Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tích mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ- con tại công ty Hợp tác kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.67 KB, 74 trang )

Phần I: Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Thực tiễn quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã cho thấy cải cách doanh
nghiệp Nhà nớc là một công cuộc mang tính tất yếu bởi tính kém hiệu quả của
nó. Tính kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc đợc thể hiện rõ nhất đó là
sự chậm đổi mới về cơ chế tổ chức và cơ cấu hoạt động trong nội bộ doanh
nghiệp. Nhận thức đợc vấn đề hạn chế này trong những năm gần đây, giải pháp
chuyển đổi mô hình tổng công ty, doanh nghiệp nhà nớc sang mô hình công ty
mẹ- con đang đợc bàn luận nh một bớc đột phá về cơ chế tổ chức và cơ cấu hoạt
động.
Thực tế việc thí điểm áp dụng mô hình công ty mẹ- con tại một số tổng
công ty đã cho thấy: mô hình công ty mẹ- con đã tạo ra một loại hình tổ chức
doanh nghiệp mới khắc phục đợc những hạn chế của mô hình tổng công ty,
đồng thời phù hợp với cơ chế thị trờng và xu hớng phát triển của đất nớc. Đặc
biệt, mô hình công ty mẹ- con đã xóa bỏ đợc t duy quản lý bằng mệnh lệnh
hành chính sang quản lý bằng mệnh lệnh kinh tế thông qua các hợp đồng kinh
tế. Việc chuyển từ mô hình tổng công ty sang mô hình công ty mẹ-con là một
hớng đị đúng. Tuy nhiên việc chuyển đổi hiện nay vẫn còn gặp nhiều vấn đề v-
ớng mắc nhất định.
Công ty Hợp tác kinh tế là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc hình thành
vào năm 1985. Sau hơn 20 năm hoạt động công ty đã có sự phát triển mạnh trên
nhiều phơng diện, các kết quả đạt đợc đã đóng góp lớn vào sự nghiệp CNH-
HĐH nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh
những kết quả đạt đợc vẫn cha xứng đáng với tiềm năng của công ty. Chính vì
vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, phù hợp với xu thế chung của
nền kinh tế trong điều kiện hiện nay và đợc sự cho phép của Chính Phủ, năm
2004 công ty Hợp tác kinh tế đã chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công
ty mẹ- con.
1
Mô hình công ty mẹ- con của công ty Hợp tác kinh tế gồm có 8 công ty
con và các mối quan hệ giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con không


còn là mối quan hệ hành chính mệnh lệnh nh mô hình cũ mà đợc thay thế bằng
các mối quan hệ kinh tế nh: quan hệ về tài chính, chiến lợc kinh doanh, thị tr-
ờngDo vậy, việc phân tích mối quan hệ kinh tế để thấy rõ mối quan hệ giữa
công ty mẹ với các công ty con về tài chính, chiến lợc kinh doanh, thị trờng cụ
thể ra sao và ảnh hởng đến tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh nh
thế nào? Trên cơ sở đó để tìm ra giải pháp hoàn thiện các mối quan hệ kinh tế
giữa công ty mẹ với các công ty con.
Vì những lý do cơ bản trên, cùng với mong muốn chuyên đề thực tập của
mình có thể trở thành tài liệu có ích đối với công ty Hợp tác kinh tế nên tôi đã
chọn đề tài: : Phân tích mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ- con tại công ty
Hợp tác kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích mối quan hệ kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công
ty con, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các mối quan hệ
kinh tế đó.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về mô hình công ty mẹ- con, các mối quan hệ
kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con.
- Phân tích, đánh giá các mối quan hệ kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh
tế với các công ty con. Làm rõ những ảnh hởng của các mối quan hệ kinh tế
trên đến tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Hợp tác
kinh tế.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hơn các mối quan hệ
kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con.
2
1.3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh tế với các
công ty con.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Do giới hạn về thời gian nên tôi chỉ tập trung phân tích đợc các mối quan
hệ kinh tế cơ bản của công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con thông qua:
các báo cáo tài chính hợp nhất; báo cáo kế hoạch, chiến lợc kinh doanh ngắn
hạn dài hạn; các hợp đồng kinh tế mua- bánvà tình hình tìm hiểu thực tế tại
công ty Hợp tác kinh tế.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài đợc thực hiện nghiên cứu trong thời gian từ:
- Số liệu tập trung chú yếu trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2007
3
Phần ii
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về mô hình công ty mẹ- con
2.1.1.1. Quan niệm về mô hình công ty mẹ- con
Mô hình công ty mẹ- con là một mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh đ-
ợc thực hiện bởi sự liên kết nhiều pháp nhân doanh nghiệp độc lập, hoạt động
trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau để tạo thành thế mạnh chung.
ở các nớc trên thế giới, thông thờng công ty mẹ- con đợc tổ chức dới
hình thức công ty cổ phần, còn các công ty con đợc tổ chức dới nhiều hình thức
khác nhau. Từ các công ty con có thể phát triển thành các công ty cháu. Công ty
mẹ chi phối công ty con về tài chính, thị trờng, chiến lợc, nhân sự, thơng
hiệu...thông qua ngời đại diện của mình tại công ty con và bằng các công cụ
khác. Công ty mẹ bỏ vốn vào các công ty con với t cách là các nhà đầu t và h-
ởng lợi tức tơng ứng với số vốn bỏ ra. Các quan hệ kinh tế giữa các đơn vị thành
viên với công ty mẹ đều thông qua hợp đồng kinh tế để thực hiện dự án, công
trình...
Để thấy rõ hơn bản chất của mô hình này, trớc hết cần làm rõ quan niệm
về Công ty mẹ và Công ty con, trong đó cần làm rõ t cách pháp nhân, đặc

điểm sở hữu, quan hệ chi phối, kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con.
a) Công ty mẹ( Parent Company)
Công ty mẹ của một công ty khác là công ty đầu t vốn vào các công ty
khác bằng cách nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, vốn
góp chi phối của các công ty khác. Là công ty có quyền kiểm soát, quyết định
những vấn đề quan trọng của các công ty khác đó nh chiến lợc phát triển, kế
hoặch kinh doanh và các quyết định quan trọng khác.
4
Công ty mẹ là công ty Nhà nớc hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà n-
ớc và nghị định số 153/2004/NĐ- CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ. Công ty
mẹ có chức năng trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu t tài chính vào doanh
nghiệp khác hoặc chỉ thực hiện việc đầu t tài chính vào doanh nghiệp khác.
Tài sản của công ty mẹ đợc hình thành từ vốn Nhà nớc đầu t tại công ty
mẹ, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do công ty mẹ quản lý và sử
dụng.
Công ty mẹ tác động đến công ty con thông qua vốn góp của công ty mẹ.
Mô hình công ty mẹ gồm có 3 loại sau:
- Công ty mẹ tài chính: là công ty chỉ thực hiện thuần tuý các chức năng
đầu t vốn vào các công ty con mà không tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty mẹ thờng là Ngân hàng hoặc công ty tài chính, thực hiện việc đa
dạng hoá đầu t vào nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, chủ yếu chỉ tập trung
vào giám sát tài chính với mục tiêu là nhận đợc nhiều cổ tức từ hoạt động đầu t
đó và khi có thời cơ thì có thể bán lại cổ phiếu để kiếm lời. Công ty mẹ chỉ thực
hiện quyền lãnh đạo đối với các công ty con bằng việc đa ra các quyết sách về
nhân lực, vật lực, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty mẹ kinh doanh: là công ty thực hiện kinh doanh ở một ngành
nghề nào đó và có một hoạt động kinh doanh nồng cốt. Công ty mẹ là doanh
nghiệp đầu đàn trong lĩnh vực kinh doanh đó, nó mạnh về vốn, tài sản, có tiềm
năng lớn về công nghệ và công nhân kỹ thuật, có nhiều uy tín, đi đầu trong việc
khai thác thị trờng, liên kết, liên doanh. Công ty mẹ thực hiện chức năng là

trung tâm nh xây dựng chiến lợc, huy động và phân bổ vốn đầu t...trên cơ sở
hợp đồng kinh tế. Nh vậy công ty mẹ vừa là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh
doanh, vừa làm chức năng chỉ đạo và hợp tác với các công ty con về thị trờng, kĩ
thuật và định hớng phát triển.
5
- Công ty mẹ là cơ quan nghiên cứu: là sự phối hợp giữa nghiên cứu khoa
học vào sản xuất kinh doanh mà công ty con là nơi ứng dụng tất cả các kết quả
nghiên cứu đó.
Nếu xét về loại hình công ty thì công ty mẹ có thể là công ty Nhà nớc,
công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần do Nhà nớc nắm giữ toàn
bộ vốn hoặc cổ phần chi phối. Do đó công ty mẹ là một thực thể độc lập có t
cách pháp nhân, là chủ đầu t vào công ty con. Tuy có nhiều loại mô hình công
ty mẹ khác nhau nhng xu hớng thế giới hiện nay đang chuyển các công ty mẹ
không kinh doanh thành công ty mẹ kinh doanh, nắm giữ những ngành nghề,
vật t, thiết bị chủ yếu có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty con.
Xét về cơ cấu sở hữu của công ty mẹ thì có thể có loại công ty đơn sở
hữu và loại công ty đa sở hữu.
Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29-11-2005 của Quốc
hội thì một công ty đợc coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong
các trờng hợp sau:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát
hành của công ty đó.
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên
HĐQT, giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó.
- Có quyền quyết định việc sữa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.
b) Công ty con( Subsidiary)
Công ty con là công ty do một công ty khác đầu t toàn bộ vốn điều lệ
hoặc nắm giữ cổ phần chi phối. Cổ phần chi phối là cổ phần đa số hoặc ở mức
mà theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty đó đủ để chi phối các

quyết định quan trọng của công ty đó.
Một công ty con có thể hoạt động cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực với
công ty mẹ. Công ty mẹ đầu t vốn vào công ty con đơn giản với mục đích chỉ h-
6
ởng phần lợi nhuận trên vốn góp hoặc hoặc công ty con là một trong những nhà
máy trong dây chuyền sản xuất của công ty mẹ hoặc công ty con là nơi tiêu thụ
sản phẩm cho công ty mẹ...nhng mục tiêu cuối cùng của việc đầu t này là tối đa
hoá lợi nhuận cho công ty mẹ.
Ngoài ra công ty mẹ có thể đầu t vào các công ty con khác nhng không
phải là vốn chi phối, công ty đó gọi là công ty liên kết.
Công ty con có t cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, con dấu riêng và là
pháp nhân độc lập với công ty mẹ. Công ty con đợc tổ chức theo loại hình pháp
lý mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Công ty con có các hình thức công ty
sau đây:
- Công ty TNHH 1 thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên trong đó công ty mẹ là bên góp vốn
chi phối.
- Công ty con là công ty liên doanh, công ty chi nhánh ở nớc ngoài
- Công ty cổ phần trong đó công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối (đây là
loại hình công ty chủ yếu vì những mặt tiến bộ của nó).
Các công ty con là doanh nghiệp thành viên hoạch toán độc lập, do công
ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc góp vốn chi phối.
Tóm lại Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đầu t và sở hữu vốn doanh
nghiệp khác từ mức chi phối trở lên đều có thể trở thành công ty mẹ của doanh
nghiệp đó. Điều này cũng có nghĩa là bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bị công
ty khác sở hữu phần vốn điều lệ ở mức đủ để chi phối đề sẽ trở thành công ty
con của công ty đó.
2.1.1.2. Đặc điểm, cấu trúc mô hình công ty mẹ- con
Qua nghiên cứu, có thể thấy mô hình công ty mẹ- con có một số đặc
điểm chủ yếu sau:

7
Bất cứ Tổng công ty hay Tập đoàn nào hoạt động theo mô hình mẹ- con
đều có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trờng. Nhiều tập đoàn
kinh doanh hoạt động theo mô hình này có phạm vi hoạt động, chi nhánh hoạt
động không chỉ nằm trên lãnh thổ rộng lớn của một quốc gia mà còn ở nhiều
quốc gia hoặc phạm vi toàn cầu.
Mô hình công ty mẹ- con là một tổ hợp các công ty, bao gồm công ty
mẹ và các công ty con, cháu phần lớn mạng họ của công ty mẹ. Công ty mẹ
sở hữu số lợng vốn cổ phần lớn trong các công ty con, cháu. Nó chi phối các
công ty con, cháu về mặt tài chính và chiến lợc phát triển. Nh vậy, sở hữu vốn
trong mô hình này là sở hữu hỗn hợp( nhiều chủ) nhng có một chủ( công ty mẹ)
đóng vai trò khống chế, chi phối về tài chính.
Các Tổng công ty, Tập đoàn hoạt động theo mô hình này đều kinh doanh
chuyên ngành hoặc đa ngành, đa lĩnh vực trong đó kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực là phổ biến. Mỗi tập đoàn kinh doanh hoạt động theo mô hình này đều có
định hớng ngành chủ đạo, lĩnh vực kinh doanh đặc trng, mũi nhọn. Bên cạnh
các đơn vị sản xuất thờng có các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thơng
mại, dịch vụ, nghiên cứu khoa học
Tập đoàn kinh doanh hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con tiến hành
hoạt động và quản lý tập trung một số mặt nh: huy động, điều hòa, quản lý vốn,
nghiên cứu triển khai, đào tạo, xây dựng chiến lợc phát triển, chiến lợc thị tr-
ờng, chiến lợc sản phẩm, chiến lợc đầu t. Nh vậy, tập đoàn kinh doanh hoạt
động theo mô hình này làm cả hai chức năng cơ bản là kinh doanh nh một
doanh nghiệp và liên kết kinh tế.
Cấu trúc mô hình công ty mẹ- con tùy thuộc chú yếu vào sự chi phối về
vốn và tài sản, phơng thức đầu t, góp vốn cổ phần
Mô hình 1: Là cấu trúc sở hữu đơn giản nhất trong đó công ty mẹ đầu t
vốn vào công ty con cấp 1, công ty con cấp 1 lại đầu t vốn để hình thành công
8
ty con cấp 2( công ty cháu). Công ty cao hơn kiểm soát công ty cấp dới và toàn

bộ tập đoàn chịu sự chi phối của công ty mẹ.
Mô hình 2: Các công ty đồng cấp thực hiện đầu t và kiểm soát lẫn nhau.
Việc đầu t theo mô hình này có u điểm là có thể thành lập công ty mới mà
không bị các công ty hay cá nhân ngoài tập đoàn kiểm soát hay thôn tính. Do
đó làm tăng cờng mối liên kết kinh tế giữa các công ty với nhau.
9
Công ty mẹ
Công ty con BCông ty con A Công ty con C
Công ty
con C2
Công ty
con C1
Công ty mẹ
Công ty con A Công ty con B Công ty con C
Công ty
con C1
Công ty
con C2
Công ty
con B1
Công ty
con B2
Mô hình 3: Công ty mẹ đầu t trực tiếp vào các chi nhánh nhằm kiểm soát
một số lĩnh vực nào đó có tầm quan trọng đặc biệt hoặc do một số yêu cầu về
vốn đầu t, công ty mẹ đầu t vốn vào công ty chi nhánh cấp 3.
Mô hình 4: Là cấu trúc hỗn hợp, mang tính hiện đại đợc xây dựng trên sự
phát triển của thị trờng tài chính và ảnh hởng hoạt động đầu t giữa các tổ chức,
các cá nhân. Đặc trng của mô hình này:Công ty mẹ kiểm soát công ty con và
công ty cháu trực tiếp.Các công ty trong cùng cấp và khác cấp nắm giữ cổ phiếu
của nhau và có quan hệ đầu t lẫn nhau.Mô hình này đang đợc áp dụng ở hầu hết

các nớc phát triển
10
Công ty mẹ
Công ty con A Công ty con B Công ty con C
Công ty
con C1
Công ty
con C2
Công ty mẹ
Công ty con A Công ty con B Công ty con C
Công ty
con A1
Công ty
con A2
Công ty
con C1
Công ty
con C2
2.1.1.3. Ưu điểm của mô hình công ty mẹ- con
Tại Việt Nam hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lý của các DNNN nói chung
và của các Tổng công ty nói riêng còn mang nặng dấu ẩn quản lý hành chính.
Tổng công ty Nhà nớc là đại diện pháp nhân cho các doanh nghiệp thành viên.
Cơ chế quản lý tài chính giữa tổng công ty Nhà nớc và các doanh nghiệp thành
viên là cơ chế trong đó tổng công ty kiểm soát toàn bộ về tài chính của các
doanh nghiệp thành viên. Các doanh nghiệp thành viên không có quyền tự chủ
hoàn toàn về các chiến lợc, chính sách kinh doanh mặc dù đã đợc phân cấp
quản lý, các quyết định đầu t sản xuất kinh doanh hầu nh đều phải thông qua
tổng công ty. Doanh nghiệp thành viên phải bảo vệ dự án do mình lập trớc tổng
công ty, rồi còn phải hoàn tất nhiều thủ tục đầu t, đôi còn phải trình duyệt qua
các cấp bộ, ngành nữa là nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ trong các quyết định

đầu t, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là những mặt hạn chế cơ
bản của mô hình tổng công ty ở Việt Nam hiện nay. Chúng ta cần chuyển đổi
sang mô hình mới phù hợp hơn là mô hình công ty mẹ- con với những u điểm
cụ thể sau:
Mô hình công ty mẹ- con kết hợp hài hòa các loại hình sở hữu trong
phạm vi của một doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ
phần, công ty TNHH, các hình thức liên doanh liên kết hỗ trợ cho nhau phát
triển. Dựa trên quan hệ tài chính với các mức độ khác nhau, việc huy động vốn
giữa các thành phần kinh tế đợc thuận lợi, quá trình tích tụ và tập trung vốn đợc
đẩy mạnh.
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên thông qua hợp đồng kinh
tế, bình đẳng, đôi bên cùng có lợi. Các quan hệ bớc đầu đi vào thực chất, chứ
không mang tính hành chính, mệnh lệnh, thu nộp nh mô hình Tổng công ty
đang áp dụng hiện nay.
Các doanh nghiệp thành viên trong mô hình này sẽ có mức độ tự chủ rất
cao, tự thân hoạt động theo thị trờng, tự mình nghiên cứu thị trờng, xây dựng
11
chiến lợc kinh doanh, tự đề ra phơng thức tiết kiệm chi phí hoạt động miễn sao
đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Công ty mẹ có thể dễ dàng chuyển vốn trong các công ty con. Ví dụ công
ty mẹ bán phần hùn của mình trong công ty con này để đầu t vào công ty con
khác có lợi hơn. Chính vì đầu t vào nhiều công ty nên công ty mẹ sử dụng các
công ty con nh công cụ để kinh doanh phân chia rủi ro để bảo toàn và phát triển
nguồn tài chính của mình.
Mô hình này cho phép Việt Nam đẩy nhanh tiến trình đổi mới doanh
nghiệp Nhà nớc, cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc mà không
làm yếu đi các doanh nghiệp đó nh một số Tổng công ty hiện nay gặp phải. Mặt
khác, mô hình này cho phép huy động thêm nguồn lực xã hội đầu t vào sản xuất
kinh doanh mà vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc vẫn đợc đảm bảo.
Nhờ có cơ chế góp vốn linh hoạt thông qua việc hình thành mối quan hệ

giữa công ty mẹ với công ty con, có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà n-
ớc phát triển về quy mô, năng lực, vợt phạm vi một ngành, một lĩnh vực, một
quốc gia, từ đó có thể hình thành những tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Nhìn chung, mô hình Tổng công ty với mối quan hệ công ty mẹ- con có u
điểm là tạo ra tính độc lập cao cho các doanh nghiệp thành viên, chuyển từ quan
hệ hành chính sang quan hệ lợi ích, vừa đảm bảo đợc quyền sở hữu của Nhà nớc
đối với Tổng công ty( công ty mẹ), vừa có thể đa dạng hóa sở hữu, huy động sự
tham gia của các thành phần kinh tế khác thông qua tổ chức hoạt động của các
công ty con. Đây chính là cơ sở để hình thành các Tập đoàn kinh tế Nhà nớc.
2.1.1.4. ý nghĩa của mô hình công ty mẹ- con
Mô hình công ty mẹ- con có ý nghĩa và tác dụng rất to lớn sau:
Thứ nhất, mô hình này làm tăng sức mạnh kinh tế và khẳ năng cạnh tranh
của toàn Tổng công ty cũng nh của các doanh nghiệp thành viên. Mô hình công
ty mẹ- con cho phép các nhà kinh doanh huy động đợc nguồn lực vật chất cũng
12
nh con ngời và vốn trong xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh. Việc hoạt
động theo mô hình này một mặt sẽ cho phép hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp thành viên mặt khác chính các mối liên kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp thành viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chúng thống nhất phơng
hớng chiến lợc trong phát triển kinh doanh, chống lại cạnh tranh của đối thủ.
Thứ 2, mô hình công ty mẹ- con giúp tập trung điều hòa vốn. Trong mô
hình này, nguồn vốn đợc huy động từ các doanh nghiệp thành viên và đợc tập
trung đầu t vào những doanh nghiệp, những dự án có hiệu quả nhất, khắc phục
tình trạng vốn bị phân tán, nằm ở từng doanh nghiệp nhỏ. Nh vậy, nhờ hoạt
động theo mô hình công ty mẹ- con mà:
- Vốn của các doanh nghiệp thành viên luôn đợc sử dụng vào những nơi
có hiệu quả nhất.
- Tập trung vốn đầu t vào những dự án tạo ra sức mạnh quyết định cho sự
phát triển chung của cả tập đoàn

- Vốn của doanh nghiệp này đợc huy động vào doanh nghiệp khác và ng-
ợc lại đã giúp cho các doanh nghiệp liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm
đến hiệu quả nhiều hơn và giúp nhau phát huy có hiệu quả nguồn vốn của
doanh nghiệp và của toàn Tổng công ty.
Thứ 3, mô hình tổng công ty mẹ- con là giải pháp hữu hiệu tích cực cho
việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học- công nghệ mới vào
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên vì:
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đòi hỏi một khối
lợng vốn rất lớn mà mỗi doanh nghiệp riêng rẽ không có khả năng huy động đ-
ợc.
- Mô hình này cũng có tác dụng rất lớn trong việc cung cấp, trao đổi
thông tin và những kinh nghiệm quan trọng trong tổ chức nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ giữa các doanh nghiệp thành viên.
13
- Sự hợp tác về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong Tổng
công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con còn cho phép các doanh
nghiệp thành viên có khẳ năng đa nhanh những kết quả của nghiên cứu vào thực
tiễn trên một quy mô rộng lớn, nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu ứng
dụng và thu hồi vốn nhanh. Điều này đặc biệt quan trọng trong điều kiện phát
triển nhanh của tiến bộ khoa học công nghệ nh ngày nay, giảm đợc những tác
dụng xấu của hao mòn vô hình gây ra.
2.1.2. Các mối quan hệ về kinh tế giữa công ty mẹ- con.
2.1.2.1. Mối quan hệ về tài chính giữa công ty mẹ với công ty con.
a) Quan hệ đầu t vốn
Đây là quan hệ đặc trng nhất của tập đoàn kinh tế kiểu công ty mẹ- con.
Công ty mẹ là nhà đầu t vào công ty con thông qua góp vốn, với mức đầu t
thông thờng phải đủ lớn để có thể thực hiện quyền kiểm soát và chi phối( trên
50% vốn điều lệ của công ty con). Với công ty mẹ- con nhiều cấp, công ty con
là ngời đầu tiên và kiểm soát trực tiếp đối với công ty cháu, nh vậy công ty đã
đầu t và kiểm soát gián tiếp công ty cháu thông qua công ty con. Công ty mẹ có

thể đầu t trực tiếp xuống các công ty con hoặc công ty cháu, tuy nhiên ở mô
hình mẹ con đặc trng thì quá trình đầu t đợc tiến hành thông qua một tổ chức
hoặc công ty tài chính trực thuộc công ty mẹ. Công ty tài chính hình thành từ
công ty mẹ đầu t vốn vào một ngân hàng cổ phần và nắm giữ cổ phần chi phối
của ngân hàng này. Ngân hàng này sẽ u tiên dành mọi dịch vụ của mình cho
công ty mẹ và các công ty con đang thiếu vốn để tăng cờng đầu t. Ngợc lại,
ngân hàng này cũng có thể huy động vốn từ những công ty con đang có những
nguồn nhàn rỗi với một lãi suất u đãi hơn so với những doanh nghiệp bên ngoài.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể thay mặt Công ty mẹ thu nhận các
nguồn cổ tức, hay một phần lợi nhuận mà các công ty con nộp lên công ty mẹ,
lu giữ và làm tăng nguồn thu cho công ty mẹ, đợc công ty mẹ cho tham gia đấu
thầu hay đầu t vào những công trình lớn trên danh nghĩa công ty mẹ, nhng phải
14
báo cáo rõ ràng thông qua sự đồng ý của HĐQT. Thông qua ngân hàng này, khi
cần thiết công ty mẹ có thể huy động vốn của bản thân mình của các công ty
con một cách thuận lợi.
Do đặc thù tổ chức quản lý kinh doanh của tập đoàn, công ty con không
phải nộp lệ phí quản lý cho công ty mẹ. Vấn đề công ty mẹ có quyền tự do rút
vốn đầu t ngợc trở lại từ công ty con vào công ty mẹ đợc quy định cụ thể theo
từng quốc gia, từng doanh nghiệp cụ thể.
b. Quan hệ về phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Trong bất kỳ mô hình hoạt động nào thì lợi nhuận
vừa là mục tiêu thể hiện kết quả đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty mẹ đợc phân phối lợi nhuận từ các công ty con tùy theo tỷ lệ vốn
góp vào các công ty con đó. Trong mô hình công ty mẹ- con phân phối lợi
nhuận đợc thể hiện dới dạng trả nhận cổ tức theo chính sách phân chia cổ tức
của công ty nhận đầu t. Nếu công ty mẹ là cổ đông lớn nắm giữ tỷ lệ cổ phần
càng cao thì càng đợc phân chia lợi nhuận lớn.

c. Quan hệ tín dụng, mua bán, thuê và cho thuê
Công ty mẹ và các công ty con là những pháp nhân kinh tế độc lập có
quan hệ bình đẳng với nhau trong việc cấp tín dụng, mua bán, thuê và cho thuê.
Mọi qua hệ vay mợn, mua bán, thuê và cho thuê tài chính giữa công ty mẹ với
các công ty con đều thông qua hợp đồng kinh tế và phải đợc thanh toán một
cách rõ ràng nh đối với các pháp nhân kinh tế khác.
Công ty mẹ có thể cho các công ty con vay vốn để sản xuất kinh doanh
và sẽ làm phát sinh thêm khoản nợ của công ty con đối với công ty mẹ. Các
công ty con thông qua uy tín, thơng hiệu của công ty mẹ để nhờ sự bão lãnh vay
vốn u đãi của các ngân hàng trong và ngoài nớc.
15
Công ty mẹ có nguồn tài chính lớn nên có khả năng mua sắm nhiều tài
sản có giá trị lớn để sử dụng và cho thuê đối với các công ty con có nhu cầu
thuê.
Các quan hệ về tín dụng, mua bán, thuê và cho thuê giữa công ty mẹ với
các công ty con hầu hết là quan hệ hỗ trợ của công ty mẹ đối với công ty con
trong sản xuất kinh doanh để công ty con có điều kiện phát triển tốt hơn.
2.1.2.2. Quan hệ về thị trờng:
Thị trờng là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh
của mỗi công ty. Do mối quan hệ công ty mẹ- con cần phải đợc xác lập trên yếu
tố thị trờng. Yếu tố thị trờng quan trọng nhất đó là mỗi quan hệ về vốn và kèm
theo đó là sự tự do hoàn toàn trong mối quan hệ chồng chéo, qua lại giữa mẹ và
con; giữa mẹ- con với bên ngoài; giữa mẹ- con trong nớc đối với những định
chế tài chính nớc ngoài. Tất cả các mối quan hệ này đơng nhiên không bị can
thiệp bằng các mệnh lệnh hành chính hoặc bởi những hạn chế vì những lý lẽ
không rõ ràng và cha đợc thực tế kiểm định.
Mối quan hệ giữa công ty mẹ- con về thị trờng chú yếu là thông qua hợp
đồng kinh tế. Quan hệ trên hợp đồng kinh tế giúp giảm hẳn tính mệnh lệnh
hành chính áp đặt nh ở các mô hình tổng công ty 90, 91.
Về mặt thị trờng công ty mẹ vừa là khách hàng lớn vừa là ngời ảnh hởng

để tạo ra thị trờng cho các công ty con. Các công ty con có thể cung cấp các sản
phẩm dịch vụ cho công ty mẹ để thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty mẹ
đối với khách hàng. Trong trờng hợp này kể cả các hợp đồng kinh tế giữa các
công ty con với nhau thông qua sự điều phối của công ty mẹ.
2.1.2.3. Quan hệ về chiến lợc phát triển kinh doanh
Chiến lợc kinh doanh của mô hình công ty mẹ- con mang tính thống nhất
cho cả các công ty con do Ban quản trị công ty mẹ soạn thảo, tập trung vào việc
huy động các sức mạnh tài chính của tập đoàn, tập trung vào các lĩnh vực then
chốt có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng thị trờng, nâng cao uy tín của tập
16
đoàn. Chiến lợc kinh doanh mang tính định hớng và rất linh hoạt, thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh, trong từng giai đoạn. Đây chính
là căn cứ có tính định hớng để các công ty con xây dựng mục tiêu kế hoạch
kinh doanh cho mình.
Công ty mẹ thông qua các hoạt động của mình có thể định hớng cho các
công ty con theo hớng nào cho phù hợp với lĩnh vực của công ty con đó, đảm
bảo thích ứng với thị trờng trong tơng lai và phù hợp với sự phát triển chung của
mô hình công ty mẹ- con. Đối với các công ty con hoạt động trong các lĩnh vực
không phù hợp với sự phát triển chung của mô công ty mẹ hoặc không có khả
năng phát triển trong tơng lai công ty mẹ có thể thực hiện chức năng điều chỉnh
của mình theo hớng bán cổ phần của mình trong công ty con. Đối với các công
ty con có khả năng phát triển tốt và phù hợp với định hớng phát triển của công
ty mẹ thì công ty mẹ có thể mua thêm cổ phần của công ty con sao cho tăng khả
năng chi phối của công ty mẹ. Việc tăng cổ phần của công ty mẹ trong các công
ty con một mặt công ty mẹ tăng ảnh hởng của các công ty khác đối với hoạt
động của mô hình công ty mẹ- con trong các lĩnh vực phát triển tiềm năng của
công ty mẹ. Đối với các lĩnh vực phát triển mới , công ty mẹ phát triển bằng
mua lại cổ phần của các công ty khác trong lĩnh vực đó hoặc thành lập công ty
con mới bằng sự điều chỉnh các hoạt động của các công ty con; công ty mẹ luôn
tạo cho các công ty con có sức cạnh tranh, phát triển ổn định và rất linh hoạt.

Tóm lại: Vai trò của công ty mẹ đối với công ty con là rất quan trọng nh-
ng hoạt động của nó lại rất linh hoạt, không mang tính cứng nhắc, hành chính
mà thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quan trọng đó là hoạch đình chiến lợc điều
phối hoạt động của các công ty con.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Mô hình công ty mẹ- con ở Việt Nam
Vào những năm 1990,1991 nớc ta đã thực hiện một cuộc cải tổ rất cơ bản
đối với các DNNN, có hàng loạt Tổng công ty đợc thành lập. Song trong quá
17
trình hoạt động thì mô hình Tổng công ty đã biểu hiện những hạn chế nhất định
nh: Vốn của Tổng công ty vẫn là vốn Nhà nớc thuộc sở hữu toàn dân, Tổng
giám đốc là chủ tài khoản của số tiền lớn nhng không phải do chính họ bỏ ra.
Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng tham ô, tham nhũng trong các
DNNN nói chung và các Tổng công ty nói riêng xảy ra ngày càng nhiều.
So với thế giới thì mô hình công ty mẹ- con ở nớc ta hình thành khá
muộn vào năm 1999 năm trong chơng trình đổi mới của các doanh nghiệp Nhà
nớc mà cụ thể là các Tổng công ty 90,91. Tuy mới xuất hiện đợc không lâu nh-
ng đến hiện nay cũng đã có tới 52 Tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nớc
chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con, đợc đánh giá là
chuyển đổi khá nhanh so với các nớc trong khu vực. Việc chuyển đổi công ty
Nhà nớc sang hoạt động theo mô hình CTM- CTC thực chất là sự đổi mới tổ
chức quản lý DNNN, khắc phục những mặt hạn chế của mô hình tổ chức quản
lý trong các Tổng công ty Nhà nớc hiện nay
ở nớc ta.
Điểm nổi bật của công ty mẹ- con chính là sự chuyển từ cơ chế chủ quản,
mệnh lệnh hành chính từ 3,4 cấp quản lý sang điều hành qua vốn góp, kinh
doanh. Chính vì vậy, từ khi chuyển sang mô hình này, hầu hết các gia đình đều
hoạt động có hiệu quả. Điển hình là tập đoàn Than- khoảng sản Việt Nam;
Tổng công ty Hàng không Việt Nam; Công ty May Việt Tiến; Công ty Đầu t
xây dựng va xuất nhập khẩu Việt Nam( Constrexim); Nhà xuất bản giáo dục;

Tổng công ty Bia- rợu- nớc giải khát Sài Gòn; Viện máy và dụng cụ công
nghiệp. Theo Tổng giám đốc Constrexim cho hay, đơn vị đầu tiên chuyển sang
mô hình mẹ- con này đã đạt doanh thu 1.500 tỷ đồng, tăng gần gấp 2 lần so với
2 năm trớc khi chuyển đổi. Tơng tự, Tập đoàn Than Việt Nam thì tập trung chủ
động hỗ trợ về vốn, công nghệ, quản lý, chiến lợc phát triển cho các con nên
không ngời con nào thiếu vốn mà không đợc công ty mẹ giúp đỡ cả. Điều này
đã làm cho toàn bộ thành viên của gia đình Than Việt Nam đều có lãi đạt tổng
18
doanh thu khoảng 1,3 tỷ USD trong năm nay. Thậm chí đi xa hơn nữa có công
ty may Việt Tiến còn bù đắp đợc khoản lỗ trong 5 năm trớc khi cha hoạt động
theo mô hình mẹ- con. Công ty mẹ đã bao tiêu sản phẩm, chuyển giao công
nghệ cho các công ty con của mình trong 5 năm để giúp những công ty con mới
gia nhập gia đình Việt Tiến có thể cạnh tranh đợc trên thơng trờng. Nhờ vậy mà
hiện nay đàn con của Việt Tiến đang đông lên mạnh ra.
Theo báo cáo mới nhất của Phó chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hoạt
động của các tập đoàn, Tổng công ty lớn hoạt động theo mô hình mẹ- con thì
năm 2007 tổng vốn chủ sở hữu đạt 339,4 nghìn tỷ đồng tăng 45% so với năm
2006, chiếm 80% tổng vốn Nhà nớc đầu t tại các doanh nghiệp; tổng doanh thu
đạt 577,7 nghìn tỷ đồng tăng 24% so với năm 2006 trong đó: Thép, công nghiệp
xi măng tăng 50%; Công nghiệp Than- khoảng sản tăng 20-30%...Tổng nộp
ngân sách đạt 108,7 nghìn tỷ đồng. Tổng lãi trớc thuế đạt gần 150 nghìn tỷ
đồng tăng 78% so với năm 2006. Nh vậy việc chuyển đổi và hoạt động theo mô
hình công ty mẹ con của nhiều Tổng công ty, doanh nghiệp trong nớc đã mang
lại doanh thu cao, nộp ngân sách lớn, làm cho đất nớc ngày càng giàu mạnh.
Tuy đã đạt đợc một số thành tựu nh trên nhng so với nhiều nớc trong khu
vực và trên thế giới thì sức cạnh tranh của các tập đoàn, tổng công ty hoạt động
theo mô hình mẹ- con còn có nhiều hạn chế, cha tận dụng đợc cơ hội để thâm
nhập mạnh mẽ vào thị trờng thế giới. Chất lợng sản phẩm, dịch vụ cha cao cha
đáp ứng đợc số lợng, chất lợng cho ngời tiêu dùng. Khả năng quản trị của các
tập đoàn, tổng công ty Nhà nớc còn không ít bất cập, công tác cổ phần hoá tuy

có tiến bộ song vẫn chậm.
Sang năm 2008 Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu lãnh đạo các bộ,
ngành, tổng công ty đẩy nhanh cổ phần hoá để tạo nguồn cho việc hình thành
các tổng công ty mẹ- con, nhằm đẩy nhanh càng nhiều các doanh nghiệp có quy
mô vừa và lớn. Mục tiêu là chuyển toàn bộ 100 tổng công ty Nhà nớc hiện nay
sang hoạt động theo mô hình mẹ- con, với quy mô công ty mẹ là doanh nghiệp
19
100% vốn Nhà nớc nh hiện nay sắp tới sẽ cổ phần hoá các công ty mẹ nhng
Nhà nớc vẫn nắm giữ cổ phần chi phối.
2.2.2 Mô hình công ty mẹ- con trên thế giới
Trên thế giới các tập đoàn hoạt động theo mô hình mẹ- con thờng đợc
hình thành theo con đờng các công ty lớn thành lập các công ty con. Các công
ty con phần lớn đợc hình thành trong các trờng hợp sau đây:
-Thành lập công ty con để thực hiện một dự án rủi ro cao, mục đích là để
hạn chế rủi ro cho công ty mẹ.
-Thành lập công ty con để mở rộng kinh doanh sang một lĩnh vực, ngành
nghề mới.
-Thành lập công ty con để thâm nhập thị trờng mới. Đây cũng là hình
thức đợc áp dụng nhằm hạn chế rỉu ro, gây dựng uy tín trên thị trờng mới.
-Thành lập công ty con để tạo áp lực nội bộ.
2.2.2.1 Mô hình công ty mẹ- con ở Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc có rất nhiều điểm tơng đồng về văn hoá, lịch sử
phát triển, cùng là nớc đi theo mô hình XHCN nên kinh nghiệm thực hiện mô
hình công ty mẹ- con của Trung Quốc rất có ý nghĩa đối với Việt Nam. Trung
Quốc là nớc chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con sớm hơn
nớc ta nên sẽ để lại nhiều kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam cần học hỏi và
tiếp thu có chọn lọc. Cụ thể mô hình mẹ- con ở Trung Quốc nh sau:
Các tập đoàn kinh doanh của Trung Quốc là các doanh nghiệp có t cách
pháp nhân và cơ cấu tổ chức bao gồm một công ty mẹ và các công ty con. Công
ty mẹ là công ty 100% vốn Nhà nớc, các công ty con có thể 100% vốn Nhà nớc

hoặc công ty cổ phần. Từ năm 1994 chính phủ Trung Quốc đã chấp nhận một
phơng thức cải cách DNNN linh hoạt hơn với đặc trng là nắm cái lớn, bỏ cái
nhỏ. Chiến lợc này đợc áp dụng cho 1000 DNNN quy mô lớn và t đây đã hình
thành nhiều mô hình công ty mẹ- con.
Mô hình công ty mẹ- con ở Trung Quốc đợc hình thành bằng 3 cách:
20
-Do Chính phủ chủ động quyết định thành lập bằng quyết định hành
chính.
-Do một số doanh nghiệp Nhà nớc làm nòng cốt đầu t vào các doanh
nghiệp khác.
-Thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập giữa các doanh nghiệp.
Việt Nam và Trung Quốc đều có quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, tuy
nhiên xét về cách thức thực hiện thì thấy có một sự khác biệt rất lớn giữa các
biện pháp cuả Trung Quốc và các biện pháp của Việt Nam, cụ thể:
-Trung Quốc cho phép tiến hành các chơng trình thí điểm vợt khỏi khuôn
khổ pháp luật hiện tại. Nếu thí điểm thành công thí sau đó sẽ gây dựng thành
luật theo mô hình thành công đó.
-Việt Nam thì ban hành các văn bản pháp quy trớc sau đó đánh giá xem
chúng có phù hợp không và nếu không phù hợp lại tiến hành sửa đổi.
Trung Quốc với chính sách chung là nắm giữ nhiều doanh nghiệp nhng
cố gắng làm cho toàn ngành hiệu quả hơn, các công ty mẹ- con ở đây đã đợc
hình thành nhng theo dạng tập đoàn kinh tế hoặc tập đoàn doanh nghiệp theo
vùng. Kết quả là các công ty mẹ- con tơng tự nhau ở một vùng trong cùng một
ngành nghề lại thuộc sở hữu của cơ quan cấp vùng, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan
cấp thành phố. Công ty cổ phần Shenzhen là một ví dụ về công ty mẹ- con theo
vùng ở Trung Quốc. Mục đích của việc thành lập ra công ty này là để cải thiện
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp còn lại, để khởi xởng các chơng trình
khuyến khích ngời lao động mua cổ phần tiến tới niêm yết trên thị trờng chứng
khoán.
Mô hình công ty mẹ- con đã đợc Trung Quốc áp dụng khá phổ biến nhng

có 2 loại hình phổ biến sau:
-Công ty mẹ chỉ thực hiện chức năng quản lý vốn và quản lý về chiến lợc
nhng không tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
21
-Công ty mẹ thực hiện cả chức năng quản lý vốn và quản lý sản xuất kinh
doanh.
2.2.2.2 Mô hình công ty mẹ- con ở Nhật Bản
Tại Nhật Bản sự hình thành tập đoàn kinh tế là một yêu cầu tất yếu để
thúc đẩy phát triển kinh tế. Tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ- con ở
Nhật Bản đã có lịch sử tồn tại tơng đối lâu dài. Theo quy định của Luật Thơng
mại Nhật Bản, khi một công ty nắm trên 50% cổ phần của công ty khác thì
quan hệ công ty mẹ con đợc hình thành, trong đó công ty nắm cổ phần là công
ty mẹ, công ty bị nắm cổ phần là công ty con. Quan hệ công ty mẹ- con đợc
thiết lập bằng 4 con đờng: thành lập mới công ty mẹ, công ty con; mua quá nửa
cổ phần; nhận quá nửa cổ phần phát hành mới; và trao đổi cổ phần.
Về mặt pháp lý, công ty mẹ và công ty con sau khi đăng ký thơng mại có
t cách pháp nhân độc lập. Mối liên hệ giữa công ty mẹ- con thông qua sở hữu cổ
phần, sau khi quan hệ công ty mẹ- con đợc thiết lập, công ty mẹ trở thành cổ
đông của công ty con. Công ty mẹ có quyền tham gia có quyền tham gia đại hội
đồng cổ đông, quyết định các vấn đề về bổ nhiệm thành viên, quyết định phơng
hớng hoạt động của công ty con. Căn cứ vào tỷ lệ sở hữu cổ phần có thể chia
công ty mẹ- con thành 2 loại: một là công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% cổ
phần và công ty con do công ty mẹ sở hữu từ 51% đến dới 100% cổ phần.
Trờng hợp 1: Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% cổ phần. Công ty
mẹ có khả năng chi phối trực tiếp đến hoạt động của công ty con. Về mặt pháp
luật, công ty con phải tuân thủ theo quyết định của đại hội cổ đông, tức là theo
đờng lối kinh doanh do hội đồng quản trị công ty mẹ đề ra.
Trờng hợp 2: Công ty mẹ là cổ đông có cổ phần chi phối, nắm trên 50%
cổ phần của công ty con. Công ty mẹ tuy chỉ là một cổ đông trong số nhiều cổ
đông khác, nhng công ty mẹ có nhiều phiếu biểu quyết trong phiên họp của đại

hội đồng cổ đông quyết định phơng hớng sản xuất kinh doanh, bổ nhiệm nhà
quản lý của công ty con.
22
Công ty mẹ thực hiện đờng lối kinh doanh do công ty mẹ đề ra, do vậy
trong trờng hợp công ty mẹ đa ra chỉ thị cho công ty con, gây thiệt hại cho công
ty con thì công ty mẹ phải gánh chịu trách nhiệm. Công ty mẹ có thể bị truy cứu
trách nhiệm bồi thờng thiệt hại do hành vi cố ý hay hoặc vô ý gây thiệt hại cho
công ty con.
Về chế độ giám sát của công ty mẹ đối với công ty con: Kiểm soát viên
của công ty mẹ, kiểm toán viên, kế toán có quyền yêu cầu công ty con cung cấp
báo cáo tài chính và có quyền điều tra tình hình công ty con để ngăn chặn công
ty con lợi dụng công ty mẹ để giả mạo quyết toán. Tuy nhiên để bảo vệ quyền
lợi của cổ đông thiết số, Luật cho phép công ty con bảo vệ bí mật của công ty
mình, có quyền từ chối việc yêu cầu điều tra trong trờng hợp có lý do thoả đáng.
Từ kinh nghiệm của Nhật Bản, pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ
công ty mẹ- con không chỉ đơn thuần quy định về con đờng hình thành quan hệ
mẹ- con mà còn điều chỉnh hoạt động quản lý công ty, xác định rõ trách nhiệm
của thành viên hội đồng quản trị công ty mẹ quyết định các vấn đề quản lý kinh
doanh của công ty con.
Phần III
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Sơ lợc về Công ty Hợp tác kinh tế
Tên đầy đủ : Công ty hợp tác kinh tế
Tên giao dịch : company of economic cooperation
Tên viết tắt : Coecco
Trụ sở chính : Số 187 Đờng Nguyễn Du- TP. Vinh- Nghệ An
Điện thoại : (84-38).3558.558 Fax:(84-38)3558.888
Email :
Website : w.w.w.coecco.com.vn

23
Số mã thuế :
Tài khoản :
Số đăng ký kinh doanh:
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hợp tác kinh tế
Quán triệt sâu sắc và thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Ngày 23/03/1985 Thờng vụ Đảng uỷ - Bộ
t lệnh Quân khu quyết định thành lập đơn vị Hợp tác kinh tế với Bạn Lào với
100% vốn của Bộ Quốc phòng:
Tên gọi ban đầu là Công trờng khai thác gỗ Quân khu 4, lấy phiên hiệu là
C85
Nhiệm vụ làm kinh tế kết hợp với Quốc phòng - an ninh trên địa bàn
chiến lợc, cụ thể là hợp tác với Công ty Chấn Hng kinh tế miền núi của Bộ
Quốc phòng Lào tiến hành khai thác gỗ xuất khẩu.
Ngày 18/01/1988 Bộ Quốc Phòng ra quyết định thành lập Công ty Hợp
tác kinh tế Quân khu 4 thay cho tên gọi C85.
Trải qua 20 năm thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp Quốc phòng, Công
ty đã đứng vững trên địa bàn chiến lợc, sản xuất kinh doanh không ngừng phát
triển, tạo đợc uy tín lớn trên thơng trờng, mở thêm đợc nhiều ngành nghề:
- Năm 1998 thành lập XN xây dựng dân dụng ở Lào.
- Năm 1992 đầu t khai thác khoáng sản (đá phụ gia xi măng)
- Năm 1993 phát triển dịch vụ du lịch, xây dựng nhà khách Hòn Ng.
- Thực hiện Nghị định 388 của Chính Phủ, ngày 27/7/1993 Bộ Quốc
Phòng có quyết định 387/QĐQP thành lập lại doanh nghiệp nhà Nớc hoạt động
công ích.
- Năm 1995 đầu t thành lập đội Lâm sinh Hơng Sơn và đến năm 2000
XN Lâm nghiệp về sáp nhập, phát triển thành Trung tâm kinh tế Hơng Sơn.
- Năm 1997 đầu t thành lập nhà máy Nhựa, bao bì và đến năm 2002 thì
Cổ phần hoá Thành CTCP Nhựa, bao bì Vinh
24

- Năm 1998 đầu t thành lập xí nghiệp 23/3 xây dựng và XN Đá xây
dựng, đến năm 2002 đầu t thêm dây chuyền sản xuất gạch Block và đổi tên XN
đá thành XN sản xuất vật liệu xây dựng Hồng Lam.
- Ngày 19/9/1998 Bộ kế hoạch đầu t cấp giấy phép đầu t 100% vốn ở
Lào (Quyết định số 2076/GP), Chính Phủ Lào cấp giấy phép đầu t vào Lào
(Quyết định số 898/LTH-240 ngày 14/5/1998) và đến năm 2001 thành lập Công
ty đầu t 100% vốn ở Lào: Công ty xây lắp, Công ty chế biến gỗ, Xởng sửa chữa
Viêng Chăn.
- Năm 1999 - 2000 đầu t vào trung tâm đào tạo và xuất khẩu lao động.
- Tháng 8 năm 2001 Công ty đề nghị Nhà nớc và Bộ Quốc Phòng cho
chuyển đổi hoạt động thí điểm theo mô hình Công ty Mẹ-Công ty Con.
- Năm 2003 thành lập Công ty phát triển khoáng sản ở Lào (có 100%
vốn đầu t ở Lào). CTCP nớc khoáng và du lịch Sơn Kim - Hà Tĩnh, Khu du lịch
sinh thái nớc khoáng nóng Sơn Kim.
- Tháng 6/2004 Thành lập và đa vào sử dụng Khách sạn Xuân Lam.
- Ngoài ra Công ty còn có:
+ Năm Văn phòng Đại diện ở Lào
+ Một văn phòng đại diện ở Malaixia
+ Hai văn phòng đại diện Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
- Ngày 28/4/2004 Thủ tớng Chính phủ có quyết định số 70/2004/QĐ-
TTg và ngày 19/6/2004 Bộ Quốc Phòng có quyết định số 90/2004/QĐ-BQP về
việc chuyển Công ty Hợp tác kinh tế sang tổ chức và hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty
con.
* Công ty mẹ là: Công ty Hợp tác kinh tế
* Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
-Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hồng Lam
-Xí nghiệp khai khoáng
25

×