Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam – chi nhánh buôn ma thuột (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.79 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT

Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC

Phản biện 2: GS.TS ĐINH VĂN SƠN

Luận văn đã được bảo về trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 02 tháng 11 năm 2014


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tư cách là định chế tài chính trung gian, hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như: cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết
khấu, tái chiết khấu, cung ứng các dịch vụ thanh toán, cho thuê tài
chính, bao thanh toán… Tuy nhiên, hoạt động cho vay vẫn được coi
là hoạt động mang tính truyền thống và đem lại nguồn lợi nhuận chủ
yếu cho các NHTM. Cũng như các NH khác, lợi nhuận thu được của
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
(Eximbank) cũng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng mà đặt biệt là từ
hoạt động cho vay. Đặc biệt, trong điều kiện mở rộng thị trường hoạt
động như hiện nay thì nguy cơ gia tăng rủi ro tín dụng (RRTD) là
điều không thể tránh khỏi.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Buôn Ma Thuột”
làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác hạn chế RRTD trong cho vay tại Eximbank Buôn
Ma Thuột hiện nay như thế nào?
- Có những thuận lợi và khó khăn gì trong công tác hạn chế

RRTD trong cho vay tại Eximbank Buôn Ma Thuột?
- Cần có những biện pháp nào để hạn chế RRTD trong cho
vay tại Eximbank Buôn Ma Thuột?


2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn liên quan đến việc hạn chế RRTD trong cho vay tại Eximbank
Buôn Ma Thuột.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động hạn chế RRTD
trong cho vay của Eximbank Buôn Ma Thuột giai đoạn từ 2011 đến
năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VIệt Nam – CN Buôn Ma
Thuột.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – CN Buôn Ma
Thuột.
8. Tổng quan tài liệu
Qua khảo sát về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây
cũng như trên một số website thì đã có những tác giả nghiên cứu đến
những vấn đề liên quan đến đề tài RRTD trong cho vay. Cụ thể như:
“Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng”,
Nguyễn Thị Tƣờng Vy (2012), Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng.
“Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương


3

Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh”, Lê Nguyễn Phƣơng Ngọc
(2007), Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
“Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN
Hoàng Quốc Việt”, Trƣơng Thị Vân Anh (2012), Khóa luận tốt
nghiệp, Học Viện Ngân Hàng (Hà Nội).
“Kiểm soát tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Hồ Chí Minh”, Cao Thị Hồng
Nhung (2008), Luận văn thạc sĩ Kinh Tế, Trường Đại học Kinh Tế
TP Hồ Chí Minh.
“Quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội”,
Nguyễn Mạnh Phát (2012), Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng,
Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trên và căn cứ vào tình hình
RRTD trong cho vay thực tế tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Buôn Ma Thuột, đề tài sẽ tập trung nghiên
cứu về nội dung hạn chế RRTD trong cho vay tại Eximbank Buôn
Ma Thuột.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng
mại
a. Khái niệm rủi ro
b. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
Rủi ro tín dụng trong cho vay là rủi ro mà các dòng tiền được
hẹn trả theo hợp đồng (như tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các
khoản cho vay sẽ không được trả đầy đủ.
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân
hàng thƣơng mại
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp
1.1.3. Phân loại rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động cho vay
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân
chia thành các loại sau: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Căn cứ vào tính chất rủi ro, RRTD được phân chia thành
các loại sau: rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống.
- Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên
nhân, RRTD được phân thành 02 loại sau: rủi ro do nguyên nhân
khách quan và rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay
RRTD trong cho vay gây ra nhiều hậu quả ở nhiều mức độ
khác nhau, nhẹ thì NH bị giảm lợi nhuận, không thể thu hồi được lãi



5

vay, nặng thì NH không thu được cả vốn và lãi, nợ xấu ở tỷ lệ cao
dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì thế, đòi hỏi các
nhà quản trị NH phải tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu
RRTD trong cho vay.
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
a. Quan niệm về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
Mục đích của việc hạn chế RRTD không phải là né tránh rủi ro
mà là hạn chế rủi ro ở một mức tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.
Một khi NH chấp nhận cho vay cũng có nghĩa là NH đang mạo hiểm
chấp nhận rủi ro vì khả năng không trả nợ được của KH vẫn có thể
xảy ra. Lúc này, NH hạn chế RRTD cũng chính là hạn chế tổn thất
cho chính mình bằng cách đưa ra các điều kiện tín dụng như cầm cố,
thế chấp, hay tìm hiểu thông tin tài chính của khách hàng… Hơn nữa,
trong cho vay NH luôn là người có ít thông tin về phương án, dự án
kinh doanh, mục đích sử dụng vốn vay hơn KH. Do đó, để đảm bảo
an toàn, bản thân NH phải thu thập, xử lý thông tin của KH trong
suốt quá trình cho vay để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra và giám
sát chặt chẽ để KH có hành vi sử dụng vốn đúng đắn, đảm bảo cho
việc thu hồi gốc và lãi của khoảng vay.
Vậy hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay là tất cả các biện
pháp, công cụ, quy trình, mà NH áp dụng nhằm hạn chế khả năng
xảy ra rủi ro trong cho vay và giảm thiểu mức độ tổn thất do rủi ro
đó gây ra.



6

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, việc hạn chế RRTD trong
cho vay rất phức tạp và khó khăn. NH không thể loại trừ rủi ro
nhưng có thể đưa ra các biện pháp để hạn chế khả năng xảy ra rủi ro
cũng như hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất mà rủi ro gây ra.
b. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
Các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong
cho vay: Thẩm định trước khi cho vay; Chấm điểm và xếp hàng tín
dụng đối với KH vay; Giám sát và cưỡng chế thực hiện các điều
khoản hạn chế của hợp đồng; Giám sát khoản vay; Quy định giới hạn
cho vay; Quan hệ lâu dài với khách hàng; Thực hiện các biện pháp
bảo đảm tiền vay; Đa dạng hóa danh mục cho vay.
Các biện pháp xử lý khi rủi ro xảy ra: Xử lý từ quỹ dự
phòng RRTD; Cơ cấu lại nợ đối với KH có phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả; Thanh lý tài sản bảo đảm (TSBĐ); Chuyển giao rủi
ro như bán nợ, chứng khoán hóa, mua bảo hiểm tín dụng cho các
khoản vay.
1.2.2. Chi tiêu phản ánh kết quả của công tác hạn chế rủi
ro rín dụng trong cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại
a. Sự biến động cơ cấu dư nợ
b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay
c. Mức giảm tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro
d. Mức giảm lãi treo
e. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay tại ngân hàng thƣơng mại
a. Các nhân tố bên trong ngân hàng

Các giải pháp hạn chế RRTD trong cho vay đạt được kết quả
tốt khi chính sách, quy trình cho vay khoa học, rõ ràng, khi cách thức


7

quản lý tiền vay chặt chẽ, khi hệ thống thông tin NH chính xác, kịp
thời, khi chất lượng đội ngũ nhân viên tốt, khi nguồn lực tài chính
mạnh và công nghệ hiện đại. Ngược lại, những nhân tố trên không
phù hợp sẽ tạo nhiều lỗ hổng cho rủi ro cho vay nảy sinh và tất nhiên
khi đó các giải pháp hạn chế RRTD trong cho vay sẽ thất bại.
b. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Nhân tố từ phía KH: Nếu người đi vay gặp những khó khăn
trong sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến thua lỗ
và không thu hồi được vốn thì về lâu dài những khó khăn đó có thể
dẫn đến tình hình tài chính của KH ngày càng xấu đi, giảm sút khả
năng thanh toán nợ cho các NH.
- Môi trường kinh tế: Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất
kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu
cầu tín dụng giảm, KH vay sử dụng vốn tín dụng cũng khó có hiệu
quả, khó trả nợ đúng hạn cho NH. Bên cạnh đó, sự phát triển đa dạng
của các ngành kinh tế giúp NH phân tán được rủi ro cho vay, sự ra
đời của nhiều công ty như các trung tâm thông tin về KH, từ đó nâng
cao hiệu quả công tác hạn chế RRTD.
- Môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý tốt, đầy đủ,
đồng bộ sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả của các biện pháp hạn chế
RRTD. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không đồng bộ, không
phù hợp với xu thế phát triển kinh tế hiện tại sẽ tạo môi trường pháp
lý cạnh tranh không lành mạnh, tạo ra nhiều sơ hở để KH làm ăn bất
chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo chính NH. Khi đó việc triển khai

các biện pháp hạn chế RRTD sẽ gặp khó khăn, thậm chí thực thi sẽ
không có tác dụng.


8

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý của Eximbank
Buôn Ma Thuột
2.1.3. Kết quả hoạt động của Eximbank Buôn Ma Thuột
a. Tình hình huy động vốn của Eximbank Buôn Ma Thuột
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua các năm từ 2011
đến 2013 không ngừng tăng lên. Có được kết quả như vậy là do CN
đã mở thêm được phòng giao dịch mới nên đã nâng được thị phần
huy động vốn, bên cạnh đó do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và
tăng trưởng trở lại sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Ngoài ra, CN
đã không ngừng tăng cường các hoạt động Marketing để tìm kiếm
lượng khách hàng mới như sử dụng các kênh thông tin quảng bá đại
chúng, các chương trình quà tặng… nên đã tận dụng triệt để nguồn
vốn tạm thời nhà rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
b. Tình hình cho vay
Quy mô tín dụng của CN đang được mở rộng. Thị phần cho
vay tính đến năm 2013 chiếm 4,2% tổng dư nợ trên địa bàn. Tuy
nhiên, 95% tổng huy động của CN là nguồn huy động vốn dưới 12

tháng do đó dẫn đến việc dùng vốn ngắn hạn tài trợ cho dự án trung
và dài hạn, hậu quả là nguy cơ rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và
rủi ro về lãi suất.


9

Bên cạnh đó, dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào KHCN và
HKD, chưa thu hút được nhu cầu sử dụng vốn của các DN, tỷ trọng
dư nợ cho vay DN còn thấp. Vì vậy, làm giảm tính đa dạng hoạt
động tín dụng, làm cho chất lượng tín dụng không cao, kết quả kinh
doanh không bền vững.
c. Kết quả kinh doanh của Eximbank Buôn Ma Thuột qua
các năm
Doanh thu của CN tăng dần qua các năm từ 2011 đến 2012
tăng 36%, từ 2012 đến 2013 tăng 30%. Doanh thu của CN chủ yếu là
từ hoạt động cho vay, điều này chứng tỏ tình hình hoạt động cho vay
của NH là tốt. Bên cạnh đó, chi phí cũng tăng là do CN đã mở rộng
quy mô hoạt động cũng như mở rộng nhiều sản phẩm, dịch vụ NH.
Đồng thời ta thấy lợi nhuận của CN cũng có sự biến động. Từ 2011
đến năm 2012 lợi nhuận của CN tăng 51%, nhưng từ năm 2012 đến
năm 2013 thì lợi nhuận lại giảm đi 21%. Nguyên nhân của việc giảm
lợi nhuận này một phần là do tốc độ tăng của chi phí trong năm 2013
tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Ngoài ra, tình hình
kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn hơn do chịu ảnh hưởng
của kinh tế thế giới.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TẠI EXIMBANK BUÔN MA
THUỘT
2.2.1. Quy định về cấp Tín dụng, Quản lý tiền vay của Chi

nhánh
a. Khởi tạo, thẩm định và quyết định cấp tín dụng
b. Soạn thảo, ký kết hợp đồng
c. Giải ngân
d. Kiểm soát sau khi cấp tín dụng


10

e. Thu hồi nợ vay, giải chấp tài sản
2.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
mà chi nhánh đã thực hiện
a. Biện pháp tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
Eximbank Buôn Ma Thuột tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
trong cho vay theo cơ cấu: Hội đồng tín dụng (bao gồm Giám đốc,
Phó giám đốc, Trưởng phòng KHCN, KHDN, Trưởng phòng giao
dịch trực tiếp cho vay và Tổ trưởng bộ phận thẩm định), Kiểm soát
nội bộ của Hội sở, bộ phận thẩm định giá, bộ phận hỗ trợ tín dụng và
bộ phận cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay giám sát tín dụng. Như vậy,
Giám Đốc, Trưởng phòng trực tiếp cho vay và cán bộ tín dụng tham
gia trực tiếp vào hoạt động cho vay và xử lý nợ. Các bộ phận còn lại
có vai trò giám sát kiểm soát RRTD trong từng bộ hồ sơ cho vay.
b. Thực hiện thu thập thông tin của khách hàng vay
Sau khi nhận được hồ sơ thông tin KH, cán bộ chẩm điểm tín
dụng tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và sàng lọc để tổng hợp
thông tin về KH và phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư.
c. Thực hiện chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng
Hiện nay, quy trình chấm điểm tín dụng và phân loại KH của
CN được thực hiện căn cứ vào tính chất khác nhau giữa các nhóm
KH vay vốn mà được phân chia thành hai nhóm: Doanh nghiệp và cá

nhân (bao gồm cá nhân và hộ kinh doanh cá thể).
Cán bộ tín dụng thực hiện việc xếp hạng khách hàng thành 10
hạng theo quy định của Eximbank có mức độ rủi ro từ thấp đến cao:
AAA / AA / A / BBB / BB / B / CCC / CC / C / D.
d. Bảo đảm tiền vay
Theo nguyên tắc bảo đảm tiền vay của Eximbank, CN có
quyền lựa chọn và quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản và


11

chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tùy trường hợp cụ thể, chi
nhánh tự tính toán và quyết định mức cho vay so với giá trị TSBĐ,
miễn là kết quả tính toán được cho thấy, với trường hợp rủi ro xảy ra,
chi nhánh vẫn có thể thu hồi được nợ gốc, nợ lãi và các chi phí khác
từ việc xử lý TSBĐ.
e. Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau cho vay
Thực hiện tốt công tác thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra
giám sát sau khi giải ngân, đảm bảo các khoản cho vay được sử dụng
đúng mục đích và ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro có thể phát sinh. Khi
xác định hoạt động kinh doanh của KH xuất hiện các dấu hiệu cảnh
báo có nguy cơ rủi ro phát sinh, CN thực hiện xếp nhóm các khoản
vay theo mức độ rủi ro đã xác định và chuyển toàn bộ hồ sơ các
khoản nợ nhóm 2 đến nhóm 5 từ phòng tín dụng sang phòng quản lý
rủi ro để theo dõi và xử lý.
f. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Định kỳ hàng quý, chi nhánh thực hiện việc phân loại tài sản
có và dự kiến số tiền phải trích lập dự phòng, trình những khoản rủi
ro đủ điều kiện xử lý và lập phương án thu hồi nợ.
g. Xử lý rủi ro tín dụng

Theo quy định của Eximbank thì việc xử lý rủi ro tại
Eximbank Buôn Ma Thuột được xử lý các trường hợp sau:
- KH là DNNN có mức nợ quá hạn từ 2 tỷ đồng trở xuống.
- Các KH còn lại, có mức nợ quá hạn từ 1 tỷ đồng trở xuống.
Các biện pháp xử lý của CN được phân theo 2 hướng sau:
Thứ nhất, hướng xử lý tổ chức khai thác. Bao gồm: Bổ sung
TSBĐ; Chuyển nợ quá hạn; Xử lý các TSBĐ tiền vay; Khoanh nợ,
xóa nợ.


12

Thứ hai, hướng sử dụng các biện pháp thanh lí. Bao gồm: Xử
lý nợ tồn đọng; Khởi kiện.
2.2.3. Kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay của chi nhánh
a. Biến động cơ cấu nhóm nợ và mức giảm tỷ lệ dư nợ cho
vay từ nhóm 2 đến nhóm 5
Bảng 2.5: Phân loại nhóm nợ trong cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
2011

2012

2013

Chỉ tiêu
Số tiền

(%)


Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

100 847.956

100

1. Tổng dƣ nợ

525.455

- Dư nợ nhóm 1

515.814

- Dư nợ nhóm 2

1.974

0,38

2.022

0,29


1.675

0,20

- Dư nợ nhóm 3

2.840

0,54

1.190

0,17

954

0,11

- Dư nợ nhóm 4

4.074

0,78

419

0,06

382


0,05

- Dư nợ nhóm 5

753

0,14

2.768

0,40

658

0,08

2. Nợ xấu

7.667

1,46

4.377

0,63

1.994

0,24


3. Nợ từ nhóm 2-5

9.641

1,83

6.399

0,92

3.669

0,43

100 694.469

98,17 688.070 99,08 844.287 99,57

(Nguồn: Báo cáo phân tích nợ quá hạn của Eximbank Buôn Ma Thuột)
Tỷ trọng các nhóm nợ có sự thay đổi rõ rệt trong 3 năm, trong
khi nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 có xu hướng giảm thì nợ nhóm 1 lại có
xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ cho vay.
Đặc biệt, năm 2013, tỷ trọng nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 đều giảm,
điều này chứng tỏ công tác hạn chế RRTD trong cho vay của NH có
tiến bộ.


13


Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của khoản vay đã liên tục
giảm trong 3 năm, từ 1,83% trong năm 2011 xuống còn 0,43% trong
năm 2013. Năm 2011 tỷ lệ này khá cao so với các năm còn lại, đạt
1,83% nhưng vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép của NHNN (dưới
5%). Nhưng đến năm 2013, tình hình nợ quá hạn đã có những
chuyển biến tốt, tỷ lệ dư nợ cho vay từ nhóm 2 đến nhóm 5 chỉ còn
0,43% trong tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã quan tâm
đúng mức hơn đến việc hạn chế RRTD trong cho vay.
Bảng 2.6: Mức giảm tỷ lệ dƣ nợ cho vay từ nhóm 2 đến nhóm 5
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Nợ từ nhóm 2 - 5
Tỷ lệ dư nợ cho
vay từ nhóm 2 - 5

So sánh

2011

2012

2013

525.455

694.469

9.641


6.399

1,83%

0,92%

2012/2011

2013/2012

CL

%

CL

847.956

169.014

32,17

153.487

22,10

3.669

-3.242


-33,63

-2.730

-42,66

0,43%

-0,91%

%

-0,49%

(Nguồn: Báo cáo phân tích nợ quá hạn của Eximbank Buôn Ma Thuột)
b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay
Qua Bảng 2.7 dưới đây, ta thấy nợ xấu phát sinh khá cao trong
năm 2011, nhưng đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 0,63%.
Nợ quá hạn và nợ xấu của CN trong năm 2011 chiếm tỷ lệ khá cao,
nhưng đến năm 2012, 2013 thì giảm rõ rệt, đây là dấu hiệu khả quan
trong công tác hạn chế RRTD trong cho vay của CN.


14

Bảng 2.7: Mức giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

So sánh
2012/2011

2013/2012

2011

2012

2013

525.455

694.469

847.956

169.014

32,17

153.487

22,10

7.667

4.377


1.994

-3.290

-42,91

-2.383

-54,44

1,46%

0,63%

0,24%

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

CL

%

CL

-0,83%

%


-0,40%

(Nguồn: Báo cáo phân tích nợ quá hạn của Eximbank Buôn Ma Thuột)
c. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay
Bảng 2.9: Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

2011

2012

So sánh
2013

2012/2011
CL

%

525.455 694.469 847.956 169.014

2013/2012
CL

%

32,17


153.487

22,1

Dư nợ xóa trong bảng

500

2118

384

1.618

323,60

-1734

-81,87

Thu hồi nợ xóa

150

1400

50

1.250


833,33

-1350

-96,43

Khoản xóa nợ ròng

350

718

334

368

105,14

-384

-53,48

Tỷ lệ xóa nợ ròng (%)

0,07

0,10

0,04


0,04

-0,06

(Nguồn: Báo cáo các khoản xóa nợ ròng của Eximbank Buôn Ma Thuột)
Năm 2013, NH đã giảm được tỷ lệ nợ xấu nên tỷ lệ xóa nợ
ròng cũng giảm đi 0,06% so với năm 2012. Điều này cho thấy các
biện pháp hạn chế RRTD trong cho vay của CN đã từng bước có
hiệu quả. Tình hình thu hồi nợ xóa qua từng năm của CN cũng đã đạt
được nhũng kết quả khả quan, cụ thể là năm 2011 thu được 150 triệu
đồng, năm 2012 thu được 1,4 tỷ đồng. Đó là nhờ NH đã kiên quyết


15

áp dụng mọi biện pháp để tận thu, hơn nữa hầu hết các khoản vay
đều có TSBĐ và các KH phát sinh nợ xấu vẫn có ý thức tốt trong
việc nỗ lực trả nợ cho NH nên làm giảm các khoản xóa nợ ròng.
d. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay
Với mục tiêu nâng cao tính an toàn trong hoạt động cho vay
của NH, thời gian qua chi nhánh đã tích cực trích lập dự phòng
RRTD theo từng nhóm nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và
quyết định 18/2010/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
như sau:
Bảng 2.10: Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu


2011

2012

525.455

694.469

847.956

Trích lập dự phòng rủi ro

5100

6150

7290

Tỷ lệ trích lập dự phòng RR (%)

0,97

0,89

0,86

Tổng dư nợ

2013


Từ số liệu Bảng 2.10 có thể thấy, tỷ lệ trích lập dự phòng của
chi nhánh đều giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là do CN đã
giảm khoản nợ không thu hồi bằng các xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro
để làm trong sạch bảng cân đối kế toán. Đồng thời, sự giảm xuống
của dự phòng rủi ro chứng tỏ nợ xấu trong năm 2013 đã giảm đi và
chi nhánh đã hạn chế khá tốt rủi ro cho vay, qua đó giảm bớt khả
năng gánh chịu tổn thất do rủi ro gây ra.
e. Mức giảm lãi treo trong cho vay
Qua số liệu Bảng 2.11 ta thấy, tồn lãi treo tương đối lớn, điều
này sẽ làm cho chi nhánh không thực hiện được kế hoạch lợi nhuận
kỳ vọng, nhất là trong năm 2011, tồn lãi treo là 3.152 triệu đồng và


16

trong năm 2012 tồn lãi treo là 2.728 triệu đồng. Đến năm 2013, tồn
lãi treo giảm còn 732 triệu đồng. Như vậy, nguy cơ xảy ra rủi ro
trong cho vay có phần giảm xuống đáng kể.
Bảng 2.11: Mức giảm lãi treo cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

So sánh
2012/2011

Chỉ tiêu

2013/2012

2011


2012

2013

CL

%

CL

%

Lãi treo phát sinh

7.539

5.230

1.628

-2.309

-30,63

-3.602

-68,87

Lãi treo thu được


4387

2502

896

-1885

-42,97

-1606

-64,19

Tồn lãi treo

3.152

2.728

732

-424

-13,45

-1996

-73,17


(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Eximbank Buôn Ma Thuột)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TAI EXIMBANK BUÔN MA
THUỘT
2.3.1. Thành công
- Dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm nhưng NH vẫn kiểm
soát tốt chất lượng khoản vay.
- Hệ thống thông tin trong cho vay ngày càng được hoàn thiện.
- Công tác thẩm định ngày càng chú trọng về chất lượng và
hiệu quả, tăng cường công tác giám sát khoản tiền vay, tiến hành rà
soát và định kỳ đánh giá lại hiệu quả khoản vay, thực hiện đúng quy
định về phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD, thực hiện xếp
hạng tín dụng nội bộ…
- Chính sách tín dụng; quy trình thẩm định, kiểm tra, vốn vay;
thu hồi nợ, xử lý nợ xấu, nợ quá hạn … được quy định rõ ràng, chặt


17

chẽ đảm bảo tuân thủ hoạt động theo quy định pháp luật hiện hành,
góp phần hạn chế RRTD trong cho vay có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.
- Thường xuyên mở các lớp tập, các khóa đào tạo về nghiệp vụ
cho vay cho cán bộ tín dụng.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
a. Những vấn đề tồn tại
- Quy trình cho vay chưa được áp dụng một cách đầy đủ, nhiều
công đoạn vẫn chưa được quan tâm, xem xét đúng mực.
- Việc tập trung cho vay vào một ngành nghề đang phát triển
vào một thời điểm cũng là nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn.

- Việc lạm dụng vào TSBĐ khi ra quyết định cho vay, trong khi
tính khả thi của phương án kinh doanh còn chưa được chú trọng
đúng mực, làm gia tăng rủi ro trong cho vay.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên tín dụng còn hạn chế, chưa có
kinh nghiệm tiếp xúc NH và phân tích hồ sơ, còn lúng túng trong
việc thẩm định.
b. Nguyên nhân của những tồn tại
* Nhân tố bên trong:
- Chính sách tín dụng chưa phù hợp với từng thời kỳ.
- Quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ.
- Giám sát vốn vay chưa chặt chẽ, kiểm tra sử dụng vốn một
cách qua loa, hình thức.
- Hệ thống tín dụng không đầy đủ, kịp thời, thiếu chính xác.
- Tâm lý ỷ lại vào TSBĐ.
- Trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
* Nhân tố bên ngoài:


18

- Nhân tố đến từ phía KH vay: Năng lực tài chính, năng lực
quản trị điều hành kém, kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hóa chậm
tiêu thụ; sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo.
- Môi trường kinh tế: Không ổn định, các chính sách quản lý
nền kinh tế ở nước ta đang trong quá trình hoàn thiện nên DN khó
thích nghi với sự thay đổi này.
- Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật chưa thông thoáng,
các văn bản có sự chồng chéo, trùng lặp, gây khó khăn cho công tác
quản lý rủi ro.



19

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT
3.1.1. Định hƣớng kinh doanh của năm 2014
- Tập trung vào công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn
huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội khác.
Bên cạnh đó, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, tiếp tục nâng
cao chất lượng tín dụng và tập trung thu hồi nợ xấu.
- Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo lại các
mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… đặc biệt nâng
cao trình độ tin học và ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên.
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2014
+ Dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 chiếm < 1% tổng dư nợ
+ Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập chi lương tối đa theo quy định
của Eximbank
+ Triển khai hiệu quả các loại hình dịch vụ, phấn đấu thu dịch
vụ tăng từ 25% so với năm 2013.
+ Trích và xử lý rủi ro số nợ còn tồn đọng đúng quy định của
ngành, hạn chế tới mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. Kiên quyết
thu hồi các khoản nợ đến hạn cả gốc lẫn lãi. Tập trung thu hồi nợ đã
xử lý rủi ro.
+ Tiếp tục chương trình hiện đại hóa NH.
3.1.3. Định hƣớng về công tác hạn chế RRTD trong cho
vay

- Giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức tối thiểu nhất.


20

- Nỗ lực chủ động cùng KH hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý.
- Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín
dụng,nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị trường.
- Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính
lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tính
khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay,
đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng, an toành và hiệu quả.
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TẠI EXIMBANK BUÔN MA THUỘT
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án, phƣơng án
kinh doanh
Việc tổ chức, quản lý điều hành hoạt động thẩm định cần chú
trọng vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của CN, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định
của CN. Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm
định cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể
xảy ra, trên cơ sở đó do sánh và đánh giá độ nhạy của dự án đó để
xem xét quyết định cho vay.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc hạn chế RRTD
trong cho vay
Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến
năng lực quản trị rủi ro, bao gồm: Hoạch định và xây dựng chiến
lược và chính sách quản trị rủi ro; tái cơ cấu bộ máy tổ chức; đẩy
mạnh áp dụng các công cụ đo lường…

Việc tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro phải được thực
hiện theo hướng bộ phận chuyên trách quản lý tách bạch bộ máy
quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh; tiến tới thực hiện quản trị rủi


21

ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng
ngang. Bộ máy giám sát rủi ro tín dụng của Chi nhánh là một bộ
phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng
quản lý; giám sát rủi ro cho NH; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân
tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu được xây
dựng, đề ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, nâng cao
chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và áp dụng công cụ đo lường
rủi ro mới.
3.2.3. Tăng cƣờng và sử dụng có hiệu quả TSBĐ
Để tăng TSBĐ trong cho vay CN cần có biện pháp sau:
+ Yêu cầu KH bổ sung TSBĐ, ngoài tài sản của KH có thể
dùng tài sản của cá nhân, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế
toán trưởng, thành viên hội đồng quản trị… đứng ra bão lãnh để vay
vốn NH, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của
Tổng công ty.
+ Giảm dần dư nợ nếu KH không đáp ứng đủ điều kiện tài sản
bảo đảm theo quy định của NH.
Đối với việc nhận TSBĐ, CN cần thường xuyên xem xét tính
hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong
phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh nghiệm,
kinh doanh hiệu quả.
3.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng
- Đa dạng hóa phương thức cho vay

- Thực hiện mua bán nợ
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng


22

Mở rộng phạm vi đối tượng được đăng nhập và khai thác, sử
dụng thông tin tín dụng của trung tâm CIC đối với các CN đến từng
cán bộ tín dụng.
Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin
tín dụng từ đó giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh
Buôn Ma Thuột nên thu thập và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu
trong đó tập hợp thông tin thành những lĩnh vực kinh tế khác nhau.
3.2.6. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán
bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của các cán bộ làm công
tác tín dụng. CN nên áp dụng chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền lương,
tiền thưởng, hệ số tiền lương… Bên cạnh đó cần mở thêm các lớp tập
huấn về nghiệp vụ, đạo đức, hiểu biết về xã hội và có kỹ năng giao
tiếp cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
3.2.7. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
- Việc xử lý nợ quá hạn, CN cần có những biện pháp tháo gỡ như
phân tích nguyên nhân khó khăn của KH, xem xét khả năng trả nợ và
phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho
vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp KH vượt khó khăn và
có những biện pháp, có thể áp dụng biện pháp cơ cấu nợ. Căn cứ vào
phương án sản xuất kinh doanh của KH, KH chứng minh được khả
năng hoàn trả khi đến hạn sau khi cơ cấu nợ cho KH đòi hỏi chi
nhánh phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của KH sau

khi cơ cấu lại.
- Đối với KH khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó
khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả nợ, CN cần
quản lý chặt chẽ khoản vay và KH trên như rà soát lại TSBĐ, tình
trạng tài sản, hồ sơ pháp lý có thể phát mại tài sản thu hồi vốn.


23

- Biện pháp khởi kiện ra tòa: Việc khởi kiện ra tòa sẽ có tác dụng
với KH không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
3.2.8. Sử dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa RRTD
trong cho vay
Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng các công cụ tài chính
Forwards, Option và Swap vào phòng ngừa và hạn chế RRTD là rất
phổ biến nhưng hầu như chưa được áp dụng trong quản lý RRTD
trong cho vay ở Việt Nam, nhất là đối với những khoản vay bằng
ngoạt tệ.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ
- Hoàn thiện môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho
vay;
- Chính phủ cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong
quá trình xử lý các vấn đề pháp lý phức tạp.
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nƣớc
- Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành
- Tăng cường thanh tra hoạt động cho vay của các NH
- Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng
- Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành
- Phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện và ban hành hệ thống

kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
3.3.3 Kiến nghị đối với Eximbank
- Hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng thống nhất, chặt chẽ
và khoa học;
- Hoàn thiện mô hình quản lý RRTD.
- Có chế độ đào tạo, khen thưởng, và kỷ luật rõ ràng dành cho
cán bộ tín dụng.


×