Tải bản đầy đủ (.docx) (237 trang)

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 237 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI

CHÍNH
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
`

Mã số

: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS., TS. ĐOÀN XUÂN TIÊN
2. PGS., TS. HOÀNG MẠNH CỪ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin xam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN THỊ THU HÀ




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI
CAM ĐOAN
MỤC LỤC .................................................................................................................... DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN...................................... DANH MỤC CÁC BẢNG
TRONG LUẬN ÁN .......................................................
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ........................ 10
1.1. Sự cần thiết và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ .............................................................................................. 10
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trong nền kinh tế thị
trƣờng............................................................................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................ 16
1.1.3. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ........................................................................................................................... 19
1.1.4. Vai trò của hệ thống kiểm soát nột bộ ............................................................... 21
1.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ ....................................................................................................... 23
1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát (Control Environment) .................................................. 24
1.2.2. Đánh giá rủi ro (Risk Assesment) ...................................................................... 27
1.2.3. Hoạt động kiểm soát (Control Activities).......................................................... 31
1.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông (Information & Communication) .......... 34
1.2.5. Hoạt động giám sát (Monitoring Actvities) ..................................................... 35
1.3. Kiểm soát nội bộ các hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ ........................................................................................................ 38
1.3.1. Giới thiệu về các hoạt động cần kiểm soát ....................................................... 38
1.3.2. Thủ tục kiểm soát các hoạt động ........................................................................ 43

1.4. Kinh nghiệm về xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ trong kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ trên thế giới .................................................... 48
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................ 49
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản................................................................................. 52


1.4.3. Kinh nghiệm của thị trƣờng bảo hiểm Châu Âu............................................... 55
1.4.4. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam ...................................... 57
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 59
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 60
2.1. Tổng quan thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam............................ 60
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam .............................. 60
2.1.2. Đặc điểm của thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ............................. 62
2.2. Khảo sát các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam............................................................. 69
2.2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................................ 69
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 70
2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ ở Việt Nam .................................................................................................109
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình xây dựng và triển khai hệ thống kiểm
soát nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay .......109
2.3.2. Những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................115
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay...............................................123
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................127
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC
DOANH


NGHIỆP

BẢO

HIỂM

PHI

NHÂN

THỌ



VIỆT

NAM

.......................................................................................................................128
3.1. Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam...........................................................128
3.1.1. Những cơ hội......................................................................................................128
3.1.2. Những thách thức...............................................................................................131
3.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ ......................................................................................................134
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phải hƣớng tới quản lý rủi ro .......................................................................135


3.2.2. Sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi

nhân thọ phải chịu sự chi phối bởi hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nƣớc ..........................................................................................................136
3.2.3. Tổ chức và vận hành bộ phận kiểm toán nội bộ theo thông lệ quốc tế, phù hợp
với qui mô, tổ chức của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ................136
3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam ........................................................................137
3.3.1. Đối với môi trƣờng kiểm soát...........................................................................137
3.3.2. Đối với đánh giá rủi ro ......................................................................................144
3.3.3. Đối với hoạt động kiểm soát .............................................................................155
3.3.4. Đối với thông tin và truyền thông ....................................................................161
3.3.5. Đối với hoạt động giám sát ...............................................................................162
3.3.6. Một số kiến nghị ................................................................................................163
Kết luận chương 3 ..................................................................................................171
KẾT LUẬN ............................................................................................................172
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .................................................... CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ.................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU
THAM

KHẢO

...................................................................

.....................................................................................................................

PHỤ

LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

BT

Bồi thƣờng

BTC

Bộ Tài chính

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

DPNV

Dự phòng nghiệp vụ


GĐBT
HĐKDBH

Giám định
Giám định bồi thƣờng
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm

HĐQT


Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

HH
HTKSNB
KTNB &QLRR
NTB
QLDN
TBH

Hàng hải
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra nội bộ và quản lý rủi ro
Ngƣời thứ ba
Quản lý doanh nghiệp
Tái bảo hiểm


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 1.3: Lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm của PICC từ 2009 – 2013 .......... 51
Bảng 2.1: Tình hình phát triển thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ từ 2009 2014 ................................................................................................................. 61
Bảng 2.2: Phí nhƣợng tái bảo hiểm ra nƣớc ngoài........................................... 68
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm và bồi thƣờng bảo hiểm của thị trƣờng bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam từ 2009- 2014 ................................................. 112
Bảng 2.4: Doanh thu phí bảo hiểm gốc và tỷ lệ bồi thƣờng của BHBV từ
2009- 2014..................................................................................................... 113

Bảng 2.5: Doanh thu phí bảo hiểm gốc và tỷ lệ bồi thƣờng của MIC từ 20092014 ............................................................................................................... 114
Bảng 2.6: Tỷ lệ bồi thƣờng một số nghiệp vụ bảo hiểm trên thị trƣờng bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam từ 2011- 2014 ............................................................ 120
Bảng 2.7: Tỷ lệ bồi thƣờng một số nghiệp vụ bảo hiểm tại BHBV từ 20112014 ............................................................................................................... 121
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả kinh doanh của MIC và
BIC từ 2011- 2014......................................................................................... 122


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG TRONG LUẬN ÁN
Sơ đồ 2.1: Qui trình khai thác của BHBV(Áp dụng tại các công ty thành viên) 90
Sơ đồ 2.2: Khai thác trên phân cấp tại BHBV................................................ 91
Sơ đồ 2.3: Qui trình giám định và các cá nhân, bộ phận liên quan đến công tác giám
định tại BHBV .................................................................................. 97
Sơ đồ 2.4: Qui trình bồi thƣờng và các cá nhân, bộ phận liên quan đến............ công tác bồi
thƣờng tại BHBV........................................................................ 98
Sơ đồ 2.5: Phối hợp giám sát giữa Tập đoàn và BHBV............................... 108


9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay đã có 57 DNBH, trong đó số lƣợng
các DNBH phi nhân thọ là 30. Qui mô thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng mở
rộng, tăng trƣởng không chỉ về số lƣợng doanh nghiệp mà cả về tốc độ phát triển, số
lƣợng sản phẩm, năng lực tài chính cũng nhƣ mức độ đầu tƣ vào nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh sự phát triển và những đóng góp không thể phủ nhận thì đối với các DNBH phi
nhân thọ, trong hoạt động kinh doanh, vẫn tồn tại những vấn đề nổi cộm nhƣ khai thác bỏ
qua hoặc không chú trọng đánh giá rủi ro, tuyển dụng đại lý không đảm bảo qui định của
cơ quan quản lý nhà nƣớc, định phí không tƣơng ứng với mức độ rủi ro của khách hàng,
trích lập dự phòng không đầy đủ,… đã ảnh hƣởng không nhỏ tới mục têu hoạt động của

các DNBH là phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả. Để giảm thiểu những rủi ro đó, xây
dựng HTKSNB là rất cần thiết đối với các DNBH phi nhân thọ. Cho đến thời điểm này, kiểm
soát nội bộ không phải là vấn đề mới đối với các DNBH. Theo NĐ 45/2007/NĐ-CP, để đƣợc
cấp giấy phép thành lập và hoạt động trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, một trong các
điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng là phải xây dựng qui trình kiểm soát nội bộ
trong phƣơng án hoạt động 5 năm đầu. Trên cơ sở qui định đó, BTC cũng đã ban hành các
hƣớng dẫn cụ thể hơn về kiểm soát nội bộ. Nhiều DNBH phi nhân thọ đã nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của HTKSNB đối với sự phát triển bền vững của
chính doanh nghiệp. Tuy nhiên những tồn tại trong hoạt động của các DNBH phi nhân thọ
đã cho thấy HTKSNB hoạt động chƣa hiệu quả. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhƣ
hiện nay, hoạt động không hiệu quả của HTKSNB rất nguy hiểm đối với các DNBH phi
nhân thọ. Chính vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tễn về HTKSNB trong các
DNBH phi nhân thọ nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB là một yêu cầu cấp
thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay”


2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ lý thuyết và nghiên cứu thực tễn cho việc hoạch định các giải pháp
nhằm hoàn thiện HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu về HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ, bao gồm:
- Lý luận cơ bản về HTKSNB áp dụng cho các DNBH phi nhân thọ.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng HTKSNB tại 15/30 DNBH phi nhân thọ ở
Việt Nam, bao gồm: 11 DNBH trong nƣớc, 04 DNBH có vốn nƣớc ngoài.
- Các giải pháp hoàn thiện HTKSNB để hệ thống này thực sự là công cụ quản lý hữu
hiệu đối với các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam giai đoạn

2010- 2014.
- Nghiên cứu, đánh giá về kiểm soát nội bộ các qui trình, hoạt động liên quan tới
hoạt động cốt lõi - kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: Hoạt động khai thác, giám định - bồi
thƣờng, TBH, trích lập DPNV; Đây là các qui trình, hoạt động tềm ẩn nguy cơ rủi ro cao
ở thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.
- Để có những đánh giá cụ thể hơn về HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ ở Việt
Nam, 02 DNBH phi nhân thọ là Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (BHBV) và Tổng công ty
Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC) đƣợc tác giả lựa chọn để phục vụ mục đích nghiên cứu.
BHBV là một DNBH hàng đầu, đồng thời cũng là DNBH phi nhân thọ đầu tên trên thị
trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam; MIC là một DNBH phi nhân thọ đầu tên đƣợc
thành lập khi Nghị định 45/2007/NĐ-CP ra đời. Nghị định này qui định một điều kiện để
cấp giấy phép hoạt động đối với DNBH là phải thiết lập qui trình kiểm tra, kiểm soát nội
bộ. Với đặc thù đó, thực trạng thiết lập và vận hành HTKSNB tại 02 DNBH cụ thể sẽ bổ
trợ cho các đánh giá của luận
án cùng với kết quả điều tra qua bảng hỏi.


1
1
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về HTKSNB trong kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ, dựa trên những hƣớng dẫn của COSO (The Commitee of Sponsoring
Organization of the Treadway Commission) về HTKSNB. Đây sẽ là một tài liệu phục vụ
nghiên cứu về HTKSNB trong lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh nói chung, bảo hiểm phi nhân
thọ nói riêng. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài về thực tế xây dựng và vận hành
HTKSNB tại các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam sẽ là nguồn thông tn tn cậy để các nhà
khoa học, những ngƣời quan tâm có thể thấy đƣợc đặc thù, ƣu điểm, hạn chế của
HTKSNB tại các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam. Những đánh giá, định hƣớng và giải
pháp tác giả đề xuất sẽ góp phần hoàn thiện và tăng tính hiệu quả, hiệu lực của HTKSNB
trong các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam. Có thể khẳng định đây là nghiên cứu đầu tên về

đề tài này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát một số DNBH phi nhân thọ để
đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp liên quan đến mục đích nghiên cứu.
- Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp để hệ thống hóa lý luận
về HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ, đánh giá thực trạng HTKSNB trong các DNBH phi
nhân thọ ở Việt Nam.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu, thống kê, phân tích số liệu cũng đƣợc sử dụng để
làm rõ nội dung của luận án.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án đƣợc
chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
- Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Cho đến thời điểm hiện tại, những đề tài nghiên cứu về HTKSNB khá phong phú
nhƣng chỉ mới tập trung ở một số ngành nghề nhƣ ngân hàng, may mặc, sản xuất xi
măng. Riêng đối với lĩnh vực bảo hiểm chƣa có nghiên cứu nào đƣợc công bố liên quan
đến HTKSNB trong các DNBH. Tuy nhiên để phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả đã tìm
hiểu các nghiên cứu về HTKSNB trong các lĩnh vực khác và những nghiên cứu gần với đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài về hoạt động kinh doanh
của các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam, cụ thể:
1. MỘT SỐ ĐỀ TÀI, LUẬN VĂN VÀ LUẬN ÁN


Những

đề tài nghiên cứu ở các lĩnh vực khác
- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động
tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế”, tác giả Đặng Nữ Hà Ly, Học viện Tài chính, 2012.
Luận văn làm rõ các khái niệm, nội dung cơ bản liên quan đến HTKSNB; các loại rủi
ro và quản lý rủi ro tín dụng; nghiên cứu thực tiễn HTKSNB trong hoạt động tín dụng
tại Vietinbank Thừa Thiên Huế; Trên cơ sở lý luận và thực tễn, luận án đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng này.
- Đề tài luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam”, tác giả Bùi Thị Minh Hải, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012.
Luận án nghiên cứu HTKSNB trong các doanh nghiệp dệt may trên cơ sở hệ thống lý
luận về HTKSNB theo 03 thành phần: Môi trƣờng kiểm soát, hệ thống thông tn, thủ
tục kiểm soát. Các giải pháp của luận án nhằm hoàn thiện HTKSNB trong các doanh nghiệp
dệt may về cơ bản tập trung vào 03 nhóm giải pháp: hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát,
hoàn thiện hệ thống thông tn bao gồm thông tn kế toán, hoàn thiện thủ tục kiểm
soát. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án là thực hiện khảo sát một số doanh nghiệp
dệt may có qui mô lớn.


- Đề tài luận án tến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Lan Anh, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013.
Luận án cung cấp hệ thống lý luận về HTKSNB trên cơ sở tổng hợp quan điểm
của COSO, Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Luận án
nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam theo 3 thành phần
của HTKSNB: Môi trƣờng kiểm soát, hệ thống thông tn kế toán, thủ tục kiểm soát. Thực
trạng đƣợc nghiên cứu, đánh giá trên cơ sở điều tra thông qua bảng hỏi, một phƣơng
pháp nghiên cứu phổ biến với các nghiên cứu về HTKSNB. Luận án đề xuất các giải
pháp hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn hóa chất Việt Nam bằng cách hoàn thiện môi

trƣờng kiểm soát, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán, hoàn thiện thủ tục kiểm soát.
Những đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực bảo hiểm
- Đề tài cấp học viện của Học viện Tài chính: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tái bảo
hiểm giữa các DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài TS Đoàn Minh Phụng,
2006.
Xuất phát từ thực tế phí nhƣợng tái ra thị trƣờng bảo hiểm nƣớc ngoài chiếm tỷ
trọng lớn, đề tài cung cấp các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động TBH giữa các DNBH
phi nhân thọ ở Việt Nam, phát triển an toàn và bền vững thị trƣờng bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam, hạn chế chảy máu ngoại tệ qua hoạt động TBH.
- Đề tài cấp Học viện của Học viện Tài chính: “Hoàn thiện nội dung, qui trình và
phƣơng pháp kiểm toán nội bộ tại các DNBH Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài TS Giang Thị
Xuyến, 2010.
Đề tài tập trung vào 03 vấn đề cơ bản: Hệ thống hóa và bổ sung lý luận cơ bản về
kiểm toán nội bộ và nội dung, qui trình, phƣơng pháp kiểm toán nội bộ trong
cácDNBH; Phân tích thực trạng xác định nội dung, qui trình và phƣơng pháp kiểm toán nội
bộ tại các DNBH Việt Nam; Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung, qui trình và
phƣơng pháp kiểm toán nội bộ tại các DNBH Việt Nam.


1
4
- Đề tài luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội”, tác giả Phạm
Xuân Thƣơng, Học Viện Tài Chính, 2013.
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản trị chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc, gồm chi
phí bồi thƣờng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý về mặt tài chính của Tổng công ty cổ phần
Bảo hiểm Quân đội, giai đoạn 2009 - 2012. Trong các giải pháp mà tác giả đề xuất, có một
số giải pháp liên quan đến kiểm soát chi phí bồi thƣờng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, thành lập bộ phận quản trị rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tn. Tuy nhiên
đề tài không nghiên cứu về HTKSNB tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội.

- Đề tài luận án tiến sĩ: “Giám sát thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt
Nam”, tác giả Nguyễn Thanh Nga, Học viện Tài chính, 2014.
Luận án nghiên cứu hoạt động giám sát của cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối với thị
trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, về nghiệp vụ và tài chính.
Luận án còn đề cập đến hoạt động giám sát đối với các trung gian bảo hiểm, giám sát bảo
vệ quyền lợi ngƣời têu dùng và giám sát sản phẩm trên thị trƣờng thông qua giám sát
đối với đối với DNBH phi nhân thọ.
2. CÁC VẤN ĐỀ CHƢA ĐƢỢC NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM
Qua phần tổng hợp các nghiên cứu khoa học, tác giả có một số nhận xét:
- Các luận án tến sĩ của tác giả Bùi Thị Minh Hải và tác giả Nguyễn Thị Lan Anh là
hai đề tài thuộc chuyên ngành Kế toán do đó luận án nghiên cứu về HTKSNB với
mục têu kiểm soát kế toán, có dựa trên nền tảng của COSO nhƣng theo 03 thành phần
cấu thành HTKSNB của Chuẩn mực Kiểm toán liên quan.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Nữ Hà Ly nghiên cứu về HTKSNB theo
05 thành phần môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống
thông tn và truyền thông, hệ thống giám sát nhƣng chỉ liên quan đến một hoạt động
của một chi nhánh ngân hàng - hoạt động tín dụng. Hơn nữa, lý luận về HTKSNB
của COSO năm 2013 đã có những thay đổi.


1
5
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện của tác giả Võ Thị Pha, những vấn đề liên
quan đến kiểm soát nội bộ hoạt động TBH nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh TBH
không đƣợc nghiên cứu trong đề tài.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện của tác giả Giang Thị Xuyến là đề tài liên
quan tới HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ - nghiên cứu về kiểm toán nội bộ, nhƣng đó chỉ
là một thành phần của HTKSNB. Đề tài cũng mới chỉ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện qui trình, phƣơng pháp kiểm toán nội bộ trong DNBH. Các vấn đề liên quan đến xây

dựng, tổ chức bộ máy hoạt động không đƣợc nghiên cứu trong đề tài này.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Phƣơng mới chỉ nghiên cứu và đề xuất
giải pháp nhằm kiểm soát chi phí tại 01 DNBH phi nhân thọ.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Nga không nghiên cứu hoạt động tự
giám sát của các DNBH phi nhân thọ. (Tuy nhiên hoạt động giám sát của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc chắc chắn tác động tới HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ)
Tóm lại, cho đến thời điểm này, chƣa có nghiên cứu một cách chuyên sâu về
HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ cả về lý luận, thực tễn và giải pháp.
3. NHỮNG NỘI DUNG SẼ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Về cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận về HTKSNB là nền tảng quan trọng để nghiên cứu thực trạng
HTKSNB. Ở nội dung này, luận án làm rõ các vấn đề :
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và yêu cầu quản lý hoạt
động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Luận án làm rõ các hoạt động kinh doanh bảo
hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm gốc, kinh doanh TBH, hoạt động đầu tƣ và đặc
điểm của các hoạt động. Từ đặc điểm đó, luận án lý giải vì sao cần phải quản lý các hoạt
động kinh doanh trong DNBH phi nhân thọ.
- Sự cần thiết và vai trò của HTKSNB: Đƣợc xem là một công cụ cho hoạt động
quản lý DNBH phi nhân thọ, luận án phân tích sự cần thiết cũng nhƣ vai trò của HTKSNB
trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, tềm ẩn
nhiều rủi ro.


1
6
- Các thành phần của HTKSNB: Luận án giới thiệu, phân tích các nhân tố HTKSNB áp
dụng trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở đặc thù của ngành và trên cơ sở
Khung tích hợp về kiểm soát nội bộ của COSO (áp dụng cho mọi tổ chức, mọi lĩnh vực),
bao gồm: Môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tn và truyền
thông, hoạt động giám sát; Phát triển cơ sở lý luận đó phù hợp với đặc điểm hoạt động

kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Thủ tục kiểm soát đối với các qui trình trọng yếu trong kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ: Xây dựng thủ tục kiểm soát cho một số qui trình trọng yếu, nguy cơ rủi ro cao
ở thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam: Khai thác, kênh phân phối (đại lý),
giám định - bồi thƣờng, TBH, trích lập DPNV.
- Kinh nghiệm xây dựng và vận hành HTKSNB bao gồm cả qui định pháp lý liên quan
đến HTKSNB tại một số thị trƣờng bảo hiểm: Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, qua đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.
Cơ sở lý luận về HTKSNB mà tác giả nghiên cứu dựa trên khung tích hợp về kiểm
soát nội bộ của COSO - có tính chuẩn mực, áp dụng trên toàn thế giới và trong tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề. Lý luận về HTKSNB của COSO đã đƣợc rất nhiều đề tài tến sĩ sử
dụng, phát triển cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Đây cũng chính là một thuận lợi cho
tác giả khi nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận về HTKSNB áp dụng trong một lĩnh vực kinh
doanh rất đặc thù - kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.

Về thực tiễn

Luận án nghiên cứu HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ trên cơ sở chọn mẫu
15/30 DNBH phi nhân thọ bằng cách phát phiếu điều tra và phỏng vấn, kết hợp với kết
quả thanh tra kiểm tra về hoạt động của các DNBH phi nhân thọ của Cục Quản lý, Giám sát
Bảo hiểm Việt Nam.
Thực trạng HTKSNB tại doanh nghiệp chọn mẫu sẽ đƣợc tác giả đánh giá theo các
thành phần cấu thành HTKSNB. Không chỉ đánh giá những kết quả đạt đƣợc
của các doanh nghiệp, luận án đánh giá những tồn tại làm cơ sở đề xuất các giải


17
pháp hoàn thiện HTKSNB của doanh nghiệp chọn mẫu cũng nhƣ của tất cả các
DNBH phi nhân thọ ở Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB trong các DNBH phi

nhân thọ ở Việt Nam
Các giải pháp tập trung giải quyết các tồn tại, hạn chế đƣợc nhận diện trong phần
thực tễn nhằm hoàn thiện HTKSNB trong DNBH phi nhân thọ, liên quan đến:
- Các thành phần HTKSNB: Môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát.
- Qui định pháp lý về HTKSNB đối với DNBH, vai trò quản lý giám sát của cơ quan
quản lý nhà nƣớc và vai trò của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.


Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trong nền kinh tế thị
trƣờng
1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm ra đời từ những ý tƣởng tìm cách chống đỡ thiên tai, tai nạn xuất hiện từ
thời kỳ cổ xƣa của nền văn minh nhân loại. Ban đầu chỉ là việc dự trữ lƣơng thực thực
phẩm rồi đến việc hình thành sự tƣơng hỗ trong cộng đồng nhằm giúp đỡ các thành viên
bị rủi ro tác động thông qua sự đóng góp của số đông các thành viên khi rủi ro ngày càng
phức tạp cả về nguyên nhân và hậu quả. Chính ý tƣởng này là mầm mống của khoa học
bảo hiểm và chính từ nhu cầu của con ngƣời mà ngành bảo hiểm phát triển ngày càng
mạnh mẽ và không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Có thể trích dẫn một vài định nghĩa
trong số đó:
Trong tài liệu Đại cƣơng về bảo hiểm: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ theo đó một bên
là ngƣời đƣợc bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền, đó là phí bảo hiểm, cho mình hoặc
cho ngƣời thứ ba. Trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro, sẽ nhận đƣợc một khoản tiền bồi thƣờng
của bên khác, đó là nhà bảo hiểm. Ngƣời này nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và

bồi thƣờng thiệt hại dựa trên luật thống kê” [11, tr.10].
Theo Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm do Bảo Việt (nay là Tập đoàn Tài
chính Bảo hiểm Bảo Việt) xuất bản năm 2002: “Bảo hiểm là cơ chế chuyển giao theo
hợp đồng gánh nặng hậu quả của một số rủi ro thuần tuý bằng cách chia sẻ
rủi ro cho nhiều ngƣời cùng gánh chịu”[41].
Nhƣ vậy, bảo hiểm là một công cụ nhằm khắc phục hậu qủa tài chính của rủi ro xảy
ra cho cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm dựa trên nguyên tắc tƣơng hỗ, số


lớn bù số ít. Sự phát triển của kinh tế xã hội là yếu tố tền đề cho sự phát triển của bảo
hiểm và sự phát triển của các thị trƣờng bảo hiểm trên thế giới ngày nay đã chứng
minh cho điều đó. Với mục đích hoạt động là lợi nhuận, các DNBH đã chứng tỏ sự tồn tại
tất yếu nhằm đem lại sự ổn định cho cuộc sống, hoạt động kinh doanh doanh của các cá
nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm, tác động tích cực tới sự phát triển ổn định của một
quốc gia.
Nếu phân loại bảo hiểm theo thời hạn bảo hiểm và kỹ thuật quản lý, bảo hiểm đƣợc
chia thành hai loại: bảo hiểm nhân thọ (gồm các nghiệp vụ bảo hiểm bảo đảm cho các sự
kiện liên quan đến tuổi thọ của NĐBH - tử vong hoặc sống) và bảo hiểm phi nhân thọ
(gồm các nghiệp vụ bảo hiểm không liên quan đến tuổi thọ của
NĐBH). Nhƣ vậy, bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách
nhiệm dân sự và bảo hiểm sức khoẻ. Tuy nhiên trong Luật kinh doanh bảo hiểm CHXHCN
Việt Nam số 61/2010/QH12, bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bao gồm bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm trách nhiệm dân sự. Với đặc thù ở thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, các DNBH phi
nhân thọ không chỉ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ mà
còn kinh doanh cả bảo hiểm sức khỏe. Do đó, gắn với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Bảo hiểm phi nhân thọ là loại
bảo hiểm bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo
hiểm sức khỏe và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Có thể thấy rằng khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc sử dụng là tất yếu vì sự
cần thiết phải tách bảo hiểm kinh doanh thành những nhánh có sự khác biệt trong kỹ

thuật nghiệp vụ, triển khai, quản lý và có sự khác biệt trong quản lý, giám sát của nhà
nƣớc.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ về cơ bản là kinh doanh các nghiệp
vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự, bảo hiểm sức khỏe với mục đích sinh lời, trên cơ
sở thu phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm và cam kết bồi thƣờng, trả tền bảo
hiểm khi sự kiện bảo hiểm phát sinh. Không chỉ là kinh doanh


20
bảo hiểm, với lợi thế của chu trình kinh doanh đảo ngƣợc, hoạt động đầu tƣ cũng là một
mảng kinh doanh quan trọng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của DNBH phi
nhân thọ là rất cần thiết và so với bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
có những đặc thù nhất định.
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm nhiều nghiệp vụ bảo hiểm (kinh doanh bảo hiểm
gốc)
Các nghiệp vụ bảo hiểm đƣợc xếp vào nhánh bảo hiểm phi nhân thọ rất đa dạng
bởi vì chúng đƣợc tập hợp từ nhiều loại bảo hiểm khác nhau:
- Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản: Bao gồm các nghiệp vụ có đối tƣợng bảo hiểm là
các loại tài sản và các lợi ích liên quan đến tài sản đƣợc bảo hiểm.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm có
đối tƣợng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thƣờng của NĐBH theo qui định của pháp luật.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ: Bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm có đối tƣợng
bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động của NĐBH. Sẽ phát sinh trách nhiệm
trả tiền của DNBH khi có những rủi ro tác động: Tai nạn, ốm đau, bệnh tật gây ảnh hƣởng
đến đối tƣợng bảo hiểm.
Sản phẩm của bảo hiểm phi nhân thọ cũng mang đặc trƣng của bất kỳ sản
phẩm bảo hiểm nào, đó là sản phẩm của chu trình kinh doanh đảo ngƣợc. Điều này có
nghĩa là, DNBH thu phí bảo hiểm trƣớc, việc bồi thƣờng, trả tền bảo hiểm chỉ có thể
thực hiện sau đó một thời gian và với những điều kiện ràng buộc của hợp đồng. Đặc thù

đó buộc DNBH phi nhân thọ phải sử dụng các tính phí dựa trên số liệu thống kê rủi ro,
tổn thất trong quá khứ. Cách tính phí nhƣ vậy có thể không hợp lý vì các kết quả thu đƣợc
từ công tác thống kê là số liệu trong quá khứ nhƣng lại đƣợc sử dụng để đảm bảo các
trách nhiệm phát sinh trong tƣơng lai. Do vậy bản thân kỹ thuật tính phí đã tềm ẩn
những rủi ro đe dọa đến quyền lợi của bên đƣợc bảo hiểm và kết quả hoạt động kinh
doanh của DNBH. Nguy hiểm nhất là khi phí bảo hiểm xác định quá thấp. Phí bảo hiểm
thấp sẽ tềm ẩn nguy cơ DNBH phi nhân thọ mất khả năng thanh toán. Khả năng này dễ
trở thành hiện thực khi thị trƣờng


21
bảo hiểm có sự cạnh tranh quyết liệt, các DNBH phi nhân thọ sẽ phải sử dụng đến một
công cụ đó là hạ phí bảo hiểm và chính trong nội bộ một DNBH, vì thành tích, cũng cạnh
tranh nhau bằng hạ phí. Sự cạnh tranh này không chỉ ảnh hƣởng tới DNBH phi nhân
thọ, ảnh hƣởng tới khách hàng mà còn ảnh hƣởng tới sự ổn định của thị trƣờng bảo
hiểm và tất nhiên kéo theo những tác động bất lợi cho nền kinh tế, xã hội.
Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm hay còn gọi là kinh doanh bảo hiểm
gốc là hoạt động cơ bản, quyết định sự tồn tại của một DNBH phi nhân thọ. Hoạt động
này là một quá trình liên hoàn từ khâu khai thác (bao gồm từ đánh giá rủi ro đến việc
chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách hàng bằng việc cấp đơn bảo hiểm hay giấy
chứng nhận bảo hiểm, thu phí bảo hiểm), theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng bảo
hiểm cho đến khâu giám định tổn thất và giải quyết bồi thƣờng bảo hiểm. Bất kỳ giai
đoạn nào trong qui trình liên hoàn đó, nếu nhân viên bảo hiểm không tuân thủ qui trình,
yêu cầu của lãnh đạo DNBH, đều đƣa doanh nghiệp vào tình trạng rủi ro:
- Đó là rủi ro khi chấp nhận cấp đơn bảo hiểm với mức độ rủi ro quá cao, hay xác
định mức phí thấp hơn so với mức độ rủi ro của khách hàng. Sự không thận trọng của
nhân viên trong việc đánh giá rủi ro sẽ là điều kiện thuận lợi để trục lợi bảo hiểm của
khách hàng gia tăng. Mặt khác, khi một nhân viên bảo hiểm hay một bộ phận trong DNBH,
vì lợi ích cá nhân, sẽ chấp nhận những yêu cầu bảo hiểm “dƣới chuẩn”. Những kẽ hở này
không chỉ ảnh hƣởng đến chất lƣợng khai thác mà

còn ảnh hƣởng tới qui trình giải quyết bồi thƣờng của bảo hiểm. DNBH phi nhân thọ sẽ
phải đối mặt với sự gia tăng các khiếu nại bồi thƣờng của khách hàng.
- Đó là rủi ro khi giải quyết yêu cầu bồi thƣờng của khách hàng. Giám định không
chính xác, thời gian giải quyết bồi thƣờng kéo dài, gây khó khăn cho khách hàng thậm chí
câu kết với khách hàng để trục lợi.
Kinh doanh bảo hiểm không thể tách rời kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh TBH là hoạt động kinh doanh của DNBH nhằm mục đích sinh lợi, theo đó
DNBH phi nhân thọ nhận một khoản phí bảo hiểm của DNBH phi nhân thọ


22
khác để cam kết bồi thƣờng cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm, hoặc/và chuyển một
phần trách nhiệm đã chấp nhận với NĐBH cho DNBH phi nhân thọ khác trên cơ sở
nhƣợng lại một phần phí bảo hiểm. Thực hiện kinh doanh TBH giúp DNBH phi nhân thọ
tăng khả năng chấp nhận bảo hiểm nhất là đối với các DNBH phi nhân thọ mới đi vào hoạt
động, đồng thời bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh khi có những sai lệch về xác suất rủi
ro, giá trị tổn thất thực tế so với dự đoán dựa trên những số liệu thống kê trong quá khứ.
Kinh doanh TBH rất cần thiết cho DNBH phi nhân thọ nói riêng và thị trƣờng bảo hiểm nói
chung.
Kinh doanh TBH bao gồm hoạt động nhận TBH và hoạt động nhƣợng TBH.
- Nhận TBH: là việc một DNBH phi nhân thọ nhận bảo hiểm cho một phần rủi ro của
một DNBH khác trong một hợp đồng bảo hiểm gốc với mục đích san sẻ gánh nặng với
doanh nghiệp nhƣợng TBH với những hợp đồng có giá trị lớn khi xảy ra tổn thất, chống
lại sự tích tụ rủi ro đồng thời tăng nguồn thu từ phí bảo hiểm. Nhận TBH là nhận lại rủi ro
nhƣng đồng thời DNBH lại thực hiện chức năng chia sẻ rủi ro. Trách nhiệm của DNBH khi
nhận TBH đƣợc qui định cụ thể trong hợp đồng TBH theo thoả thuận, dựa trên những
thoả thuận của hợp đồng bảo hiểm gốc. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp nhận
TBH phải thực hiện nghĩa vụ bồi thƣờng cho DNBH gốc theo đúng trách nhiệm mà mình đã
nhận.
- Nhƣợng TBH: nhƣợng TBH là việc một DNBH chuyển một phần trách nhiệm đã cam

kết với khách hàng cho một hoặc nhiều DNBH khác. Hoạt động nhƣợng TBH rất cần thiết
cho sự an toàn của một DNBH gốc khi năng lực tài chính có hạn hay mới thâm nhập thị
trƣờng mới hay bắt đầu tham gia thị trƣờng bảo hiểm khi không muốn “vuột” mất những
hợp có giá trị lớn, không muốn ảnh hƣởng đến uy tín, vị trí của mình trên thƣơng trƣờng.
Khi thực hiện hoạt động nhƣợng TBH, DNBH phải chuyển một phần phí bảo hiểm cho
doanh nghiệp nhận TBH theo những thoả thuận của hợp đồng TBH. Đồng thời, doanh
nghiệp nhƣợng TBH đƣợc nhận hoa hồng TBH từ doanh nghiệp nhậnTBH. Khi phát sinh
trách nhiệm bồi thƣờng theo hợp đồng bảo hiểm gốc, doanh nghiệp nhƣợng TBH sau khi
bồi thƣờng cho khách hàng, nếu phát sinh trách


23
nhiệm của hợp đồng TBH có quyền thu bồi thƣờng TBH từ doanh nghiệp nhận TBH
theo trách nhiệm xác định ở hợp đồng TBH.
Nhƣ vậy, trong kinh doanh TBH có thể phát sinh rủi ro ảnh hƣởng tới mục têu hoạt
động của DNBH phi nhân thọ. Đó là khi nhậnTBH, doanh nghiệp nhận những dịch vụ vƣợt
quá khả năng tài chính, hay chấp nhận những dịch vụ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do lỗi
của doanh nghiệp nhƣợng TBH. Đó là khi nhƣợng TBH, doanh nghiệp nhận TBH không
chấp nhận dịch vụ nhận do mức độ rủi ro cao hoặc do doanh nghiệp không tuân thủ các
qui định của hợp đồng TBH, đối tác của doanh nghiệp không có tình hình tài chính lành
mạnh sẽ dẫn tới nguy cơ không thu hồi đƣợc số tền bồi thƣờng theo thoả thuậnTBH.
Việc không tuân thủ qui trình xét nhƣợng hay nhận TBH là một nguyên nhân dẫn đến
những rủi nói trên.
Kinh doanh bảo hiểm luôn gắn với hoạt động đầu tư tài chính
Bên cạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm gốc và
kinh doanh TBH, hoạt động đầu tƣ là một hoạt động không kém phần quan trọng của một
DNBH phi nhân thọ. Thực hiện hoạt động động đầu tƣ sẽ giúp hiểm phi nhân thọ tăng
cƣờng sức mạnh tài chính, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nguồn vốn đầu tƣ
của DNBH phi nhân thọ bao gồm những khoản tiền nhàn rỗi của công ty bảo hiểm nhƣ
nguồn vốn chủ sở hữu, các loại DPNV đƣợc tạo ra từ nguồn dự trữ phí bảo hiểm để

thực hiện cam kết bồi thƣờng của DNBH đối với NĐBH trong tƣơng lai.
Với đặc thù là chu trình kinh doanh đảo ngƣợc, DNBH phi nhân thọ luôn có một
lƣợng phí bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi khá lớn tạo điều kiện để DNBH phi nhân thọ đầu tƣ
sinh lời. Đầu tƣ từ phí tạm thời nhàn rỗi thực chất là đầu tƣ từ các DPNV mà DNBH phải
trích lập. DPNV mang bản chất là một khoản nợ phải trả nên các nƣớc trên thế giới đều
có những qui định buộc các DNBH phi nhân thọ phải tuân thủ nhằm đảm bảo quyền lợi
cho NĐBH. Ở Việt Nam, DNBH phi nhân thọ phải tuân thủ qui định của nhà nƣớc về
danh mục đầu tƣ cũng nhƣ tỷ lệ đầu tƣ tối đa cho từng nhóm danh mục.


24
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng bảo hiểm, hoạt động đầu tƣ tài
chính đƣợc coi là hoạt động chủ yếu tạo ra thu nhập bù đắp những khoản chi phí lớn của
hoạt động kinh doanh trực tếp (kinh doanh bảo hiểm gốc). Vì vậy, đầu tƣ tài chính là
hoạt động không thể thiếu trong hoạt động của một DNBH phi nhân thọ.
Hoạt động đầu tƣ luôn tềm ẩn rủi ro nếu DNBH phi nhân thọ không tuân thủ những
qui định hoặc không đặt ra những qui định buộc những ngƣời có liên quan phải tuân
thủ. Những quyết định về phân bổ vốn cho các danh mục đầu tƣ, việc quản lý hoạt
động đầu tƣ của chính DNBH sai sót, lệch lạc khiến cơ cấu danh mục đầu tƣ không thích
hợp, đánh giá quá cao tài sản hay tập trung quá mức vào loại khoản mục đầu tƣ nào đó
đều là những nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo
hiểm. Lẽ đƣơng nhiên, nếu rủi ro đầu tƣ xảy ra thì khả năng không thực hiện đƣợc nghĩa
vụ với khách hàng rất lớn.
1.1.2. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái niệm HTKSNB đƣợc đề cập đến trong nhiều tài liệu, qui định pháp lý và quan
điểm của một số học giả. Theo Viện Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), HTKSNB là
“hệ thống kế hoạch, tổ chức và các phƣơng pháp phối hợp đƣợc thừa nhận áp dụng
trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm tra độ chính xác và tn cậy của
thông tn kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt dộng và khích lệ, bám sát chủ trƣơng quản lý đã
đặt ra”. Với khái niệm này, HTKSNB là tập hợp các kế hoạch, phƣơng pháp và tổ chức

thực hiện với 03 mục đích: Bảo vệ tài sản, kiểm tra độ tn cậy của thông tn kế toán, khích
lệ và bám sát các chủ trƣơng đề ra. Đứng trên quan điểm của AICPA, mục đích tuân thủ
khi của HTKSNB không đƣợc đề cập một cách rõ ràng và HTKSNB mới chỉ tập trung kiểm
soát thông tn kế toán hơn là toàn bộ hoạt động của một tổ chức. Theo Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, ban hành theo Quyết
định
143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001, HTKSNB “là các qui định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót
để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý


25
và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. HTKSNB bao gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”[7]. Theo chuẩn mực Kiểm toán số
315, ban hành theo Thông tƣ 214/2012/TT-BTC có hiệu lực ngày 1/1/2014 thay thế cho
chuẩn mực kiểm toán 400, HTKSNB bao gồm 05 thành phần: môi trƣờng kiểm soát, qui
trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tn liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, các hoạt động kiểm soát [8]. Đứng dƣới góc độ của Chuẩn mực Kiểm toán nội bộ
Việt Nam, khái niệm về HTKSNB cũng nhƣ các thành phần của HTKSNB nhằm cung cấp
một khuôn khổ giúp kiểm toán viên xem xét các khía cạnh khác nhau trong kiểm soát
nội bộ của đơn vị kiểm toán toán ảnh hƣởng cuộc kiểm toán nhƣ thế nào, chứ không phải
là một căn cứ để một tổ chức xây dựng và vận hành HTKSNB.
Khái niệm HTKSNB cũng đƣợc đề cập đến trong Thông tƣ 44/2011/TT- NHNN,
ngày 29/12/2011 qui định về HTKSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài. Theo Thông tƣ 44, “HTKSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách,
qui trình, qui định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đƣợc xây dựng phù hợp theo qui định tại Thông tƣ này và đƣợc tổ chức
thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện kịp thời rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề
ra”[33]. Đây là Thông tƣ áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng nhƣng khái niệm về HTKSNB

của Thông tƣ cũng xác định HTKSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, qui trình nội bộ và
xác định mục têu của HTKSNB tại các tổ chức tín dụng là để phòng ngừa, nhận diện rủi ro.
Tuy nhiên khái niệm chƣa làm rõ đƣợc cá nhân, bộ phận nào có trách nhiệm hoặc liên
quan đến xây dựng và tổ chức HTKSNB.
Một khái niệm khác về HTKSNB đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả là khái niệm HTKSNB
của COSO (The Committee of Sponsoring Organizaton of The Treadway Commission).
COSO là một Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài
chính. COSO thành lập năm 1985 với nhiệm vụ chính là cung cấp về ý tƣởng thông qua
việc xây dựng các khuôn khổ toàn diện và hƣớng dẫn về quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ,
phát hiện gian lận nhằm giảm thiểu


×