Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật nhân giống loài cây mạy chả (pseudosasa amabilis) tại huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình Cao học tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp
khóa 23B (2015 – 2017) gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất. Tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu một số đăc điểm sinh học và kỹ thuật nhân giống loài
cây Mạy chả (Pseudosasa amabilis) tại huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên”
Trong quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn. Tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, UBND huyện Điện Biên,
UBND xã Pá Khoang, Công ty cổ phần giống Lâm nghiệp Trung ƣơng – chi
nhánh tại Điện Biên. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới sự hƣớng dẫn
quý báu, lòng nhiệt tình và đầy trách nhiệm của thầy giáo - ngƣời đã hƣớng
dẫn tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp: TS. Lê Xuân Trƣờng và TS.
Nguyễn Văn Việt.
Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng khóa đã tận tình tham


gia đóng góp ý kiến để tôi hoàn chỉnh luận văn.
Dù đã rất cố gắng và nỗ lực, tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian
cũng nhƣ kiến thức nên bài luận văn này của tôi sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản báo cáo của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Loan


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái tre trúc .............................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống ........................................................ 5

1.1.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả trên thế giới ............................................... 6
1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc ................................................................ 6
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái của tre trúc ....................................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng ........................................................... 8
1.2.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả Điện Biên ................................................ 11
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
2.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ............................................................ 12
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái .............................................................. 12


iv

2.3.3. Bƣớc đầu nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả
......................................................................................................................... 12
2.3.4. Nghiên cứu kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý
rừng Mạy chả .................................................................................................. 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
2.4.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 13
2.4.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.................................................................... 14
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội .......................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 30
3.2. Nhận xét và đánh giá chung điều kiện khu vực nghiên cứu .................... 32

3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 32
3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 33
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Đặc điểm hình thái cây Mạy chả .............................................................. 34
4.1.1. Hình thái thân khí sinh .......................................................................... 34
4.1.2. Thân ngầm ............................................................................................. 35
4.1.3. Hình thái lá ............................................................................................ 37
4.1.4. Mo nang................................................................................................. 38
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái ................................................................ 40
4.2.1. Trạng thái quần xã thực vật nơi có loài Mạy chả phân bố .................... 41
4.2.2. Đặc điểm quần xã thực vật rừng khu vực có loài Mạy chả phân bố .. 41
4.2.3. Đặc điểm sinh trƣởng của loài cây Mạy chả ......................................... 45
4.2.4. Điều kiện đất nơi có Mạy chả phân bố ................................................. 47


v

4.3. Bƣớc đầu nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả... 50
4.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng các loại vật liệu giống(VLG)
khác nhau: gốc, thân ngầm, thân khí sinh ....................................................... 50
4.3.2. Nghiên cứu sử dụng phân bón kích thích ra rễ Toba NET giâm hom với
hai loại hom thân ngầm và hom thân khí sinh. ............................................... 56
4.3. Nghiên cứu kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý
rừng Mạy chả .................................................................................................. 64
4.3.1. Điều tra, hiện trạng khai thác sử dụng của cây Mạy chả ...................... 64
4.3.2. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và đề xuất một số gợi ý cho phát triển rừng
Mạy chả ........................................................................................................... 65
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

OTC

Ô tiêu chuẩn

D1.3

Đƣờng kính ở vị trí 1m30

D00

Đƣờng kính gốc

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dƣới cành

Dt


Đƣờng kính tán

S

Sai tiêu chuẩn

S%
ODB

Hệ số biến động
Ô dạng bản

DL

Đƣờng kính lóng

LL

Chiều dài lóng

RL

Chiều rộng lá

TB

Trung bình

SD


Sử dụng

CTTT

Công thức tổ thành

NPK

Đạm, lân, kali

ĐHST

Điều hòa sinh trƣởng

VLG

Vật liệu giống

KS

Khí sinh

TS

Tổng số

NN

Nông nghiệp


PTNT

Phát triển nông thôn

PRA

Rapid Rural Appraisal

CT

Công thức


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

4.1

Đƣờng kính và chiều dài lóng của thân khí sinh

35

4.2


Đƣờng kính và chiều dài lóng thân ngầm

36

4.3

Hình thái lá

37

4.4

Mo nang

38

4.5

Nơi sống của Mạy chả

41

4.6

Biểu điều tra tầng cây cao nơi có loài phân bố

41

4.7


Chất lƣợng tầng cây cao nơi có loài Mạy chả phân bố

42

4.8

Công thức tổ thành tầng cây cao nơi có loài phân bố

43

4.9

Thành phần cây bụi, thảm tƣơi dƣới nơi có loài Mạy chả

44

4.10 Sinh trƣởng của cây Mạy chả

45

4.11 Chất lƣợng của cây Mạy chả tại các vị trí khác nhau

46

4.12 Mô tả phẫu diện đất

47

4.13 Kết quả phân tích đất


48

4.14

Bảng theo dõi diễn biến khả năng sống của VLG trong 70
ngày giâm hom cây Mạy chả

50

4.15 Ảnh hƣởng của VLG đến tỷ lệ sống của hom Mạy chả

51

4.16 Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng sống của cây Mạy chả

52

4.17 Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng ra măng

53

4.18 Ảnh hƣởng của VLG đến ra rễ của hom cây Mạy chả

54

4.19 Ảnh hƣởng của VLG đến khả năng ra rễ của hom cây Mạy chả

55


4.20

4.21

Theo dõi tình hình sinh trƣởng của cây Mạy chả trong 70 ngày
giâm hom sử dụng Toba NET
Ảnh hƣởng của Toba NET đến tỷ lệ sống chết của hom
Mạy chả

57

59


viii

4.22

Ảnh hƣởng của nồng độ đến khả năng sống của hom bằng thân
ngầm

4.23 Ảnh hƣởng của Toba NET đến măng của hom
4.24

Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET đến tỷ lệ và chất lƣợng của
bộ rễ

60
61
62


4.25 Kết quả điều tra khai thác và sử dụng cây Mạy chả

64

4.26 Kết quả phỏng vấn nhân giống Mạy chả

65

4.27

Kết quả phỏng vấn biện pháp kỹ thuật lâm sinh khi trồng rừng
Mạy chả

67


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

Trang

4.1

Ảnh hƣởng của VLG đến tỷ lệ hom sống


52

4.2

Ảnh hƣởng của vật liệu giống đến khả năng ra rễ của hom

55

4.3

4.4

Ảnh hƣởng của nồng độ Toba NET đến tỷ lệ sống của hom
thân ngầm
Tỷ lệ sống của hom thân ngầm khi không sử dụng phân bón
Noba NET

60

61


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


4.1

Thân khí sinh cây Mạy Chả

34

4.2

Thân ngầm

36

4.3

Lá cây Mạy chả

37

4.4

Mo nang

38

4.5

Măng Mạy chả

39


4.6

Nhân giống bằng gốc

53

4.7

Nhân giống bằng thân ngầm

53

4.8

Măng mọc lên ở hom thân ngầm

54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae hoặc
còn gọi là Graminaeae). Thế giới có 36,77 triệu ha rừng tre, trong đó diện
tích tre của châu Á là 23,6 triệu ha (FAO, 2005) [44]. Châu Á riêng tại Ấn Độ
có tổng diện tích rừng tre trúc khoảng 9,6 triệu ha, với 136 loài khác nhau.
Các nƣớc Đông Nam Á có diện tích rừng tre trúc tƣơng đối lớn nhƣ:
Myanma,Thái Lan, Philippine và Việt Nam.
Việt Nam đƣợc xác định là nằm ở trung tâm phân bố của tre trúc, nên

rất phong phú và đa dạng về loài. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [14]
Việt Nam có 216 loài tre nứa thuộc 25 chi và có thể đến 250 loài. Nguyễn
Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) [1] đã xác định tổng diện tích tre các
loại, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, kể cả rừng thuần loài và hỗn loài, cả
nƣớc có gần 1,5 triệu hecta. Trong đó, hơn 1,4 triệu hecta là rừng tự nhiên,
bao gồm 800 ngàn ha là rừng thuần loài và hơn 600 ngàn hecta là rừng hỗn
loài. Rừng trồng có gần 74 ngàn hecta, chủ yếu là trồng các loài nhƣ:
Luồng (D.barbatus), Mai xanh (D.latiflorus), tre Bát độ và một số loài tre lấy
măng khác (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn và cs, 2013) [19]. Tre trúc dễ trồng,
sinh trƣởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên đƣợc sử dụng cho rất
nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc
dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tre, trúc
đã và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu và phát triển. Nhiều loài tre, trúc đƣợc
nhân dân gây trồng để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm
xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn, ven sông suối, cung cấp nguyên liệu
cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất
khẩu.


2

Cây Mạy chả (Pseudosasa amabilis) phân bố tự nhiên trong rừng tại xã
Pá Khoang và một số xã khác, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Mạy chả
theo tên gọi của bà con dân tộc địa phƣơng còn có tên khác là cây Trúc thuộc
chi Sặt, họ phụ Tre nứa, họ Hòa thảo, lớp Một lá mầm.
Trƣớc kia cây Mạy chả đƣợc thu mua để xuất khẩu sang các nƣớc châu
Âu để dùng làm cần câu và gậy trƣợt tuyết do đặc tính là thân cây thẳng, dẻo
và bền. Khi không còn đƣợc xuất khẩu sang châu Âu nữa thì ngƣời dân địa
phƣơng không mấy quan tâm đến loài cây này cho đến thời gian gần đây khi

Công ty USUI thu mua và xuất khẩu thân cây sang Nhật Bản với mục đích
phục vụ sản xuất nông nghiệp nhƣ: làm giàn cho đỗ, dƣa leo hay làm hàng
rào. Khi đƣợc thu mua ngƣời dân địa phƣơng khai thác thân Mạy chả từ rừng
tự nhiên mà không theo đúng quy định về quy cách sản phẩm.
Hiện nay ở Điện Biên kinh doanh cây Mạy chả vẫn theo hƣớng quảng
canh, chƣa có biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý chỉ dựa vào kinh nghiệm của
ngƣời dân địa phƣơng và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng suất
không cao. Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài cây này gặp
khó khăn do nhân giống bằng gốc rất hạn chế về số lƣợng, đến nay chƣa có
một thử nghiệm nào về nhân giống bằng phƣơng pháp khác nhƣ chiết hoặc
giâm hom, nên số lƣợng giống cung cấp ra thị trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu mở rộng diện tích.
Nhƣ vậy, việc kinh doanh cây Mạy chả còn thiếu tìm hiểu về đặc tính
của loài cây cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật về nhân giống và trồng. Xuất
phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn hƣớng nghiên cứu “Nghiên cứu một số
đăc điểm sinh học và kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả (Pseudosasa
amabilis) tại huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên” đƣợc đặt ra là rất cần thiết.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái tre trúc
Công trình đầu tiên nghiên cứu tre trúc trên thế giới là của tác giả
Munro xuất bản vào năm 1868 với tựa đề "Nghiên cứu về Bambusaceae",
tác giả đã khái quát một cách tổng quát về họ phụ tre, trúc (Dẫn theo Nguyễn
Ngọc Bình và cs, 2007) [1]. Sau đó là ấn phẩm của tác giả Gamble (1896)
[42] viết về "Các loài tre trúc ở Ấn Độ", đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm

phân bố, một số đặc điểm hình thái và sinh thái của 151 loài tre trúc có ở Ấn
Độ, Pakistan, Myanma, Malaysia và Indonesia.
Theo Koichiro Ueda (1976) [33] trên thế giới, ngƣời ta gặp đƣợc 1250
loài tre trúc thuộc 47 giống. Các loài này đều thấy phân bố rộng và có khối
lƣợng cây rất nhiều, song phần lớn đều mọc tự nhiên ở các nƣớc trong vùng
Đông Nam châu Á, bao gồm Trung Quốc (miền Nam Trung Quốc, đảo Đài
Loan), Philippin,Thái Lan, Miến Điện, Ấn độ, Pakixtan, Indonexia và các
nƣớc thuộc châu Mỹ vv... Không gặp đƣợc loài nào vốn có nguồn gốc tại
châu Âu và có rất ít là loài cây bản địa ở châu Úc.
Theo Rao and Rao (1995) [43], nếu xét về diện tích thì châu Á là nơi có
diện tích rừng tre trúc lớn nhất, sau đó đến miền Đông châu Phi, riêng châu
Âu hầu nhƣ không có rừng tre trúc. Ở châu Phi, tuy có diện tích rừng tre trúc
phân bố rộng, nhƣng số lƣợng loài lại ít (40 loài). Châu Úc có diện tích rừng
tre trúc nhỏ và số loài tre trúc phân bố cũng rất ít (4 loài)
Khi nghiên cứu những đặc trƣng sinh thái của loài Trúc núi đá
(Depanostachyum luodianense), Liu Jiming (2010) [40] cho rằng: loài cây
này phân bố ở 5 kiểu tiểu sinh cảnh khác nhau nhƣ: mặt đất - mặt đá - rãnh


4

đá - kẽ đá - hốc đá, ở mỗi kiểu này đều có những đặc trƣng sinh thái khác
nhau. Qua đó thể hiện sự thích ứng của loài với các nhân tố môi trƣờng
xung quanh trong phạm vi hẹp (tiểu sinh cảnh) hay phạm vi rộng hơn ở mức
độ quần thể, quần xã. Trong môi trƣờng "cô lập” kết cấu cành, lá, lóng, đốt
của loài có sự thay đổi khi ở các vị trí khác nhau tƣơng ứng với các tiểu sinh
cảnh khác nhau; ngoài ra kết cấu này còn thay đổi theo tuổi, thực tế là góc
phân cành và số cành thứ cấp. Đồng thời nghiên cứu của tác giả đƣa đến
nhận định: quần xã Trúc núi đá có chức năng giữ nƣớc tốt hơn quần xã cây
bụi và cỏ; có tác dụng cải thiện rõ rệt tới lý hóa tính của đất. Sự chặt phá tùy

tiện của con ngƣời là nguyên nhân gây nguy cơ thoái hóa rừng Trúc núi đá
(Dẫn theo Trần Ngọc Hải, 2012) [7].
Dựa vào một số nhân tố nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm.... Zhou
Fangchun (2000) [34] đã xác định đƣợc vùng phân bố sinh thái của loài Trúc
(Phyllosstachys pubescan) ở Trung Quốc, cũng nhƣ qua điều tra thực địa, đã
xác định đƣợc loại đất và đặc tính của đất nơi có loài phân bố. Căn cứ vào độ
sâu phân bố của thân ngầm ở các lớp đất khác nhau, đã lập đƣợc bảng phân
bố của thân ngầm loài cây này ở 3 vị trí chân, sƣờn, đỉnh. Kết quả cho thấy ở
chân đồi độ sâu phân bố của thân ngầm sâu hơn (80cm), còn ở đỉnh đồi chỉ
phát hiện thấy thân ngâm ở độ sâu 40cm trở lên.
Tác giả Dransfield and Widjaja (1995) [35] khi giới thiệu về tài liệu
tre trúc của Đông Nam Á đã đề cập tới các thông tin về khoa học, tên địa
phƣơng, phân bố địa lí của loài, giá trị sử dụng, đặc điểm nhận biết qua hình
thái và thông tin vắn tắt về sinh thái một số loài, nhƣ đối với loài Bƣơng (D.
giganteus) có mọc tự nhiên ở cao nguyên nhiệt đới ẩm trên 1.200m. Tuy
nhiên, có thể mọc ở rừng thấp nhiệt đới ẩm, có tầng đất dày nhiều mùn.Tại
Thái Lan đã phát hiện thấy loài này mọc ở rừng Tếch. Các thông tin này rất
vắn tắt và chƣa cụ thể.


5

"Nghiên cứu sinh lý tre trúc" của Koichiro Ueda (1976) [33] đã trải
qua 10 năm tập trung nghiên cứu đã tiến hành thống kê: Hàng năm có 60 80% số măng bị thui ở rừng Phyllostachys edulis và 30 - 50% số măng bị thui
ở rừng Phyllostachys reticulata. Bên cạnh đó tác giả còn đề cập đến vấn đề
khai thác và tận dụng măng cũng nhƣ các biện pháp bón phân để tăng số
lƣợng, kích thƣớc của măng, thân khí sinh.
Tác giả Xiao Jianghua (1996) [41] “Cultivation & Utilization on
Bamboos” đã tìm ra đƣợc các yếu tố nhƣ: độ ẩm, nhiệt độ, dinh dƣỡng, cấu
trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh là những nhân tố ảnh hƣởng đến quá

trình phát sinh măng, sinh trƣởng và phát triển của thân khí sinh. Do đó thấy
đƣợc đây là những nhân tố mũi nhọn cần đƣợc quan tâm trong quá trình thâm
canh tăng năng suất măng và thân khí sinh.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào
xác định được đặc điểm sinh thái đối với một số loài tre trúc. Đó là cơ sở để
xác định vùng phân bố đối với loài tre trúc.
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống
Giống là một trong những khâu quan trọng có ảnh hƣởng rất lớn đến
năng suất và chất lƣợng của rừng trồng, đặc biệt là khi trồng rừng trên các
đối tƣợng đất đã bị thoái hóa và nhân giống tre trúc đƣợc nhiều tác giả quan
tâm và đề cập đến nhƣ: Đối với các loài tre trúc thì phƣơng pháp nhân giống
chủ yếu bằng phƣơng pháp sinh dƣỡng có thể sử dụng chồi, gốc, đốt và
cành để tạo cây con.
Một kết quả nghiên cứu của Bernard (2007) [37] đã cho thấy có thể
nhân giống tre trúc bằng thân và gốc: Dùng đoạn ngắn trên thân của tre
trúc, đoạn trên thân cây có độ tuổi từ 2 - 3 năm để tạo ra cây con. Với yêu
cầu kỹ thuật là cắt một đoạn có 2 đến 3 mắt, đục lỗ cách các mắt từ 5 - 7
cm và vùi sâu 6 - 10 cm theo hƣớng nằm ngang vào đất trộn cát. Kích thích


6

ra rễ có thể dùng axít 1-Naphthalene acetic (NAA) đổ vào lỗ đã đục. Dùng
gốc để làm vật liệu nhân giống với yêu cầu chọn cây có độ tuổi 1 - 2 năm,
sau đó đào sâu 30 - 60 cm và cắt toàn bộ gốc mang đi trồng ngay.
Ngoài việc nhân giống bằng thân và gốc thì có thể nhân giống các
loài tre trúc bằng phƣơng pháp nuôi cây mô. Bằng phƣơng pháp nuôi cấy
mô cho các loài Yushania alpina và Oxytenanthera abyssinica tại Kenya,
Bernard (2007) [37] cũng đã nhân giống thành công.
Ngoài phƣơng pháp nhân giống sinh dƣỡng, ở một số nơi trên thế giới,

các loài tre trúc cũng đã đƣợc nhân giống bằng hạt. Tại Thái Lan và Ấn Độ,
đã thực hiện thành công việc nhân giống bằng hạt cho các loài cây nhƣ
Dendrocalamus brandisii, Dendrocalamus membranaceus, Dendrocalamus
strictus và Dendrocalamus (Bernard, 2007 và Dai Qihui, 1998) [37] [38]. Tuy
nhiên lại vấp phải một số khó khăn không nhƣ mong muốn đó là cây con
đƣợc tạo bằng hạt không đạt đƣợc những ƣu điểm vƣợt trội so với cây con
đƣợc tạo bằng thân, gốc hoặc cành. Do vậy, đến nay phần lớn cây con của các
loài tre, luồng đều đƣợc tạo bằng phƣơng pháp nhân giống sinh dƣỡng.
t quả nghiên cứu c

nước ngoài là ngu n tài li u th m hảo r t có

giá trị, đặc bi t đối với nh ng loài có qu n h thân thuộc với nh ng loài tre
trúc có ở i t N m.
1.1.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả trên thế giới
Hiện nay trên thế giới chƣa tìm thấy có công trình nghiên cứu nào về đặc
điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng loài Mạy chả.
1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái của tre trúc
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến rừng Phùng
Ngọc Lan (1986) [11] và Thái Văn Trừng (1978) [18] đều thống nhất cho
rằng: mỗi vùng địa lí khác nhau có một tổ hợp các nhân tố sinh thái khác nhau


7

sẽ có một kiểu rừng đặc trƣng và tạo nên một cảnh quan địa lý riêng biệt, đó
chính là đặc trƣng sinh thái.
Kết quả nghiên cứu đề tài của Lê Viết Lâm và cs, (2005) [9], cho thấy
các loài cây tre là cây ƣa sáng và ẩm nên trồng tre tốt nhất là chọn nơi đất

sâu, dày, ven sông suối. Nhƣng tre cũng chịu đƣợc khô hạn nhƣ các loài tre ở
vùng Tây Bắc Việt Nam, chịu khô hạn rất tốt nhƣ Mạy sang, Mạy bông.
Những loài tre không chịu đƣợc khô hạn thì khi gặp điều kiện khô hạn, kích
thƣớc của chúng giảm đi rất nhiều. Một số loài tre ƣa các điều kiện đặc biệt
của môi trƣờng nhƣ loài Trúc dây (Ampelocalamus sp.) chỉ mọc trên vùng
núi đá vôi. Một số loài tre có thể chịu ngập khá lâu nhƣ: Tre gai, Tre Là ngà
và Lộc ngộc Thái Lan (B. bicomiculata). Tre gai đƣợc trồng rộng rãi trên
phạm vi cả nƣớc.
Tác giả Trần Văn Mão và Trần Ngọc Hải (2006) [17] đã giới thiệu hình
thái các loài thân ngầm của tre trúc nhƣ kiểu mọc cụm, mọc tản và kiểu mọc
hỗn hợp; cấu tạo thân khí sinh, số lƣợng cành và cách phân cành; các bộ
phận và hình thái lá quang hợp, mo nang và hoa.
Trong cuốn “Kỹ thuật trồng một số loài tre trúc song mây”, Nguyễn
Huy Sơn và cs. (2013) [20] đã khái quát đặc điểm sinh thái của loài cây
Bƣơng mốc, thích hợp với khí hậu mƣa mùa, có 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và
mùa khô, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 24oC, lƣợng mƣa trung bình
hằng năm từ 1.500mm trở lên. Phân bố ở độ cao từ 80 - 800m so với mực
nƣớc biển, nhƣng thích hợp nhất là từ 80 - 300m. Độ dốc từ 10 - 20o. Có thể
trồng Bƣơng mốc trên nhiều loại đất khác nhau, độ dày tầng đất từ 50cm trở
lên, nhƣng tốt nhất là đất có tầng từ trung bình đến dày (≥ 70cm), phát triển
trên các loại đá mẹ phiến thạch sét, diệp thạch, sa thạch, đá vôi, hay đất dốc tụ
và bồi tụ giàu mùn ở ven khe cạn hay ven suối, đất tơi xốp, ẩm thƣờng
xuyên và thoát nƣớc tốt.


8

1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, khai thác tre đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu khá sớm ở Việt Nam, từ những năm 60 của thế kỷ 20.

Năm 1963, Phạm Quang Độ (1963) [4] có ấn phẩm “Trồng và khai thác
tre nứa trúc” với nội dung giới thiệu sơ lƣợc về đời sống của tre trúc và
phƣơng pháp gây trồng. Cùng năm đó, Hồng Minh (1963) [16] trong ấn
phẩm “Kỹ thuật trồng tre trúc” đã giới thiệu sơ lƣợc về đặc điểm hình thái,
sinh thái, kỹ thuật chọn giống, gây trồng, chăm sóc và bảo vệ cho 12 loài tre
trúc ở Miền Bắc Việt Nam. Trần Xuân Thiệp (1999)[19] đã đƣa ra kết quả
nghiên cứu thực nghiệm kinh doanh rừng Vầu đắng (Arundinarial) tại Bắc
Quang - Hà Tuyên.
Một số công trình của Lê Quang Liên và cs. (1990) [14]; trong cuốn
“Gây trồng tre trúc” Ngô Quang Đê (1994) [5] đã giới thiệu kỹ thuật gây
trồng 3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu đắng bao gồm các khâu ƣơm giống, kỹ
thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng. Các tác giả Triệu Văn Hùng,
Nguyễn Xuân Quát, Hoàng Chƣơng (2002) [8] viết cuốn “Kỹ thuật trồng một
số loài cây đặc sản rừng”giới thiệu kỹ thuật trồng 2 loài là Trúc sào và Vầu
đắng gồm điều kiện gây trồng, nguồn giống, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc,
khai thác và chế biến. Năm 2004 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
ban hành Tiêu chuẩn ngành 04TCN 69 - 2004 [28]. Quy phạm kỹ thuật trồng,
chăm sóc và khai thác măng tre Điềm trúc (D. latiflorus) theo Quyết định số
51/2004/QĐ-BNN ngày 19/10/2004.
Phạm Văn Điển và cs.(2009)[6] giới thiệu kỹ thuật gây trồng cây
Bƣơng (Sinocalamus flagellifero) và cây Vầu đắng. Trần Ngọc Hải (2012) [7]
Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013) [20] đã giới thiệu chung về tre trúc, kỹ thuật
trồng một số loài tre trúc nhƣ: Mai, Luồng, Mạnh tông, Điềm trúc, Lục trúc,
Trúc sào, Vầu đắng, Bƣơng mốc, Mai xanh, Mạnh tông, Mạy bói....


9

Lê Quang Liên (2001) [13] trong nghiên cứu “Nhân giống Luồng bằng
chiết cành” đã nghiên cứu về phƣơng pháp chiết cành, trong đó cành chiết

đƣợc bọc bằng hỗn hợp bùn rơm phía ngoài có bao nilon giữ ẩm đạt tỷ lệ ra
rễ rất cao (97,5%) là phƣơng pháp dễ áp dụng, mang lại hiệu quả rất cao.
Tác giả Ngô Quang Đê (1994) [5] trong “Gây trồng tre trúc” đã giới
thiệu kỹ thuật gây trồng tre trúc cho Luồng, Mạy sang và Vầu đắng bao gồm
các khâu ƣơm giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng.
Tác giả Lê Quang Liên và cs. (2000) [10] đã thực hiện nghiên cứu cho
2 loài Luồng (Dendrocalamus barbatus) và tre Gầy (Dendrocalamus sp.) với
“Nghiên cứu kỹ thuật trồng tre trúc để lấy măng”, trong đó có khảo nghiệm 3
công thức bón phân NPK và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay
lấy măng có năng suất cao thì cần phải trồng thâm canh, để nâng cao năng
suất đến 2,5 lần thì trong đó phải bón phân gồm phân chuồng kết hợp với
phân hóa học tổng hợp NPK.
Tạo giống Luồng bằng phƣơng pháp giâm cành đã đƣợc ban hành
thành quy trình kỹ thuật (QTN.15-79) theo Quyết định số 1649 QĐ/KT của
Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT ngày 26/11/1979 (Bộ Lâm
nghiệp,1979) [26]. Với phƣơng pháp này, vật liệu lấy để giâm hom là cành,
sử dụng chất kích thích ra rễ nhƣ 2,4D (1 gam thuốc hòa trong 50 lít nƣớc lã),
2,45T (1 gam thuốc hòa trong 55 lít nƣớc lã), Muối natri và kali của 2,4D (1
gam nƣớc hòa trong 40 lít nƣớc lã). Cành sau khi ngâm trong thuốc kích thích
(khoảng 9 - 15giờ) đƣợc ủ bằng cách cắm vào mùn cƣa ẩm hoặc cát ẩm cho
đến khi ra rễ mới đem ƣơm ra vƣờn hoặc trong bầu, chờ cho đến khi cành
hom sinh trƣởng tốt và cho ít nhất một thế hệ măng đầu tiên rồi mới đem đi
trồng.
Phƣơng pháp ƣơm giống Luồng bằng giâm hom cành có hệ số nhân
giống nhanh, đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn cây giống trồng rừng, tuy nhiên để


10

thực hiện đƣợc đòi hỏi phải là ngƣời có chuyên môn, phải đƣợc tập huấn kỹ

càng.
Ngoài hai phƣơng pháp phổ biến trên còn một số phƣơng pháp khác
đang đƣợc nhân dân một số địa phƣơng áp dụng đó là trồng bằng gốc, chét
lớn (chồi gốc) (Nguyễn Ngọc Bình,1963)[3]. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là
đơn giản, không phải qua khâu giâm ở vƣờn ƣơm, tỷ lệ sống cao, gốc có
nhiều mắt nên khả năng sinh trƣởng mạnh, nhanh cho măng ngay từ năm
trồng đầu tiên. Phƣơng pháp này đƣợc bà con áp dụng từ lâu đời nhất là ở các
huyện nhƣ Lang Chánh, Ngọc Lặc (tỉnh Thanh Hóa). Hạn chế của phƣơng
pháp trồng bằng gốc và chét là tốn nhiều công để đánh gốc, hệ số tạo giống
thấp, chỉ áp dụng trong phạm vi hộ gia đình.
Một số nơi còn sử dụng thân Luồng làm hom để tạo giống, thân đƣợc
cắt thành từng đoạn dài 30 - 40 cm (có 2 - 3 mắt) sau đó đào hố cho hom
xuống rồi ủ rơm rạ, cỏ, rác lên, kết hợp với tƣới nƣớc thƣờng xuyên cho đến
khi hom ra rễ và mọc măng 1 - 2 lứa thì đem đi trồng.
Nguyễn Ngọc Bình (2001)[2] với “Đặc điểm đất trồng rừng Tre Luồng
và ảnh hƣởng của các phƣơng thức trồng rừng tre trúc Luồng đến đất” cho
biết: Luồng sinh trƣởng tốt nơi đất chua pH(H2O): 4,8-5,9; pHKCl: 4,2-5,0.
Ở tầng đất mặt hàm lƣợng mùn và N tổng số tƣơng quan rất chặt, hàm lƣợng
K2O dễ tiêu trong đất tƣơng quan tƣơng đối chặt còn hàm lƣợng P2O5 dễ tiêu
lại tƣơng quan không chặt với sinh trƣởng về đƣờng kính của cây Luồng. Tác
giả cho rằng nên trồng Luồng theo phƣơng thức hỗn giao, thích hợp nhất là
hỗn giao với cây họ đậu nhƣ Keo để tránh cho đất bị suy thoái.
Nhìn chung,các tài li u trên đã cung c p há nhiều thông tin liên qu n
đ n nhân giống tre trúc, ỹ thuật gây tr ng,chăm sóc cho nh ng loài tre trúc
thông dụng, có giá trị ở nước t , trong đó đề cập đ n nhiều bi n pháp thâm
c nh tăng năng su t rừng tr ng tre trúc bằng bón phân, h thống ỹ thuật


11


chăm sóc và h i thác.
1.2.3. Nghiên cứu về cây Mạy chả Điện Biên
Loài Mạy chả Điện Biên, còn có các tên gọi khoa học là (Arundinaria
sp.2). Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [15] cũng xác định đƣợc tên khoa học của
loài này. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu xác định tên khoa học cho loài Mạy chả
Điện Biên cũng cần đƣợc quan tâm giải quyết.
Đối với cây Mạy chả mới chỉ dừng lại ở việc tìm ra loài cây, miêu tả
đặc điểm hình thái, sinh thái của cây, hầu nhƣ là chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc
chƣa nghiên cứu về các kỹ thuật nhân giống và gây trồng. Từ đó tôi tiến hành
nghiên cứu khóa luận về lĩnh vực này.
Các nghiên cứu trên th giới cũng như ở i t N m đã giải quy t một
số v n đề về đặc điểm hình thái, sinh thái, ỹ thuật nhân giống, ỹ thuật tr ng
một số loài cây thuộc họ Tre trúc, đây là cơ sở để chương trình lự chọn
phương thức và phương pháp nhân giống, tr ng phù hợp nhằm giảm giá
thành, nâng c o hi u quả tr ng rừng, phát triển vùng tr ng Mạy chả đi n
biên làm nguyên li u cho công nghi p ch bi n.
Tuy nhiên, đ n n y nghiên cứu về cây Mạy chả Đi n Biên trên th giới
cũng như ở i t n m mới chỉ dừng ở mức tìm hiểu đặc điểm hình thái mà
chư đi sâu về đặc điểm lâm học, sinh thái học, bi n pháp ỹ thuật lâm sinh,
nhân giống,..... Ch nh vì vậy, chương trình nghiên cứu được đặt r là r t cần
thi t, có ý nghĩ về lý luận và thực tiễn.


12

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh học cơ bản và bƣớc đầu thử nghiệm

kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy chả.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: là loài cây Mạy chả
- Phạm vi và địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Điện
Biên tỉnh Điện Biên
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái
Hình thái lá, thân, hoa, mo (bẹ mo, phiến mo, tai mo), kích thƣớc cây
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái
Đặc điểm địa hình, đất đai, khu vực có loài phân bố.
Đặc điểm khí hậu, thủy văn khu vực có loài cây phân bố.
Đặc điểm quần xã thực vật rừng khu vực có loài phân bố (trạng thái
rừng, độ tàn che...).
2.3.3. Bước đầu nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật nhân giống loài cây Mạy
chả
2.3.3.1. Nghiên cứu ỹ thuật nhân giống từ các loại vật li u giống hác nhau
Nhân giống bằng gốc
Nhân giống bằng hom thân ngầm
Nhân giống bằng hom thân khí sinh.
2.3.3.2. Nghiên cứu sử dụng phân bón

ch th ch r rễ Tob NET trong nhân

giống bằng hom với h i loại hom thân ngầm và hom thân h sinh.


13

2.3.4. Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân địa phương trong quản
lý rừng Mạy chả

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu của đề tài và các nội dung đặt ra, cách tiếp cận
của đề tài và phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề nhƣ sau:
Trên quan điểm tiếp cận kỹ thuật - kinh tế - sinh thái - môi truờng, để
giải quyết vấn đề, cách tiếp cận của chƣơng trình là đa ngành, từ nghiên cứu
đặc điểm lâm học, điều kiện lập địa, đặc điểm sinh thái, thực trạng gây trồng,
kết hợp giữa tƣ vấn của chuyên gia cho đến kế thừa có chọn lọc kiến thức bản
địa của ngƣời dân địa phƣơng. Từ đó lựa chọn biện pháp kỹ thuật gây trồng
thích hợp để phát triển cây Mạy chả tại Điện Biên cho năng suất và chất
lƣợng cao cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Căn cứ vào đặc điểm phân bố, lập địa, sinh thái loài, kiến thức bản địa
của ngƣời dân địa phƣơng và các thành tựu nghiên cứu để bố trí các thí
nghiệm từ nhân giống, biện pháp kỹ thuật trồng rừng và xây dựng các mô
hình thực nghiệm về cây Mạy chả tại Điện Biên.
Bằng nghiên cứu thực nghiệm, xác định đƣợc đặc điểm lâm học, các
biện pháp kỹ thuật phù hợp cho nhân giống và trồng rừng sản xuất cây Mạy
chả tại Điện Biên cung cấp nguyên liệu chế biến.
2.4.2. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở khu vực nghiên cứu
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan
về tre trúc của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu tại tỉnh
Điện Biên để bổ sung các thông tin cho đề tài.
- Thu thập các tƣ liệu về các loài tre trúc đƣợc nghiên cứu trƣớc đây ở
tỉnh Điện Biên.


14

- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết quả nghiên cứu, các mô hình

trồng, nhân giống,... có liên quan.
- Kế thừa tài liệu cơ sở vật chất tại nơi làm thí nghiệm, điều kiện
khu vực nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.3.1. Nghiên cứu cơ bản
+ Thu thập tài liệu thứ cấp
+ Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
+ Kết quả nghiên cứu có liên quan
2.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái c

cây Mạy chả

Hình thái là chỉ tiêu quan trọng để phân biệt và nhận biết loài cây.
Đối với Mạy chả các mẫu thu thập bao gồm các bộ phận của cây nhƣ sau:
- Lá: Quan sát, mô tả hình thái lá cây và đo kích thƣớc của lá
- Mo nang: Quan sát mô tả bẹ mo, lá mo, màu sắc mo, tai mo và đo
kích thƣớc mo nang chiều dài và chiều rộng.
- Thân khí sinh, thân ngầm: Quan sát và mô tả hình dáng thân và đo
chiều dài, đƣờng kính của lóng thân khí sinh, thân ngầm.
+ Đo đƣờng kính thân ngầm: Đo đoạn đầu, cuối, giữa, chia trung bình
+ Đo chiều dài lóng thân ngầm: Đo lóng dài nhất và lóng ngắn nhất,
chia trung bình
+ Đo đƣờng kính thân khí sinh: Đo tại vị trí gốc thân khí sính
+ Đo chiều dài lóng thân khí sinh: Đo lóng dài nhất và lóng ngắn nhất,
chia trung bình
- Những số liệu thu thập từ các bộ phận lá, mo nang, thân ngầm, thân
khí sinh ghi chép vào mẫu biểu sau:


15


Mẫu biểu 01. Thân kí sinh
STT

Hvn (m)

Dl (cm)

Ll (cm)

1
2

Mẫu biểu 02. Thân ngầm
STT

Dl (cm)

Ll (cm)

1
2

Mẫu biểu 03. Lá
STT

Ll (cm)

Rl (cm)


1
2

Mẫu biểu 04. Mo nang
STT

Lmo (cm)

Rmo (cm)

Mũi (cm)

1
2

2.4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái
Lập 4 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời trên những diện tích Mạy
chả hiện có ở các dạng lập địa khác nhau, diện tích mỗi OTC 500m2
(20mx25m)


×