Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh nhị chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THANH TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số:
60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tuấn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay
tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tn dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu”.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo Sau Đại học,
Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương người đã định
hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu
không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu
được những kết quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tuấn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM

ƠN

.............................................................................................................ii

MỤC

LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi DANH MỤC CÁC
BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH
....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ........................................................................5
1.1.1. Kiểm soát nội bộ ........................................................................................... 5
1.1.2. Lý luận về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM ............................... 14
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong NHTM ....................... 22
1.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ trong các NHTM .............................31
1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ trong các NHTM ở một số nước
trên thế giới ............................................................................................................... 31
1.2.2. Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ trong các NHTM ở Việt Nam............... 34
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ ........................................ 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................38

2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................................... 38

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................................ 38
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39
2.3.1. Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh ............................................................. 39
2.3.2. Các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng ............................................................. 40
2.3.3. Chỉ tiêu về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng ................................ 40
2.3.4. Các chỉ tiêu về số lỗi rủi ro tác nghiệp ....................................................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU........................................................................ 42
3.1. Tổng quan về NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu ....42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu.............................................................................. 42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức - Chức năng từng bộ phận ................................................. 43
3.1.3.Tình hình hoạt động tín dụng của NHTM Cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu trong giai đoạn 2012-2014 .......................................... 47
3.1.4. Đặc điểm cơ cấu lao động đơn vị .............................................................. 55
3.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM Cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu .................................................................57
3.2.1. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM Cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu ....................................................... 57
3.2.2. Thực trạng các tồn tại, sai sót trong hoạt động tín dụng tại NHTM Cổ

phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu............................................... 71
3.2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu............................................... 77
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU
........................................101

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
4.1. Định hướng, mục tiêu công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của
NHTM Cổ phân Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu ..........................101
4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHTM Cổ phần Công thương
Việt Nam .................................................................................................................101
4.1.2. Định hướng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của NHTM
Cổ phần Công thương Việt Nam.............................................................................102
4.1.3. Mục tiêu công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của NHTM
Cổ phần Công thương Việt Nam.............................................................................103
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu ..........................104
4.2.1. Các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát .......................................104
4.2.2. Các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc ngăn ngừa, kiểm soát, quản lý rủi ro tín dụng .......................................107
4.2.3. Giải pháp hỗ trợ từ NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam ..................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................113

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

CK

:

Cuối kỳ

DN

:

Doanh nghiệp

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

KHDN

:


Khách hàng doanh nghiệp LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế NHCT

hàng công thương NHNN
nông nghiệp NHTM
mại PTNT
:

:

:

:

:

Ngân

Ngân hàng

Ngân hàng thương

Phát triển nông thôn TMCP

Thương mại cổ phần TSBĐ


:

Tài

sản bảo đảm
XNK

:

Xuất nhập khẩu

QHKH

:

Quan hệ khách hàng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014............................................... 51
Bảng 3.2. Chỉ tiêu về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng giai đoạn
2012-2014 ................................................................................................ 51
Bảng 3.3. Dư nợ tín dụng và thị phần dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa
bàn giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................... 53
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2012 - 2014 ............................. 55
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động theo trình độ giai đoạn 2012-2014 ................................ 56
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2012 - 2014................................ 56

Bảng 3.7: Bảng xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ....... 59
Bảng 3.8: Phân loại nợ theo kết quả định hạng......................................................... 68
Bảng 3.9: Số liệu về dư nợ phân theo nhóm tại NHTM Cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu ............................................................ 70
Bảng 3.10: Số dư quỹ dự phòng rủi ro của NHTM Cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu giai đoạn 2012 - 2014 ................................ 71
Bảng 3.11. Số lỗi phát sinh về tài sản bảo đảm ........................................................ 72
Bảng 3.12: Số lượng cán bộ trong hệ thống KSNB hoạt động tín dụng................... 84

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức đơn vị .............................................................................. 45
Biểu đồ 3.1. So sánh tăng trưởng dư nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn giai
đoạn 2012-2014 ................................................................................... 53
Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu ...... 79

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế
hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán... phục vụ cho phát
triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, các cá nhân với đặc thù kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính của

nền kinh tế. Nó thực hiện huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế và sử dụng các
nguồn vốn huy động này để thực hiện cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế và các dịch
vụ ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sử
dụng vốn quan trọng nhất của NHTM vì nó giúp quay vòng nguồn vốn huy động đầu vào
và tạo ra lợi nhuận cao nhất (70-80%) cho NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm
ẩn rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không trả được
nợ cho ngân hàng đúng hạn như đã cam kết. Từ rủi ro này, có thể dẫn đến khả năng mất
thanh toán của ngân hàng do không thu hồi được vốn cho vay để thanh toán các khoản
huy động đầu vào. Hơn nữa, thời gian gần đây ngày càng xảy ra nhiều vụ việc gây tổn
thất nghiêm trọng cho các NHTM và khách hàng hoặc do cán bộ ngân hàng hoặc do
khách hàng đơn phương hoặc móc nối với nhau để lừa đảo, chiếm đoạt vốn và tài sản
mà bộ phận kiểm soát nội bộ của các ngân hàng không phát hiện kịp thời. Để hạn chế và
ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế
một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả của NHTM đối với nghiệp vụ tín dụng sẽ góp
phần quan trọng trong việc kiểm soát và giám sát rủi ro tín dụng, hạn chế được sự thất
thoát vốn tín dụng của ngân hàng.
Mặt khác, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đã và đang trong quá trình toàn cầu
hóa, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì vấn đề tự do hóa tài chính
từng bước hội nhập kinh tế khu vực và thế giới không còn là sự lựa chọn của bất kỳ một
quốc gia nào. Hội nhập đòi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực
quản lý và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả. Vì vậy, một

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
trong các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung
và hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng là hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ, đặc biệt đối với nghiệp vụ tín dụng nhằm đảm bảo sự an toàn và lành

mạnh trong hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu là chi nhánh
cấp 1 trực thuộc hệ thống ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Nằm trên địa bàn
là một huyện của tỉnh Hải Dương, Để giữ vững được vị thế và uy tín của một ngân hàng
dẫn đầu trên địa bàn, việc tăng cường công tác kiểm soát nội bộ là một trong những biện
pháp giúp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu quản lý hiệu quả
hoạt động tín dụng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu” với mong muốn sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác quản trị điều hành tại ngân hàng.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu. Từ đó, đưa ra những giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, đánh giá
những ưu điểm và tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3
Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị
Chiểu nói riêng.
- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Hải Dương,
cụ thể tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu.
- Thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm, từ
năm 2012 - 2014
4. Ý nghĩa khoa học và thực tễn của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về NHTM, kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng tại NHTM.
- Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, đánh giá những ưu
điểm cũng như những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu.
- Đề xuất các giải pháp góp phần khắc phục các hạn chế và hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Nhị Chiểu nhằm đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đạt được các
mục tiêu đề ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng trong NHTM;
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Thực trạng tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu;
- Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị Chiểu.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ
1.1.1. Kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Có nhiều tổ chức khác nhau đưa ra các quan niệm về Kiểm soát nội bộ, hệ thống
kiểm soát nội bộ:
Uỷ ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế (The International Auditing and
Assuarance Standards Board - IAASB) đưa ra khái niệm: “Kiểm soát nội bộ là toàn bộ các
biện pháp kiểm tra, kế toán hoặc các biện pháp khác do Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm
xây dựng, áp dụng và giám sát nhằm mục đích bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, tính tin
cậy của các ghi chép kế toán và của các báo cáo tài chính năm được lập trên cơ sở các ghi
chép đó, việc tuân thủ các quy chế và thủ tục hiện hành và việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp” (ISA, 2009).
Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated Public
Accountant- AICPA) đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ bao
gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa
nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và

độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến
khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài” (AICPA).
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant- IFAC)
thì: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương pháp,
các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống kiểm soát nội
bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và
kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn cho tài sản,
ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo
tài chính kịp thời, đáng tin cậy” (IFCA).
Theo định nghĩa của Viện kiểm toán nội bộ quốc tế (Institute of Internal
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
Audit - IIA): “Hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng là tập hợp bao gồm các chính sách,
quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng, được thiết lập và
được tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng và đảm bảo phòng
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro xảy ra” (IIA).
Báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission) năm 1992 đưa ra khái niệm như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình
do người quản lý, hội đồng quản trị, các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết
lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây: Báo cáo
tài chính đáng tin cậy; Các luật lệ và qui định được tuân thủ; Hoạt động hữu hiệu và
hiệu quả.” (Báo cáo COSO, 1992)
Ngày 29/12/2013 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư số
44/2013/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hiệu lực thực hiện từ ngày
12/02/2012. Theo đó, hệ thống KSNB được hiểu là “tập hợp các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện

nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”
(Thông tư 44/2013/TT-NHNN, 2013). Qua các khái niệm trên có thể nhận thấy những đặc
điểm nổi bật của hệ thống kiểm soát nội bộ là:
- Kiểm soát nội bộ là một chuỗi các hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận
trong doanh nghiệp và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Nó là phương
tiện giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…
mà còn bao gồm những con người trong tổ chức. Chính con người định ra mục tiêu,
thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành chúng.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt
đối các mục tiêu được thực hiện. Trong quá trình vận hành, hệ thống kiểm soát có thể
tồn tại yếu kém, những sai lầm của con người dẫn đến mục tiêu không được thực hiện.
Kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện những sai sót nhưng không thể
đảm bảo là chúng không xẩy ra. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc cơ bản để
quyết định trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không được vượt quá lợi ích
mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do vậy, người
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
quản lý có thể nhận thức được mọi rủi ro nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá
lớn thì không thể áp dụng các thủ tục kiểm soát.
1.1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Dù đặc điểm hoạt động của mỗi tổ chức có khác nhau thì vẫn có 05 bộ phận cấu
thành hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
* Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, thông qua việc chi
phối ý thức kiểm soát của các thành viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các
thành phần khác của kiểm soát nội bộ. Những nhân tố của môi trường kiểm soát được ghi
nhận bởi báo cáo COSO 1992 gồm có:

a. Triết lý quản lý và phong cách điều hành
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của nhà quản lý. Phong cách
điều hành thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của nhà quản lý khi điều hành
doanh nghiệp. Tiêu chí để đánh giá các nhân tố này bao gồm:
 Mức độ rủi ro kinh doanh mà nhà quản lý có thể chấp nhận - mạo hiểm hay thận
trọng.
 Sự tiếp xúc giữa nhà quản trị cấp cao và người quản lý điều hành.
 Thái độ và hành động đối với việc lập báo cáo tài chính bao gồm những khuynh
hướng khác nhau trong kế toán, áp dụng những nguyên tắc kế toán, mức độ khai báo
thông tin trên báo cáo tài chính và kể cả quan điểm về gian lận và giả mạo chứng từ sổ
sách.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là việc thiết lập bộ máy thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Cơ
cấu tổ chức giúp cung cấp khuôn khổ trong đó hoạt động của tổ chức được lập kế hoạch,
thực hiện, kiểm soát và giám sát. Cơ cấu tổ chức cần xác định rõ quyền hạn và trách
nhiệm chủ yếu đối với từng hoạt động, xác định cấp bậc cần báo cáo thích hợp. Cơ cấu tổ
chức khác nhau tùy theo quy mô và đặc điểm của tổ chức. Cơ cấu tổ chức thúc đẩy hoặc
hạn chế việc thực hiện các hoạt động kiểm soát. Các tiêu chí để đánh giá cho nhân tố này
bao gồm:
 Sự thích hợp của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp và khả năng cung cấp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
thông tin cần thiết của nhà quản lý.
 Mức độ phù hợp giữa trách nhiệm theo cơ cấu tổ chức với nhận thức của những
người quản lý về nhiệm vụ đó.
 Khả năng đáp ứng về kiến thức, kinh nghiệm đối với nhiệm vụ được giao của các
nhà quản lý.
c. Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm

Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm là mức độ giao quyền từ trên
xuống của hệ thống tổ chức, là việc xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá
nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo với
các cấp có liên quan. Quyền hạn được giao tương xứng với trách nhiệm và năng lực của
từng thành viên. Mỗi người phải hiểu được công việc cụ thể họ sẽ phụ trách và nó ảnh
hưởng đến người khác như thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh
nghiệp. Để phân chia quyền hạn và trách nhiệm phù hợp cần dựa vào các tiêu chí sau đây:
 Phù hợp với mục tiêu của tổ chức, chức năng hoạt động, yêu cầu trách nhiệm về
hệ thống thông tin và quyền hạn thay đổi.
 Phù hợp với các tiêu chuẩn và thủ tục kiểm soát.
 Sự tương xứng giữa số lượng, năng lực của các thành viên, với mức độ công
việc và quy mô của doanh nghiệp.
d. Cam kết về năng lực
Cam kết về năng lực là việc người quản lý đặt yêu cầu các nhân viên đủ năng lực
cho công việc được giao. Yếu tố này giúp đáp ứng mục tiêu kiểm soát nội bộ, đảm bảo
thực hiện các yêu cầu của thủ tục kiểm soát. Vì vậy cam kết về năng lực cần được cụ thể
hóa thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cho mỗi công việc cụ thể và cần cân bằng
giữa chi phí và lợi ích. Tiêu chí đánh giá nhân tố này:
 Mọi công việc cụ thể trong tổ chức phải có bảng mô tả các tác vụ một cách rõ
ràng. Bảng mô tả này có thể dưới dạng một bảng mô tả công việc hoặc dưới một hình thức
khác.
 Mỗi công việc cần phải được phân tích về yêu cầu đối với kiến thức và

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
kỹ năng.
e. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là các chính sách và các qui định liên quan đến việc tuyển

dụng, huấn luyện, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật nhân viên. Nó có ảnh
hưởng quan trọng đến việc hạn chế rủi ro của kiểm soát nội bộ. Các chính sách kiểm
soát phụ trợ cũng không kém phần quan trọng như định kỳ thay đổi nhiệm vụ của
nhân viên để tránh và phát hiện gian lận, sai sót có thể xẩy ra. Nhà quản lý cần phải thiết
lập các chương trình động viên khuyến khích bằng các hình thức khen thưởng và nâng cao
mức khuyến khích cho các hoạt động nổi bật. Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm
khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần được các nhà quản lý quan tâm. Khi đánh giá về các
chính sách nhân sự, cần dựa vào các tiêu chí dưới đây:
 Chính sách và thủ tục cho việc tuyển dụng, huấn luyện, đề bạt và trợ cấp thích
hợp cho nhân viên.
 Có biện pháp điều chỉnh thích hợp cho sự khác biệt giữa các chính sách nhân sự
với các chính sách và thủ tục kinh doanh.
 Cần kiểm tra và lựa chọn các ứng cử viên có trình độ, năng lực và kinh nghiệm
phù hợp
 Mức độ phù hợp giữa sự duy trì nhân viên, tiêu chuẩn đề bạt, kỹ thuật đánh giá
khả năng làm việc, mối quan hệ về nguyên tắc đạo đức và các hành vi khác.
g. Sự liêm chính và giá trị đạo đức
Sự liêm chính và giá trị đạo đức là tính cách, bản chất của con người thể hiện qua
hoạt động hàng ngày trong một tổ chức. Nó chịu sự tác động của văn hóa tổ chức. Những
nhà quản lý cấp cao giữa một vai trò chủ đạo trong việc hình thành văn hóa tổ chức.
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào sự liêm
chính và tôn trọng các giá trị đạo đức của những thành viên liên quan đến quá trình
kiểm soát. Sự liêm chính và tôn trọng các giá trị đạo đức là yếu tố chính của môi trường
kiểm soát, nó tác động đến các thành phần khác của kiểm soát nội bộ. Tiêu chí đánh giá
nhân tố này bao gồm:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10

 Sự tồn tại quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc thông lệ kinh doanh được chấp
nhận, quy định xử lý các trường hợp mâu thuẫn về quyền lợi và những quy định chuẩn
mực về đạo đức khác. Những quy định này phải được áp dụng trong thực tế.
 Quy định về cách đối xử với khách hàng, nhà cung cấp phải dựa trên một tinh
thần trung thực và công bằng.
 Loại bỏ sức ép đối với việc thỏa mãn mục tiêu phi hiện thực đặc biệt là đối với
những mục tiêu trong ngắn hạn, giới hạn phạm vi áp dụng phương pháp khuyến khích vật
chất đơn thuần dựa trên kết quả công việc.
h. Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
Hội đồng quản trị và Ủy Ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm, uy tín
trong doanh nghiệp, giúp tạo lập môi trường kiểm soát tốt và giám sát bộ máy quản lý. Ủy
Ban kiểm toán trực thuộc hội đồng quản trị, gồm những thành viên trong và ngoài hội
đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành doanh nghiệp. Các nhân tố để
xem xét và đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán là mức độ
độc lập, kinh nghiệm, uy tín, mối quan hệ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc
lập.
* Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là bộ phận thứ hai của kiểm soát nội bộ, là quá trình nhận dạng và
phân tích những rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu, từ đó có thể quản trị được
rủi ro. Rủi ro là những nguy cơ làm cho mục tiêu của tổ chức không thể thực hiện được,
phát sinh từ các nguồn bên ngoài lẫn bên trong của tổ chức. Quá trình đánh giá rủi ro bao
gồm:
- Xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu thật ra không phải là thành phần của kiểm
soát nội bộ nhưng là điều kiện tiên quyết, là cơ sở quan trọng để đánh giá rủi ro.
+ Mục tiêu hoạt động:
 Thể hiện ở hiệu lực và hiệu quả các hoạt động
 Gắn với nhiệm vụ cơ bản của tổ chức
 Ảnh hưởng đến phân bổ nguồn lực
 Thay đổi theo sự lựa chọn của nhà quản lý


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
+ Mục tiêu tuân thủ:
 Tuân thủ quy định và pháp luật
 Tránh các nghĩa vụ pháp lý
 Phụ thuộc vào tiêu chuẩn bên ngoài
+ Mục tiêu báo cáo tài chính:
 Báo cáo tài chính đáng tin cậy
 Tăng khả năng huy động nguồn lực
 Phụ thuộc vào tiêu chuẩn bên ngoài
- Nhận dạng rủi ro: Rủi ro là những sự kiện làm suy giảm mục tiêu, gồm có rủi ro
về hoạt động, rủi ro về tuân thủ, rủi ro về báo cáo tài chính. Các nhân tố tác động đến rủi
ro gồm:
+ Nhân tố bên ngoài: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi trong nhu
cầu của khách hàng, chiến lược hoặc hoạt động của đối thủ cạnh tranh, quy định của
luật pháp, thay đổi trong nền kinh tế, thảm họa thiên nhiên…
+ Nhân tố bên trong: Hệ thống thông tin, năng lực người quản lý và nhân viên,
thay đổi người quản lý, …
Có thể sử dụng các phương pháp sau để nhận dạng rủi ro: sử dụng các kỹ thuật
phân tích (PEST, 5F, 7S…); hông qua việc nghiên cứu định kỳ sự thay đổi của nền kinh tế,
ngành nghề có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức; thông qua công tác lập kế
hoạch chiến lược, dự toán ngân sách, …
- Phân tích rủi ro: là việc phân tích về mức độ thiệt hại và khả năng xảy ra của rủi
ro
- Quản trị rủi ro: gồm lựa chọn chiến lược đối phó, xem xét quan hệ lợi ích chi phí
và xem xét quan hệ với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro được tiến
hành dựa trên kết quả của việc phân tích rủi ro, tuy nhiên đây là một phần của quy trình
quản lý, không thuộc về kiểm soát nội bộ.

* Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách, thủ tục để đảm bảo cho
các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết cần thực hiện để
đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Có nhiều

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
loại hoạt động kiểm soát, dưới đây là một số hoạt động kiểm soát chủ yếu:
- Phân chia trách nhiệm: Không để cho một cá nhân nắm tất cả các khâu trong quy
trình nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi kết thúc. Phân chia trách nhiệm giúp sai sót dễ
phát hiện và gian lận khó xảy ra hơn.
- Xử lý thông tn: bao gồm các nội dung:
+ Ủy quyền và xét duyệt: đảm bảo nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ đều phải có
người chịu trách nhiệm, tránh chồng chéo trong phê duyệt, cân bằng giữa ủy quyền và
xét duyệt trực tiếp, cần có quy định về cơ sở và dấu hiệu của sự phê duyệt.
+ Chứng từ: là công cụ kiểm soát quan trọng:
 Lập chứng từ: biểu mẫu chứng từ đầy đủ, đánh số trước liên tục, lưu một bản
tại bộ phận lập
 Lưu chuyển chứng từ qua các bộ phận lập để thực hiện xét duyệt và kiểm soát
 Kế toán kiểm soát chứng từ trước khi ghi chép giúp đảm bảo nghiệp vụ thực
sự xảy ra
 Lưu trữ chứng từ giúp xác định trách nhiệm của người lập, người phê duyệt và các
bên liên quan.
+ Đối chiếu và xử lý khác biệt: Việc đối chiếu giúp phát hiện việc xử lý hoặc ghi
chép sai, bỏ sót hay trùng lắp của các bộ phận. Đối chiếu được thực hiện giữa chứng từ
với chứng từ, giữa sổ sách với sổ sách, giữa chứng từ với sổ sách, giữa sổ sách với thực
tế. Đối chiếu phải được thực hiện định kỳ và để lại dấu vết (biên bản hoặc ký xác nhận).
Các khác biệt được phát hiện thông qua đối chiếu phải được ghi nhận, theo dõi và xử lý.

+ Kiểm tra độc lập: kiểm tra trước khi nghiệp vụ xảy ra và sau khi nghiệp vụ
xảy ra.
- Bảo vệ tài sản: là các hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp nhằm giảm
thiểu rủi ro các tài sản của đơn vị bị mất mát, lãng phí, lạm dụng, hư hỏng, phá hoại
- Sử dụng các chỉ số hoạt động: Chỉ số hoạt động là thước đo những phương diện
khác nhau của các hoạt động trong đơn vị. Tính toán và so sánh các chỉ số hoạt động giữa
thực tế với tiêu chuẩn, giữa kỳ này với kỳ trước… giúp nhận dạng những thay đổi bất
thường hoặc không hợp lý để xác định nguyên nhân và có biện pháp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


thích hợp.
* Thông tin và truyền thông
Hệ thống này được thiết lập để mọi thành viên trong tổ chức có khả năng nắm
bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành, quản trị và kiểm soát các hoạt động.
- Thông tn: Thông tin là những tin tức cần thiết giúp từng cá nhân, bộ phận thực
hiện trách nhiệm. Những thông tin cần thiết phải được xác định, thu thập và truyền đạt
tới những cá nhân, bộ phận có liên quan một cách lịp thời và thích hợp. Hệ thống thông
tin của doanh nghiệp tạo ra các báo cáo, trong đó chứa đựng những thông tin về tài
chính, hoạt động hay tuân thủ, giúp cho nhà quản lý điều hành và kiểm soát doanh
nghiệp.
Hệ thống thông tin phải đạt được các yêu cầu sau: hỗ trợ cho chiến lược kinh
doanh, hỗ trợ cho sang kiến mang tính chiến lược, tích hợp với hoạt động kinh
doanh, phối hợp hệ thống thông tin cũ và mới.
Chất lượng thông tin phải đạt các tiêu chí sau: thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính
xác và dễ truy cập.
- Truyền thông: là thuộc tính của hệ thống thông tin, là việc trao đổi và
truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên quan cả trong lẫn ngoài doanh
nghiệp. Truyền thông bảo đảm các kênh thông tin bên trong và bên ngoài đều hoạt động

hữu hiệu.
* Giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của kiểm soát nội bộ, là một quá trình đánh giá
đúng chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong suốt thời kỳ hoạt động để có các
điều chỉnh và cải tiến thích hợp. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó qiúp kiểm soát nội
bộ luôn duy trì sự hữu hiệu qua các thời kỳ khác nhau. Quá trình giám sát được thực hiện
bởi những người có trách nhiệm nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục
kiểm soát. Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt động doanh nghiệp và theo hai cách: Giám
sát thường xuyên và chương trình đánh giá độc lập.
1.1.1.3. Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ


Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm
chứ không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xẩy ra. Những hạn chế vốn có
của kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Kiểm soát nội bộ khó ngăn chặn được gian lận và sai sót của người quản lý cấp
cao. Các thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian lận và sai
sót của nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua
các thủ tục kiểm soát cần thiết.
- Bất kỳ một hoạt động kiểm soát nào của kiểm soát nội bộ cũng phụ thuộc vào
yếu tố con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ
bản thân như: vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của
cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới.
- Sự gian lận của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các bộ phận
bên ngoài tổ chức;
- Nhà quản lý lạm quyền: Nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được các rủi ro và làm cho
môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.
- Hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến, do đó khi xẩy ra các
sai phạm bất thường thì thủ tục kiểm soát trở nên kém hữu hiệu thậm chí vô hiệu.

- Chi phí thực hiện hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính
do sai sót hay gian lận xẩy ra.
- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt động
có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không phù hợp.
Tóm lại, kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm
bảo tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. Kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn ngừa và
phát hiện những sai sót, gian lận nhưng không thể đảm bảo là chúng không xẩy ra. Chính
vì vậy, một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến đâu cũng đều tồn tại rủi ro nhất
định. Vấn đề là người quản lý đã nhận biết, đánh giá và giới hạn chúng trong mức độ
chấp nhận được.
1.1.2. Lý luận về NHTM và hoạt động tn dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm, chức năng của NHTM


* Khái niệm
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá
phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
- Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2012 có nêu: “NHTM là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy

định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch
vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
* Chức năng của NHTM trong nền kinh tế
Xét về mọi mặt thì ngày nay NHTM là loại tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất phục vụ công chúng.
Việc các NHTM nắm giữ tài sản nhiều hơn mọi định chế tài chính khác, hoặc các
ngân hàng tượng trưng cho một gạch nối thiết yếu để chuyển các chính sách kinh tế
của chính phủ - đặc biệt là chính sách tiền tệ - đến các thành phần còn lại của nền kinh
tế là minh chứng đầu tiên thể hiện vai trò này của ngân hàng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Mặt khác, tiền gửi ngân hàng là một trong những thành phần lớn nhất của nguồn
cung tiền cho nền kinh tế và những thay đổi về cung tiền có quan hệ chặt chễ đến sự thay
đổi hàng hóa, giá cả dịch vụ, còn tín dụng Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng là nhu cầu
thiết yếu của tất cả các chủ thể kinh tế, nó tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá
trình kinh tế. Chính quyền cũng dựa vào ngân hàng như nguồn tín dụng khi thâm hụt
nguồn chi tiêu. Ngân hàng còn là nguồn lực chính trong các thị trường trái phiếu, cổ
phiếu.
Vai trò này có được là do NHTM thực hiện các chức năng quan trọng sau:
- Trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng
quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...

- Trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển kinh tế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×