chế biến, nuôi trồng đến thương mại. Trình độ nghiên cứu và áp dụng
thực tiễn cũng tăng đáng kể. Hàng thủy sản liên tục giữ thế gia tăng và ổn định trên thị
trường thực phẩm thế giới.
Việt Nam, với một bờ biển trên 3.260 km và hơn 4000 hòn đảo và đảo nhỏ nằm rải
rác ngoài khơi tạo nên nhiều eo vịnh và đầm phá, đảm bảo cho nguồn tài nguyên thủy
hải sản phong phú, có nhiều loại hải sản phong phú có giá trị kinh tế cao như: tôm
hùm, cá ngừ, sò huyết,… cộng với 2.860 con sông và cửa sông, đã được địa lý ưu đãi
với điều kiện lý tưởng cho ngành thủy sản phát triển mạnh mà hiện đang tồn tại. Đồng
bằng sông Cửu Long ở phía nam và đồng bằng sông Hồng ở phía bắc đã được sử dụng
cho đánh bắt cá tự nhiên cũng như nuôi cá rộng lớn, trong đó đồng bằng sông Cửu

Long một trong những khu nuôi thủy sản hiệu quả nhất.
15


×