Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Dạy học đọc hiểu văn bản ca dao ở trường THCS theo quan điểm giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

PHAN THỊ KIM DUNG

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CA DAO
Ở TRƯỜNG THCS THEO QUAN ĐIỂM
GIAO TIẾP
Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Văn – Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ HUY QUANG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đỗ Huy Quang đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong tổ LL & PPDH bộ môn Văn - Tiếng
việt, khoa Ngữ văn, Phòng sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo
mọi điều kiện trong suốt quá trình tôi học tập và thực hiện đề tài này
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, các em HS trường
thực nghiệm trên địa bàn thị xã Phúc Yên đã giúp đỡ tôi khảo sát và thực nghiệm đề
tài này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn luôn
nhận được sự động viên, tận tâm giúp đỡ của những người thân trong gia đình và
bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Thị Kim Dung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Thị Kim Dung


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................9
7. Giả thuyết khoa học .....................................................................................10
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................10
NỘI DUNG ........................................................................................................11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................11

1.1. Cơ sở lí luận ..............................................................................................11
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ ......................................................................................11
1.1.2. Giao tiếp .........................................................................................13
1.1.3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp...............................................14
1.1.4. Quan điểm giao tiếp........................................................................16
1.1.2. Cơ sở văn học .........................................................................................17
1.1.2.1. Lý thuyết tiếp nhận văn học ........................................................17
1.1.2.2. Lý thuyết ứng đáp........................................................................18
1.1.2.3. Tiếp nhận theo thi pháp ca dao ...................................................20
1.1.3. Dạy học đọc hiểu văn bản ca dao theo quan điểm giao tiếp ..................28
1.1.3.1 Văn bản ca dao - đối tượng của hoạt động đọc hiểu ...................28
1.1.3.2. Học sinh lớp 7- chủ thể của hoạt động đọc hiểu ........................28
1.1.3.3. Hoạt động đọc hiểu văn bản ca dao trong giờ học Ngữ
văn 7 theo quan điểm giao tiếp ......................................................32
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..........................................................................38
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................51


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÍ THUYẾT GIAO TIẾP VÀO DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN CA DAO CHO HS LỚP 7 ....................................52

2.1. Hoạt động nhận diện đặc điểm văn bản ca dao.........................................52
2.1.1. Xác định số chữ trên mỗi dòng thơ, xác định thể thơ của bài
ca dao ..............................................................................................52
2.1.2. Xác định hoàn cảnh giao tiếp và nhân vật giao tiếp trong
văn bản ca dao ................................................................................54
2.2. Hoạt động làm rõ nghĩa ngôn từ trong văn bản ........................................59
2.2.1. Yêu cầu đọc phần giải nghĩa từ mới, từ khó sau văn bản ..............59

2.2.2. Xác định nội dung, nghệ thuật, hàm ý, đích của bài ca dao: .........62
2.3. Hoạt động đánh giá, phản hồi. ..................................................................69
2.3.1. Tìm hiểu cách đọc, giọng đọc của bài ca dao ................................69
2.3.2. Nhận diện đoạn kể, tả, biểu cảm ....................................................72
2.4. Hoạt động vận dụng ..................................................................................73
Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................76
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................77

3.1. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm .....................77
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................77
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm. ................................................77
3.1.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .........................................78
3.2. Kết luận chung về thực nghiệm ................................................................96
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101
PHỤ LỤC.........................................................................................................103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Đối chứng


ĐC

2

Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4

Hướng dẫn

HD

5

Nhà xuất bản

NXB

6

Phương pháp dạy học


PPDH

7

Sách giáo khoa,

SGK

8

Thực nghiệm

9

Trung học cơ sở

Sáchgiáo g

TN
THCS


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Trang
Bảng 2.1. Khảo sát số lượng bài ca dao trước và sau khi giảm tải trong
chương trình sách giáo khoa ngữ văn 7 .................................................... 40
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 47
Bảng 2.3. Khảo sát kết quả hoạt động của học sinh ................................................. 47

Bảng 3.1. Kỹ năng nhận diện ngôn ngữ của văn bản (số lượng / %) ....................... 93
Biểu đồ 3.1. Biểu đò thể hiện kĩ năng nhận diện ngôn ngữ của văn bản ca
dao của lớp TN và lớp ĐC ........................................................................ 94
Biểu đồ 3.2. Biểu đò thể hiện kỹ năng làm rõ nghĩa trong văn bản của lớp
TN và ĐC.................................................................................................. 95
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện kỹ năng thực hiện hành động hồi đáp của lớp
TN và lớp ĐC ........................................................................................... 96


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi
mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tiếp cận với nền giaó
dục tiên tiến trên thế giới và theo kịp đà phát triển thì vấn đề đặt ra đối với nền giáo
dục Việt Nam là phải đổi mới một cách toàn diện từ nội dung chương trình đến
phương pháp dạy học.
1.2. Đọc hiểu là xu hướng mới trong quá trình tiếp nhận văn học.Vấn đề đọc
hiểu văn bản là vấn đề trung tâm của giáo dục thế giới và Việt Nam. Đọc hiểu có
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Đọc hiểu là hoạt động để tiếp nhận văn học
và rèn kĩ năng vận dụng ngôn ngữ cho học sinh. Xác định rõ vai trò quan trọng của
đọc hiểu, những năm gần đây, việc đưa ra các phương pháp dạy đọc hiểu tác phẩm
văn chương là vấn đề rất được quan tâm trong đó phương pháp giao tiếp được các
nhà giáo dục hết sức chú ý.
1.3. Đổi mới PPDH ở THCS đòi hỏi HS phải tích cực chủ động trong các
hoạt động học tập để các em có khả năng tự khám phá, tự tiếp nhận kiến thức. Đọc
hiểu thơ trong giờ giảng văn chỉ yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi do giáo
viên đưa ra trong giờ dạy. Những câu hỏi đó thường được xây dựng trong hệ thống
bài học. Điều đó khiến cho học sinh rất thụ động trong việc đọc hiểu văn bản. Khi

tiếp cận một văn bản mới các em không thể tự mình tiếp cận và đọc hiểu được.
1.4. Nằm trong dòng văn học dân gian, ca dao như dòng sữa ngọt ngào nuôi
dưỡng tâm hồn Việt, ngạt ngào hương sắc đồng quê. Là sáng tác của quần chúng
nhân dân, những bài ca dao có tác dụng giáo dục và nuôi dưỡng tâm hồn các thế hệ
học sinh THCS. Ca dao đem lại cho chúng ta những hiểu biết về cuộc sống, văn hóa
của con người qua các thời đại khác nhau. Ca dao nuôi dưỡng con người bằng
những tình cảm tốt đẹp, bồi đắp tâm hồn con người…Vì những giá trị đó, ca dao
được đưa vào chương trình SGK Ngữ văn phổ thông, như trong chương trình Ngữ
văn 7, tập 1 có nhiều chùm bài ca dao . Khi đưa vào chương trình SGK, ca dao được
học sinh yêu thích hơn so với các thể loại văn học khác bởi đặc điểm giản dị, dễ


2

hiểu, dễ thuộc, dễ nhớ của nó. Tuy nhiên, đối với vấn đề giảng dạy và tìm hiểu về ca
dao, không phải không gặp những khó khăn nhất định.
1.5. Trên diễn đàn về phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản nghệ thuật, có
nhiều đề xuất giá trị về văn bản nghệ thuật đọc hiểu, có thể vận dụng hiệu quả vào
thực tiễn dạy học đọc hiểu ngữ văn trong nhà trường THCS. Để bổ xung vào đề
xuất này, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Dạy học đọc hiểu văn bản ca dao ở trường
THCS theo quan điểm giao tiếp”.
2. Lịch sử vấn đề
Lịch sử giáo dục Việt nam đã trải qua nhiều lần thay sách. Các thể loại SGK
đưa vào ngày càng phong phú và đa dạng: truyện, thơ, kịch, tùy bút, kí, hịch,
chiếu…Tuy nhiên thơ luôn chiếm một vị trí quan trọng. và việc dạy học đọc hiểu văn
bản thơ vô cùng phức tạp. Đọc hiểu là một vấn đề cơ bản trong việc dạy và học văn.
Đọc văn là cơ sở để học văn. Tuy nhiên dạy học đọc hiểu như thế nào để đạt hiệu quả
là một vấn đề không dễ giải quyết. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thơ và cách
thức dạy văn bản thơ. Trong phạm vi đề tài, tôi điểm qua vài công trình nghiên cứu
xoay quanh vấn đề dạy học đọc hiểu văn bản văn chương nói chung, dạy đọc hiểu

văn bản thơ nói riêng, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
2.1. Về phương pháp dạy học đọc hiểu ở THCS
Từ sau năm 2000, chương trình Tiếng Việt và Văn học (Ngữ văn) ở trường
phổ thông, xác định dạy Văn là dạy “đọc hiểu” văn bản, không phải phân tích tác
phẩm như trước nên vấn đề PPDH đọc hiểu được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Sự ra đời của lý thuyết đọc hiểu trên thế giới và sự xâm nhập lý thuyết
đó vào Việt Nam những năm gần đây đã ảnh hưởng nhiều đến phương hướng
nghiên cứu, giảng dạy tác phẩm văn chương trong nước.
Viết nhiều về đọc hiểu văn bản văn chương ở trường phổ thông phải kể đến
GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng với các cuốn: Hiểu văn - Dạy văn (2000) NXBGD.
Đọc và tiếp nhận văn chương (2002) NXB GD. Đọc hiểu tác phẩm văn chương
trong nhà trường (2008) NXGD. Kỹ năng đọc hiếu văn (2011) NXB ĐHSP. Trong
cuốn kỹ năng đọc hiểu văn GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng đã chỉ ra, nội dung của


3

việc đọc hiểu tác phẩm văn chương bao gồm: Đọc hiểu tầng cấu trúc ngôn từ, đọc
hiểu giá trị, ý nghĩa tầng cấu trúc hình tượng nghệ thuật, đọc hiểu giá trị, ý nghĩa
tầng cấu trúc tư tưởng và ý vị nhân sinh của tác phẩm.
GS.TS. Trần Đình Sử, GS.TS. Phan Trọng Luận là tổng chủ biên sách giáo
khoa Ngữ văn THPT sau năm 2000 cũng có nhiều cuốn sách, bài báo viết về đọc
hiểu. GS Phan Trọng Luận viết: Văn chương -bạn đọc sáng tạo (2011) NXB ĐHSP,
Văn học nhà trường, những điểm nhìn (2011) NXB ĐHSP, Phương pháp luận giải
mã văn bản văn học (2014) NXB ĐHSP. GS.TS. Trần Đình Sử có nhiều bài viết in
trong Tài liệu tập huấn giáo viên THPT: Đọc hiếu văn bản - Một khâu đột phá trong
nội dung và phương pháp dạy Văn hiện nay (2003), Đổi mới phương pháp dạy học
môn Ngữ văn (2008), Văn bản văn học và đọc hiếu văn bản (2011).
Bên cạnh đó, SGK và SGV Ngữ văn vừa là công cụ dạy học, đồng thời cũng
là những tài liệu tham khảo khoa học rất hữu ích đối với chúng tôi.

Bộ SGK Ngữ văn chương trình chuẩn do tác giả Nguyễn Khắc Phi tổng chủ
biên đã định hướng cho giáo viên và học sinh khám phá phân tích tác phẩm bằng hệ
thống câu hỏi hướng dẫn học bài, bằng yêu cầu cần đạt và ghi nhớ ở đầu và cuối
mỗi bài học. Phần yêu cầu cần đạt giúp giáo viên xác định được trọng tâm kiến thức
của bài học, giúp học sinh kiểm tra việc dạy của giáo viên và việc tiếp thu kiến thức
của mình. Phần hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài giúp HS từng bước khám phá,
tiếp cận văn bản và đồng thời nó cũng hướng dẫn GV tổ chức giờ học.
Cùng với bộ SGK Ngữ văn, Bộ Giáo dục cũng cho xuất bản đồng thời bộ
SGV Ngữ văn, tác giả Nguyễn Khắc Phi tổng chủ biên, trong bộ sách này, ở phần C
- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học các tác giả đã đưa ra những phương
pháp để tiến hành một giờ dạy đọc - hiểu văn bản thơ. Những phương pháp này rất
cụ thể, thiết thực, tuy nhiên, đây mới chỉ là phương pháp cho từng tác phẩm riêng
lẻ, chứ chưa phải là những vấn đề phương pháp luận có tính bao quát.
Ngoài ra còn có thể kể đến các sách tham khảo, hướng dẫn dạy học văn như:
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 của Nguyễn Văn Đường (chủ biên) ; Bài tập rèn kĩ
năng tích hợp Ngữ văn 7 do Vũ Nho chủ biên; Để học tốt; Kĩ năng đọc - hiểu văn


4

bản Ngữ văn của Nguyễn Kim Phong, Bồi dưỡng ngữ văn 7( Nguyễn thị Kim
Dung- Hồ Thị Vân Anh)….Tuy nhiên tất cả những công trình này đều mới chỉ dừng
lại ở việc khám phá, phân tích một tác phẩm cụ thể chứ chưa đưa ra được phương
pháp chung nhất trong việc dạy đọc - hiểu văn ca dao - dân ca
2.2. Về quan điểm giao tiếp trong dạy học đọc hiểu cho HS THCS
* Các công trình tâm lý học đề cập đến giao tiếp và kỹ năng giao tiếp bằng
ngôn ngữ
Áp dụng lý thuyết hội thoại của Ngôn ngữ học vào dạy học tiếng, từ những
năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, hướng dạy học theo quan điểm giao tiếp đã
xuất hiện và hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi để dạy tiếng ở nhiều nước trên thế

giới, những thuật ngữ chuyên ngành như ngôn ngữ học giao tiếp, năng lực giao tiếp,
năng lực ngôn ngữ, hành động lời nói…đã trở nên quen thuộc với nhiều người.
Trong cuốn tài liệu Tâm lý học đại cương, của PGS.TS Trần Trọng Thủy và
PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn khẳng định rằng: “Giao tiếp chính là một trong những
cơ sở xã hội của hiện tượng tâm lý người” [42, tr 18]. Nhìn từ góc độ Giáo dục học,
tác giả Nguyễn Hữu Châu trong Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học cũng đã đề cập đến vấn đề ảnh hưởng của giao tiếp đến chất lượng giảng
dạy của người GV trong quá trình dạy học. Trong đó tác giả mô tả quá trình giao
tiếp những rào cản trong giao tiếp mà đặc biệt là sự hạn chế về vấn đề kỹ năng
(nghe, nói, đọc, viết) của học sinh, đối với Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý
học sư phạm, nghiên cứu các hiện tượng và quy luật tâm lý có tính chất chuyên biệt
dưới ảnh hưởng của tác động lứa tuổi, tác động sư phạm để tìm ra nguyên nhân,
động lực của sự phát triển tâm lý qua các thời kỳ khác nhau trong tâm sinh lý của
học sinh phổ thông.
Nguyễn Huy Sinh - Trần Trọng Thủy trong nhập môn khoa học giao tiếp,
Nguyễn Bá Minh trong Nhập môn khoa học giao tiếp, Giao tiếp sư phạm của Nguyễn
Văn Lê hay Nguyễn Văn Lũy - Trần Thị Tuyết Hoa trong giáo trình Giao tiếp với trẻ
em, đều cho rằng ngôn ngữ giao tiếp là con đường quan trọng nhất giúp ta khẳng định
được mình, khẳng định được vị thế trong mối tương giao với mọi người. Ngôn ngữ có


5

tác động rất lớn đến tâm lý, tình cảm của con người thông qua nội dung ngữ điệu và
cách sử dụng ngôn ngữ của chủ thể.
* Các công trình ngôn ngữ học nghiên cứu về hoạt động giao tiếp
Các nhà nghiên cứu theo khuynh hướng chức năng đề cao chức năng giao
tiếp của ngôn ngữ. Họ cho rằng cần tập trung vào việc phát triển năng lực giao tiếp
hơn là chỉ dạy cho người học cách nắm vững các cấu trúc. Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp quan trọng, vừa là công cụ để con người nhận thức tư duy. Trong nhà

trường, việc giáo dục ngôn ngữ là hết sức cần thiết. Tiếng Việt trở thành môn học
có vị trí đặc biệt: nó không chỉ cung cấp những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng
mẹ đẻ để phát triển khả năng giao tiếp cho HS, mà còn trang bị cho các em một
công cụ thiết yếu để học tốt các môn khoa học khác. Tiếng Việt còn là phương tiện
để lưu trữ và bảo tồn bản sắc văn hoá của dân tộc.
Ở Pháp, chương trình năm 1985 cũng khẳng định: “việc dạy tiếng Pháp phải
đặt học sinh vào môi trường phong phú, đa dạng, tạo cho học sinh một môi trường
giao tiếp ngôn ngữ phong phú, đồng thời thích ứng được với nền văn hóa sổng động
của nhân loại ”.
Chương trình CHDC Đức (cũ) xác định: “nguyên tắc chỉ đạo việc quy hoạch và
dạy học tiếng mẹ đẻ ở nhà trường... là triệt để phục vụ cho kĩ năng giao tiếp của họ”.
Tính đúng đắn của quan điểm này càng thể hiện rõ khi các nhà nghiên cứu
đưa giao tiếp trở thành một trong những nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng
Việt cơ bản.
Cuối năm 2001 và đầu năm 2002, bên cạnh quan điểm tích họp, quan điểm
giao tiếp đã được Bộ GD-ĐT xem là một trong những nguyên tắc chỉ đạo của việc
xây dựng chương trình và SGK Ngữ văn bậc Tiểu học và THCS. Đây là sự ứng
dụng các thành tựu ngôn ngữ học hiện đại vào việc dạy tiếng, đặc biệt là kết quả
nghiên cứu của lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ và lí thuyết hội thoại. Nguyên tắc này
hiện nay đã được thực hiện rộng rãi trong chương hình dạy tiếng mẹ đẻ cho học
sinh tất cả các nước trên thế giới và khu vực Đông Nam Á.
Quan điểm này đã chi phối mạnh mẽ sự lựa chọn và sắp xếp nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bộ môn. Nguồn ngữ liệu để dạy tiếng Việt


6

đã được mở rộng, đó là những vấn đề mang tính thời sự và có liên quan mật thiết tới
đời sống của học sinh như môi truờng, hòa bình, dân số, kinh tế, văn hóa... Nội
dung những đề tài này chính là sự gợi ý để định hướng nguồn ngữ liệu cho học sinh

trong quá hình giao tiếp - nghĩa là học sinh không chỉ được rèn luyện các kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết mà qua đó còn có được vốn hiểu biết nhất định để bước vào
thực tế cuộc sống.
* Các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản
theo quan điểm giao tiếp ở trường phổ thông
Xác định rõ vai trò quan trọng của đọc hiểu, những năm gần đây, việc đưa ra
các phương pháp dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương là vấn đề rất được quan tâm.
Trong đó phương pháp giao tiếp được các nhà giáo dục hết sức chú ý. Có nhiều bài
viết, bài nghiên cứu về phương pháp này. Hầu hết các tác giả đều đánh giá rất cao
về vai trò của phương pháp giao tiếp trong quá trình dạy học. Bởi vì, ngôn ngữ vừa
là phương tiện giao tiếp quan trọng, vừa là công cụ để con người nhận thức, tư duy.
Trong nhà trường, việc giáo dục ngôn ngữ là hết sức cần thiết, Ngữ văn trở thành
môn học có vị trí đặc biệt: nó không chỉ cung cấp những kiến thức và kĩ năng cơ
bản về tiếng mẹ đẻ để phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh, mà còn trang bị cho
các em một công cụ thiết yếu để học tốt các môn khoa học khác.
Trong số các tác giả nghiên cứu về dạy Ngữ văn theo quan điểm giao tiếp có
tác giả quan tâm cụ thể về mặt phương tiện (phương pháp dạy của giáo viên) cũng
có tác giả quan tâm về mặt mục đích của việc dạy văn theo quan điểm giao tiếp.
Trong sách “Những thủ thuật trong dạy học - các chiến lược nghiên cứu và lý
thuyết về dạy học dành cho các giảng viên đại học và cao đẳng” Wilbrt
J.Mckeachie đã dựa trên quan điểm thực tiễn phương pháp dạy học hiện nay mà cho
rằng “Theo chương trình dạy tiếng Pháp phải dựa trên thực hành ngôn ngữ trong
và ngoài lớp học tiếng Pháp học sinh phải luôn luôn được đặt vào tình huống giao
tiếp”. Ở một đoạn khác, tác giả còn đặc biệt nhấn mạnh “Cơ bản là phải đặt học
sinh trong một tình huống giao tiếp làm sản sinh hoặc thông hiểu lời nói”. Điều đó
có nghĩa là dạy học theo quan điểm giao tiếp được áp dụng rộng rãi trong tất cả các


7


môn học. Để có thể hướng quá trình học tập vào hoạt động giao tiếp thì người giáo
viên cần thiết phải tạo ra những tình huống có vấn đề để học sinh tham gia vào hoạt
động giao tiếp. Tình huống là một điều kiện quan trọng để sản sinh ra hoạt động
giao tiếp, không có tình huống thì học sinh không thể giao tiếp. Đây là nhận định có
ý nghĩa quan trọng để người giáo viên có thể tổ chức quá trình dạy học tác phẩm
văn chương đạt hiệu quả cao.
Trong bài viết “Xem năng lực giao tiếp như là kết quả phát triển tổng hợp
kiến thức và các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe trong dạy học Ngữ văn” tác giả
Nguyễn Thành Thi “…Cảm thụ, thưởng thức văn học hay giao tiếp, không còn
được xem là những kĩ năng cụ thể (hiện hữu tách biệt, nhất thời, dễ dàng mai một)
mà được xác định là năng lực - nghĩa là như một mục tiêu, kết quả trong tổng hòa
kiến thức, kĩ năng, thái độ. Hơn thế, năng lực cảm thụ, thưởng thức văn học lại
được xác định hiển ngôn là “năng lực đặc thù”, và năng lực giao tiếp được xem là
“năng lực cốt lõi” của môn học…” (Tạp chí Khoa học ĐHSP Thành phố Hồ Chí
Minh - Số 56/2014),
- Giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt (tập 2, NXB Giáo dục, 2001)
do nhóm tác giả Nguyễn Trí - Lê Phương Nga biên soạn có tất cả tám chương, trong
đó các tác giả dành hẳn một chương để nói về quan điểm giao tiếp trong dạy học
TV. Trong chương này (chương một) các tác giả nói khá rõ về: Giao tiếp và hoạt
động giao tiếp; Những cơ sở của quan điểm giao tiếp trong dạy học TV; Sự thể hiện
của quan điểm giao tiếp trong việc dạy học TV. Nội dung của chương này là một
trong những cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu “Dạy học đọc hiểu ca dao trong
chương trình Ngữ văn lớp 7 theo quan điểm giao tiếp” của chúng tôi.
- Hai vấn đề của dạy học Tiếng Việt : Dạy cái gì? Dạy như thể nào? được
tác giả Lê A bàn đến trong bài viết “Dạy Tiếng Việt là dạy một hoạt động và bằng
hoạt động” (Tạp chí Ngôn ngữ số 4/2001). Tác giả chú ý đến vấn đề sử dụng ngôn
ngữ trong giao tiếp, trình tự dạy học Tiếng Việt cùng với một số thao tác cơ bản khi
dạy học (Thao tác phân tích - phát hiện; Thao tác phân tích - chứng minh; Thao tác
phân tích - phán đoán); Giới thiệu về phương tiện dạy học Grap(sơ đồ mạng để trình



8

bày những vấn đề cần truyền đạt). Sau khi trình bày về các vấn đề trên, tác giả nhấn
mạnh: “Tri thức về Tiếng Việt chỉ hoàn chỉnh và chắc chắn khi các em đã thực sự
vận dụng vào hoạt động giao tiếp, vì “giao tiếp là chức năng trọng yểu của ngôn
ngữ”. Có thể nói bài viết này là một gọi ý rất tốt cho việc tổ chức các hoạt động dạy
học, lựa chọn sử dụng các phương pháp, phương tiện để dạy Tiếng Việt, đặc biệt là
phần đọc hiểu theo quan điểm giao tiếp.
- Trong tạp chí Ngôn ngữ số 4/2001, Nguyễn Minh Thuyết trao đổi về Mấy
quan điểm cơ bản trong việc biên soạn SGK TV (thử nghiệm) bậc tiểu học và bậc
trung học cơ sở. Bài viết này giới thiệu một số quan điểm cơ bản trong việc biên soạn
hai bộ sách trên: Quan điểm dạy giao tiếp; Quan điểm tích họp; Quan điểm tích cực
hóa hoạt động học tập của HS. Mặc dù bài viết đã được công bố cách đây nhiều năm,
nhưng những quan điểm ấy vẫn còn nguyên giá trị và có thể định hướng cho việc
biên soạn SGK và giảng dạy Ngữ văn trong tương lai đúng với mục tiêu môn học.
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề dạy đọc hiểu theo quan điểm giao
tiếp, tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề dạy đọc hiểu thơ theo quan
điểm giao tiếp ở một khối lóp cụ thể. Vì vậy, chúng tôi quyết định triển khai đề tài
“Dạy học đọc hiểu văn bản ca dao ở trường THCS theo quan điểm giao tiếp”
3. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc hiểu văn bản ca dao
theo quan điểm giao tiếp, luận văn đề xuất một số biện pháp góp phần hỗ trợ cho
GV và HS THCS nâng cao khả năng đọc hiểu nội dung, ý nghĩa, giá trị của các văn
bản ca dao trong chương trình Ngữ văn lớp 7, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học Ngữ văn THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động dạy và học đọc - hiểu văn bản ca dao cho
học sinh lớp 7 trong giờ học ngữ văn theo quan điểm giao tiếp.
- Phạm vi nghiên cứu:

* Luận văn tập trung nghiên cứu việc dạy học đọc hiểu văn bản ca dao cho
học sinh lớp 7 trong chương trình và sách giáo khoa phân môn văn học trong môn
Ngữ văn ở trường THCS.


9

* Do điều kiện khách quan, chúng tôi chọn học sinh lớp 7 ở một số trường
THCS thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc làm đại diện cho học sinh THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích chung nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
* Hệ thống hóa tài liệu lý luận về hoạt động dạy học đọc hiểu theo quan điểm
giao tiếp nhằm xác định cơ sở lý thuyết của đề tài.
* Khảo sát thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản ca dao trong chương trình
Ngữ văn lớp 7 nhằm xác định cơ sở thực tiễn của đề tài.
* Đề xuất các giải pháp dạy học đọc hiểu ca dao dân ca trong chương trình
ngữ văn 7 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
* Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của các giải
pháp được đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
6.1. Phương pháp phân tích tổng hợp, nghiên cứu lịch sử vấn đề và phát
hiện, rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thông qua việc tìm hiểu các tư
liệu, tạp chí, giáo trình, các bài nghiên cứu thuộc các lĩnh vực Giáo dục học, Ngôn
ngữ học, Tâm lí học, Lí luận và phương pháp dạy học Văn,... có liên quan trực tiếp
đến phạm vi đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát được sử dụng để thu thập những tư liệu
thực tế về tình hình dạy và học đang diễn ra ở các trường THCS Xuân Hòa –Phúc

Yên-Vĩnh Phúc, THCS NGọc Thanh, THCS Đồng Xuân, THCS Nam Viêm..
6.3. Phương pháp thực nghiệm, do mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài,
việc thực nghiệm sẽ được tiến hành song song, vừa tổ chức dạy thực nghiệm theo
giáo án đề xuất, vừa dạy đối chứng theo giáo án thông thường để kiểm nghiệm khả
năng ứng dụng và tính hiệu quả của việc dạy học đọc hiểu văn bản ca dao theo quan
điểm giao tiếp trong môn Ngữ văn trường THCS.


10

6.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm được dùng để xem xét lại những
thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho
thực tiễn và cho khoa học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu chuyển một số câu hỏi tìm hiểu bài trong sách giáo khoa theo hình thức
mới, vận dụng lý thuyết giao tiếp, giúp học sinh hiểu nội dung bài đọc bằng các
thao tác giao tiếp với nhân vật, với tác giả, với các sự việc trong bài đọc thì học sinh
sẽ được nâng cao về nhận thức cũng như kỹ năng giao tiếp. Giờ học đọc hiểu sẽ hào
hứng, thú vị , phát huy được vai trò chủ động sáng tạo của học sinh và góp phần
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục… có kết
cấu ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Hướng dẫn học sinh lớp 7 đọc hiểu văn bản ca dao theo quan
điểm giao tiếp
Chương 3 .Thực nghiệm sư phạm


11


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ
* Lý thuyết Ngữ dụng
Cho đến nay, vấn đề về đối tượng, phạm vi nghiên cứu của ngữ dụng học vẫn
chưa được thống nhất, khiến cho có nhiều định nghĩa khác nhau về ngữ dụng học.
“Định nghĩa sơ bộ: Ngữ dụng học là sự nghiên cứu ngôn ngữ được sử dụng
trong ngữ cảnh của con người. Sử dụng là một quá trình theo đó con người giao
tiếp với nhau bằng cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nhằm đạt đến những
mục đích khác nhau. Quá trình đó bị chi phối bởi những điều kiện xã hội, những
điều kiện này sẽ quyết định việc con người dùng đến và kiểm soát những phương
tiện nào. Do đó cũng có thể xem ngữ dụng học là ngôn ngữ học bị định hướng vào
và bị ràng buộc bởi xã hội” [3, mục pragmatics T.6 3268].
Hay trong lời mở đầu cho tạp chí Langueýranẹaise (số 42, tháng 5/ 1979),
A.M. Diller và F. Récanati đã định nghĩa: “Ngữ dụng học nghiên cứu việc dùng
ngôn ngữ trong diễn từ và các chỉ hiệu đặc thù trong ngôn ngữ, những cái làm nên
cách thức nói năng”.
Từ những định nghĩa trên cho thấy vấn đề cơ bản mà ngữ dụng học quan tâm
là mối hệ giữa ngôn ngữ và diễn từ, là sự phát ngôn. Nghĩa là nó quan tâm tới quá
trình tạo ra diễn từ và kết quả của chúng chứ không phải chỉ là ngôn từ. Điều đó cho
thấy một hành động kí hiệu nói chung và sự phát ngôn nói riêng có thể được giải
thích khác nhau tùy theo tình huống của kí hiệu đó, hay nói khác đi chính là ngữ
cảnh của kí hiệu đó.
Vì vậy, từ đây đã có nhiều định nghĩa về ngữ dụng học liên quan tới sự
nghiên cứu việc dùng ngôn ngữ trong quan hệ với ngữ cảnh. Trong số đó, quan
niệm ngữ dụng học là bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu ngôn ngữ trong mối quan



12

hệ với ngữ cảnh có thể được xem là cách hiểu phổ biến nhất.
* Ngữ cảnh
Khi nghe một câu nói, muốn hiểu chính xác nội dung, chúng ta phải biết sở
chỉ của các thành tố trong câu. Muốn vậy phải đặt câu vào ngữ cảnh phát ngôn.
Điều đó cho thấy ngữ cảnh là một khái niệm đóng vai trò quan trọng trong ngữ
dụng học.
Có nhiều quan điểm khác nhau về ngữ cảnh, nhưng hiểu một cách khái quát
ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đó một yếu tố ngôn ngữ được sử dụng hoặc
được tạo ra trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ nhưng có tác dụng chi phối ý nghĩa
của câu, trong đó quan trọng nhất là các yếu tố: người nói, người nghe, thời điểm
nói, địa điểm nói, mục đích nói.
* Các vấn đề cơ bản của ngữ dụng học
Cho đến nay, hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều thống nhất là ngữ dụng học
tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau:
- Chiếu vật và chỉ xuất:
+ Chiếu vật là vấn đề thứ nhất của ngữ dụng học. Tự bản thân mình, từ ngữ
không chiếu vật. Bằng hành vi chiếu vật, người nói đưa sự vật hiện tượng mình định
nói tới vào diễn ngôn bằng các từ ngữ, bằng câu. Chiếu vật là dấu hiệu đầu tiên thể
hiện quan hệ giữa ngữ cảnh với diễn ngôn. Phương thức chiếu vật là cách thức để
thực hiện hành vi chiếu vật, có ba phương thức lớn: dùng tên riêng, dùng miêu tả
xác định và dùng chỉ xuất.
+ Chỉ xuất là phương thức chiếu vật bằng ngôn ngữ dựa trên hành động chỉ
trỏ. Tất cả các ngôn ngữ đều có hệ thống từ chuyên chiếu vật theo phương thức chỉ
xuất. Đó là các từ chỉ xuất thuộc các từ loại như đại từ, tính từ, v.v... Tổ hợp có từ
chỉ xuất là một loại biểu thức chỉ xuất. Ba phạm trù chỉ xuất trong các ngôn ngữ là
phạm trù ngôi, phạm trù chỉ xuất không gian, phạm trù chỉ xuất thời gian.
- Lý thuyết hội thoại: Về lý thuyết hội thoại, ngữ dụng học chủ yếu tìm hiểu

các vấn đề như vận động hội thoại, cấu trúc hội thoại, quy tắc hội thoại, v.v... trong
đó quan trọng nhất có lẽ là những thành tựu nghiên cứu về quy tắc hội thoại. Đó là


13

những quy tắc mà người tham gia hội thoại cần tuân thủ để tạo nên sự thành công
cho cuộc thoại.
- Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn: Một phát ngôn ngoài ý nghĩa được
hiểu trực tiếp dựa vào các yếu tố ngôn ngữ (âm, từ, câu, .) được gọi là nghĩa tường
minh, còn có rất nhiều ý nghĩa khác mà người nghe, người nhận phải dùng đến thao
tác suy ý dựa vào ngữ cảnh, vào các quy tắc điều khiển lập luận, điều khiển hội
thoại v.v. mới nắm bắt được, đó chính là nghĩa hàm ẩn .
1.1.2. Giao tiếp
- Khái niệm giao tiếp:“Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc...
nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, cộng tác... giữa các thành viên trong xã hội...
Hoạt động giao tiếp gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), kỷ mã (phát thông
tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai hình thức:
khẩu ngữ (nghe, nói), bút ngữ (đọc, viết) ” [7, tr.6].
Theo Từ điển Thuật ngữ ngôn ngữ học, giao tiếp là “sự thông báo hay truyền
đạt thông báo nhờ một hệ thống mã nào đó”. Theo đó, có thể hiểu giao tiếp là hoạt
động giữa hai người hay hơn hai người nhằm bày tỏ với nhau một thông tin trí tuệ
hoặc cảm xúc, một ý muốn hành động hay một nhận xét về sự vật, hiện tượng nào đó.
Hoạt động giao tiếp có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức bằng những
phương tiện khác nhau, như hội họa, âm nhạc, điêu khắc, điện ảnh, cử chỉ ... nhưng
ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất trong xã hội loài người.
- Hành động giao tiếp bằng ngôn ngữ có 2 quá trình là tạo lập văn bản và lĩnh
hội văn bản. Hai quá trình của hoạt động giao tiếp được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Tạo
Người nói


Lĩnh
Ngôn bản

(Ngườiviết)
Lập

Hội

Người nghe
(người đọc)

- Văn bản (hay ngôn bản) vừa là sản phẩm vừa là phương tiện của hành động
giao tiếp.
- Tạo lập văn bản là hoạt động của người phát tin một văn bản (nói và viết)


14

ra đời nghĩa là một thông điệp đã được người phát “mã” hóa bằng ngôn ngữ. Lĩnh
hội văn bản là một hành động giải mã ngôn ngữ do người nhận tin thực hiện. Có
được tín hiệu ngôn ngữ từ người phát tin, người nhận tin phải dựa vào năng lực
ngôn ngữ cùng với thói quen giao tiếp trong một hoàn cảnh cụ thể mà chiếm lĩnh
được nội dung, ý nghĩa của văn bản. Hiệu quả của việc chuyển tải thông điệp phụ
thuộc chính vào những loại “mã” hóa thông tin của người phát và giải “mã” thông
tin của người nhận.
- Việc lĩnh hội thông tin từ văn bản ngôn ngữ nhiều khi không giản đơn, nhất
là đối với các văn bản nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa, các nhân vật giao tiếp lại
khác nhau về văn hóa, đặc điểm tâm lí lứa tuồi, thói quen sử dụng ngôn ngữ... Muốn
hoạt động nghe đạt hiệu quả thì người nghe phải có sự chú ý, hứng thú với vấn đề

giao tiếp. Hơn nữa người nghe phải có những hiểu biết nhất định về vấn đề giao
tiếp, có kinh nghiệm sống và tình trạng tâm lý, sức khỏe ổn định. Như vậy để việc
lĩnh hội thông tin có hiệu quả các nh ân vật giao tiếp phải chú ý đồng thời đến văn
bản và các yếu tố khác có ảnh hưởng chi phối nội dung thông điệp trong quá trình
giao tiếp.
1.1.3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp
Giao tiếp là một hoạt động bao gồm nhiều nhân tố có quan hệ qua lại với
nhau, tác động, ràng buộc lẫn nhau. Có thể kể đến các nhân tố sau đây:
* Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào hoạt động giao tiếp. Trong giao
tiếp, các nhân vật giao tiếp luân phiên đảm nhiệm vai trò ngưòi phát (nói/viết) hoặc
người nhận (nghe/đọc).
Giữa các nhân vật giao tiếp có thể có các quan hệ cùng vai (như quan hệ bạn
học, đồng nghiệp với nhau...), hoặc quan hệ khác vai (quan hệ cha mẹ với con; thầy
cô giáo và học sinh...). Muốn cuộc giao tiếp đạt kết quả như mong muốn, người
phát cần phải xác định đúng quan hệ vai giữa mình với người nhận để lựa chọn hình
thức giao tiếp thích hợp nhất.
Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp về lứa tuổi, về nghề nghiệp, về giới tính


15

và trình độ hiểu biết, về vốn sống, về địa vị xã hội... đều luôn luôn ảnh hưởng và để
lại dấu ấn trong hoạt động giao tiếp, nhất là trong các ngôn bản, sản phẩm của giao
tiếp. Nhân tố nhân vật giao tiếp trả lời cho các câu hỏi: ai nói (ai viết)?, nói với ai?
(viết cho ai?).
*Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh diễn ra cuộc giao tiếp. Hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ cũng như những hoạt động khác của con người - luôn luôn diễn ra
trong những hoàn cảnh nhất định. Đó là hoàn cảnh không gian, thời gian với những

đặc điểm của môi trường mà hoạt động giao tiếp diễn ra (hoàn cảnh giao tiếp hẹp).
Đó còn là hoàn cảnh lịch sử, kinh tế, xã hội, văn hoá... của dân tộc, của đất nước
(hoàn cảnh giao tiếp rộng). Các nhân tố trong hoàn cảnh giao tiếp luôn luôn chi phối
các phương diện của hoạt động giao tiếp: từ việc lựa chọn nội dung đến cách thức
thể hiện, và cả những nghi thức trong giao tiếp. Nhân tố hoàn cảnh trả lời cho câu
hỏi: nói (viết) trong hoàn cảnh nào, tình huống nào? Khi nào, ở đâu?
*. Nội dung giao tiếp
Đây là hiện thực được nói tới trong văn bản. Nó bao gồm những sự kiện, hiện
tượng, sự vật trong thực tế khách quan và cả những tình cảm, tâm trạng của con người.
Hiện thực được nói tới tạo thành đề tài và nội dung của hoạt động giao tiếp.
Nhân tố này cũng luôn luôn ảnh hưởng đến những hình thức và đặc điểm của
hoạt động giao tiếp, của ngôn ngữ và trả lời các câu hỏi: nói (viết) về cái gì/ về vấn đề
gì? Chẳng hạn, nếu nói về một vấn đề khoa học thì ngôn ngữ, cách diễn đạt, cách cấu
tạo ngôn bản có nhiều điểm khác với việc nói về tình cảm, cảm xúc của con người.
*. Mục đích giao tiếp
Giao tiếp có thể nhằm nhiều mục đích khác nhau, có thể nhằm mục đích làm
quen, bày tỏ nỗi vui mừng, lo sợ, thông báo cho người nghe một tư tưởng, một nhận
thức, đưa ra một lời mời, hay một yêu cầu đòi hỏi người nghe phải thực hiện, đặt ra
một câu hỏi về một vấn đề mà mình chưa rõ để người nghe giải đáp,.. .Với cuộc
giao tiếp có nhiều mục đích thì có mục đích chính và mục đích phụ. Mục đích của
giao tiếp nhằm tác động đến các nhân vật tham gia giao tiếp ở 3 phương diện: tác


16

động về nhận thức (thuyết phục), tác động về tình cảm (truyền cảm), tác động về
hành động
Khi đạt được mục đích đã đặt ra thì hoạt động giao tiếp cũng đạt được hiệu
quả. Nhân tố mục đích giao tiếp trả lời các câu hỏi: nói (viết) để làm gì?
*. Phương tiện và cách thức giao tiếp

Phương tiện giao tiếp ở đây là ngôn ngữ, là TV đối với đại đa số người Việt
Nam. Song TV gồm nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, và có sự phân biệt ở
mức độ nhất định giữa các tiếng địa phương ví dụ tiếng Huế, tiếng Sài Gòn, tiếng
Hà Nội…. các ngôn ngữ nghề nghiệp, chuyên môn.và có khi trong những điều kiện
hạn chế có thể dùng thêm biệt ngữ xã hội.
Do đó, tuỳ từng phạm vi, từng lĩnh vực hoạt động của con người, nhân vật
giao tiếp cần lựa chọn những yếu tố ngôn ngữ thích họp. Hơn nữa, hoạt động giao
tiếp còn có thể được thực hiện theo những cách thức khác nhau: nói miệng hay dùng
văn bản viết, trong văn bản viết thì dùng dạng vãn xuôi hay văn vần, trình bày trực
tiếp nội dung cần giao tiếp hay trình bày thông qua hình ảnh, sự so sánh, ví von...,
trình bày bằng phương thức kể hay tả, biểu cảm... Tất cả điều đó đều ảnh hưởng đến
hoạt động giao tiếp, đến việc hình thành ngôn bản và cả đến việc lĩnh hội ngôn bản.
Nhân tố này trả lời câu hỏi: nói (viết) như thế nào?
Tóm lại: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn có sự chi phối của nhiều
nhân tố. Chúng tác động đến sự hình thành và lĩnh hội ngôn bản, đồng thời để lại dấu
ấn trong ngôn bản. Những nhân vật tham gia giao tiếp cần ý thức rõ điều đó để sử dụng
ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp một cách có hiệu quả và đạt được mục đích.
1.1.4. Quan điểm giao tiếp
Quan điểm giao tiếp trong việc dạy học đọc - hiểu xuất phát từ đặc trưng cơ
bản nhất của đối tượng và phù hợp với đối tượng. Trong hoạt động giao tiếp, đọchiểu vừa là phương tiện lại vừa tạo ra các sản phẩm phục vụ cho sự giao tiếp. Dạy
học theo quan điểm giao tiếp chính là dạy về một phương tiện giao tiếp quan trọng
nhất của con người.
Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung dạy học


17

và phương pháp dạy học.
+ Về nội dung, môn ngữ văn tạo ra những môi trường giao tiếp có chọn lọc
để HS mở rộng sự hiểu biết, vốn từ, cảm nhận về văn bản theo ý hiểu của mình,

trang bị những tri thức nền và phát triển các kĩ năng đọc - hiểu một văn bản.
+ Về phương pháp dạy học, các kĩ năng được hình thành cho học sinh thông qua
nhiều bài tập mang tính tình huống, phù họp với những tình huống giao tiếp tự nhiên.
Dạy học đọc hiểu theo quan điểm giao tiếp thực chất là dạy học vì mục đích
giao tiêp, dạy về giao tiếp, dạy trong giao tiếp
Khi dạy theo quan điểm giao tiếp, GV phải dạy cho HS được học, được tập
đọc, được tập giao tiếp ở trong bài học ở lớp để rồi biết cách đọc đúng, đọc hay, đọc
diên cảm; biết nói năng sử dụng ngôn từ đúng vai trò và mục đích đối với những
người xung quanh, biết nhận xét, đánh giá, biết cảm thụ được một văn bản khác
ngoài chương trình... Đó chính là nhiệm vụ dạy học đọc hiểu văn bản theo quan
điểm giao tiếp.
Dạy học đọc hiểu Quan điểm giao tiếp quán triệt tư tưởng, giao tiếp vừa là
điểm xuất phát lại vừa là đích hướng tới, vừa là nội dung lại vừa là định hướng
phương pháp và môi trường tổ chức dạy học của tất cả các đơn vị kiến thức
1.1.5 Cơ sở văn học
*Lý thuyết tiếp nhận văn học
Đọc hiểu văn bản theo quan điểm giao tiếp cũng là đọc hiểu theo lý thuyết
tiếp nhận.Theo SGK Ngữ văn 12 tập 2 (nâng cao), tiếp nhận là hoạt động nắm bắt
thông tin trong quá trình giao tiếp. Trong giao tiếp văn học từ trước đến nay , quan
hệ giữa người đọc với tác phẩm thường được gọi bằng các từ “ đọc”, “cảm thụ”,
“phê bình”... Lý thuyết tiếp nhận đề xuất khái niệm “ tiếp nhận văn học” với ý thức
đề cao vai trò người học, người đọc bằng một hoạt động đó là hoạt động đọc. Điều
đó đã biến văn học trở thành một tác phẩm. Ở đây người đọc có vai trò “đồng sáng
tạo”. Hoạt động đọc là hoạt động giao tiếp im lặng, thầm lặng giữa chủ thể đọc với
nhà văn, với thế giới nghệ thuật trong văn bản. Tác giả Đỗ Đức Hiểu cho rằng: Đọc
trước hết phải phát hiện ra trong văn bản và từ văn bản một thế giới khác, những


18


con người khác. Người đọc được sống trong thế giới tưởng tượng của mình, xây
dựng cho mình thông qua một xứ sở riêng. Đọc là một hoạt động tích cực, người
đọc “ nhập cuộc” “hóa thân” với cảm xúc riêng của mình, những kỉ niệm, ký ức,
khát vọng riêng. Đọc có nghĩa là chuyển đổi tác phẩm nghệ thuật thành một vũ trụ
tình cảm, cảm xúc, tư duy, hình tượng riêng của người đọc” [13, tr.61].
Khi đọc một bài thơ- một bài ca dao khi đọc các con chữ trên các văn bản ấy,
người đọc nhận ra tiếng người nói trong văn bản. Trong văn bản ca dao , người nói
là chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình đang tâm sự, giãi bày, trải lòng....Nếu như trong
văn bản miêu tả, người nói như một người hướng dẫn tham quan đang cùng người
đọc quan sát, khám phá, phát hiện từ đối tượng miêu tả những điều mới mẻ, hấp
dẫn. Hay như trong văn bản truyện. Người nói (đọc) là người kể chuyện, người dẫn
chuyện đang kể, tả hoặc dẫn dắt người đọc đến với những xứ sở mông mơ trong câu
chuyện. Nếu đọc văn bản như cách tác giả Đỗ Đức Hiểu nêu ở trên. Người đọc vừa
đọc, vừa lắng nghe người nói trong văn bản hình dung tưởng tượng như mình đang
nhập cuộc trong đó hay là như được sống trong thế giới tưởng tượng của mình,
được gặp gỡ các nhân vật trong văn bản đó, giao tiếp với nhân vật , với người nói
trong văn bản thì đó là đọc hiểu theo quan điểm giao tiếp. Cách đọc này chú ý khai
thác và hiện thực hóa các mối quan hệ giao tiếp giữa người đọc và nhà văn thông
qua văn bản. Tác giả Đỗ Hữu Châu có nói về điều này như sau: “Chúng ta cần biết
nguyên tắc để dựa vào đó mà xác định văn bản. Nắm được nguyên tắc, chúng ta sẽ
tìm được cách vận dụng nó khi cần phải xử lý những trường hợp cụ thể ở những
mức độ cụn thể thích hợp. Nguyên tắc đó là phải đặt văn bản trong hoạt động giao
tiếp để tìm ra những đặc điểm của nó, những đặc điểm chung cho mọi văn bản cũng
như từng loại văn bản” [10, tr.717]. Đọc hiểu theo quan điểm giao tiếp chính là thực
hiện đúng theo nguyên tắc mà tác giả Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh.
* Lý thuyết ứng đáp
Ứng đáp của người đọc, nói một cách ngắn gọn là sự phản ứng đối đáp,
hưởng ứng của người đọc đối với văn bản mà họ đọc dựa trên vốn tri thức, cảm xúc,
sự trải nghiệm, niềm tin và hệ giá trị của nó.
Chẳng hạn, đây là triết lí chương trình Ngữ văn tiểu bang Connecticut, Mĩ,



×