Tải bản đầy đủ (.doc) (202 trang)

Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.21 KB, 202 trang )

1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Khi ngời sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn dùng để
mua sắm dụng cụ phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh
của mình thì ngoài vốn tự có ra, họ có thể tìm kiếm nguồn
tài trợ từ những nhà đầu t khác. Tuy nhiên, không phải lúc nào,
ngời nào cũng có đủ điều kiện vay vốn mà ngời cho vay đã
đặt ra nên họ phải tìm đến những nguồn tài trợ khác. Một
trong những nguồn tài trợ đó là cho thuê tài chính. Nh vậy
hoạt động cho thuê tài chính ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội.
Việc đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ của các
doanh nghiệp ở Việt nam trong thời gian qua mặc dù đã đợc
chú ý nhng vẫn còn chậm chạp nên cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Để có thể đa nền kinh tế Việt nam phát triển thì cần thiết
phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Muốn
thực hiện đợc nhiệm vụ này thì cần phải có vốn đầu t, nhng
vốn tự có của các doanh nghiệp nói chung là còn nhỏ bé và
vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng còn bị hạn chế bởi
các điều kiện vay vốn. Tài trợ qua cho thuê tài chính là một
trong các loại hình tài trợ có tính hấp dẫn và có hiệu quả cao
đối với các doanh nghiệp đang cần vốn trung và dài hạn. Tuy
nhiên, hoạt động cho thuê tài chính của các ngân hàng trong
đó có Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
nam thời gian qua còn nhiều tồn tại cha đáp ứng đợc đòi hỏi
của các doanh nghiệp và phát triển nghiệp vụ kinh doanh


2



ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển
hoạt động cho thuê tài chính ở Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt nam" là nhằm góp phần giải quyết
những nhu cầu bức xúc đó.


3

2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu tính khách quan, vai trò của phơng
thức tài trợ qua hoạt động cho thuê tài chính đối với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; đánh giá khái quát hoạt động
cho thuê tài chính ở Việt nam trong thời gian qua. Từ đó đa
ra các giải pháp có hiệu quả để từng bớc hoàn thiện và phát
triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận
và thực tiễn của hoạt động cho thuê tài chính trong nền kinh
tế thị trờng.
Phạm vi nghiên cứu : Luận án chỉ tập trung nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và phát triển hoạt động
cho thuê tài chính trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mac Lê nin, luận án sử dụng phơng
pháp thống kê, phơng pháp so sánh,... để rút ra các kết luận
của vấn đề đang xem xét.

5. Kết cấu của luận án.
Luận án gồm 3 chơng :
Chơng 1 : Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.


4

Chơng 3 : Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt
động cho thuê tài chính ở Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt nam.


5

Chơng 1
Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài
chính

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động
cho thuê tài chính
Từ rất lâu trớc công nguyên đã xuất hiện nhu cầu thuê tài
sản để phục vụ cho công việc sản xuất và sinh hoạt của nông
dân, thợ tiểu thủ công,... nên một số ngời có tài sản nhàn rỗi
có thể cho thuê nhằm tìm kiếm thêm thu nhập từ việc nhận
đợc phí cho thuê tài sản. Tài sản đợc đem ra giao dịch rất
đa dạng, bao gồm : Công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật
kéo, nhà cửa, đất ruộng,...Tài liệu cổ nhất về các giao dịch

thuê tài sản mà các nhà nghiên cứu mới tìm ra đợc đã xuất
hiện từ năm 2.800 năm trớc công nguyên tại thành phố
Sumerian của ngời UR và để điều chỉnh hoạt động thuê và
cho thuê tài sản này thì nhiều hệ thống pháp lý đã đề cập
đến nó. Tuy nhiên, văn bản quan trọng nhất về luật thuê tài
sản đợc ban hành năm 1.700 trớc công nguyên khi vua Babilon
là Hammurabi đã kết hợp các hợp đồng cổ của Sumerian và
Achian về thuê mớn tài sản thành một bộ luật.
Trong giao dịch cho thuê tài sản, ngời cho thuê tiến hành
chuyển giao quyền sử dụng tài sản của họ cho ngời thuê trong
một thời gian đã đợc thoả thuận giữa hai bên để thu về tiền
cho thuê. Trong suốt thời hạn hợp đồng cho thuê tài sản, quyền
sở hữu tài sản không đợc chuyển giao từ ngời cho thuê sang


6

ngời thuê nhng ngời thuê phải chịu trách nhiệm giữ gìn tài
sản mà họ đã thuê.
Đến đầu thế kỷ XIX, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật và kinh tế hàng hoá đã tạo ra đợc nhiều sản
phẩm mới mà một cá nhân hay một tổ chức hành chính, kinh
tế nào đó không thể và cũng không cần thiết phải mua sắm
đủ những sản phẩm đó nhng họ vẫn phải sử dụng một số sản
phẩm của những ngời sản xuất khác để phục vụ cho mục
đích tiêu dùng ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Hình thức cho thuê tài sản ngày càng đợc
chấp nhận rộng rãi do nó là một hình thức tài trợ có tính an
toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia hoạt
động này. Chính vì vậy hoạt động thuê và cho thuê ngày

càng có sự gia tăng đáng kể về số lợng và chủng loại thiết bị,
tài sản cho thuê đã tạo nên sự thay đổi về tính chất giao
dịch và đòi hỏi phải có những hình thức cho thuê tài sản mới
phù hợp với nhu cầu của ngời thuê tài sản. Từ lúc này, hoạt động
cho thuê tài sản phát triển với các hình thức khác nhau ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời thuê nh : Thuê vận hành
(Operatinh Leases), Thuê tài chính (Finance Lease).
Vào năm 1952 , hình thức cho thuê tài chính xuất hiện ở
Hoa Kỳ do công ty t nhân tên là Unitel States Leasinh
Corporation đa ra cho các doanh nghiệp nhằm đáp ứng
những nhu cầu về vốn trung hạn và dài hạn của họ dùng cho
việc mua sắm tài sản. Sau đó, hoạt động cho thuê tài chính
đã chuyển sang châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ
những năm của thập kỷ 60, thế kỷ 20. Đến những năm của


7

thập kỷ 70 trong thế kỷ 20 thì hoạt động cho thuê tài chính
cũng bắt đầu đợc phát triển mạnh mẽ ở châu á và nhiều khu
vực khác trên thế giới. [31]
1.1.2. Lợi ích và những hạn chế của hoạt động cho thuê
tài chính.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
a/ Lợi ích :
- Góp phần giải quyết vốn đầu t :
Mức độ rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính thấp
nên có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân và
nhất là các định chế tài chính đầu t vốn để kinh doanh
trong lĩnh vực này. Do đó, hoạt động cho thuê tài chính có

thể giải quyết đợc sự khó khăn về vốn của các doanh nghiệp
và nếu mở rộng phạm vi hoạt động ra khỏi một nớc thì hoạt
động cho thuê tài chính còn cho phép nền kinh tế thu hút đọc vốn đầu t từ bên ngoài qua máy móc, thiết bị cho thuê
nhận đợc. Thông qua vai trò trung gian giữa ngời cung ứng
thiết bị với ngời cần thuê tài chính mà công ty cho thuê tài
chính đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển và
giao lu vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Mặt khác, nó
chính là cầu nối thúc đẩy quá trình đổi mới khoa học công
nghệ nội địa của quốc gia.
- Thúc đẩy đổi mới công nghệ cho sản xuất :
Thông qua việc tham gia hoạt động cho thuê tài chính,
các doanh nghiệp có thể đa ra các yêu cầu về máy móc, thiết
bị cùng với đòi hỏi về công nghệ tiên tiến và nh vậy họ sẽ
nhận đợc nhận đợc các máy móc, thiết bị với công nghệ cần


8

thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình nên đã
góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ do các
nhà cung ứng, nhà sản xuất phải tìm cách đáp ứng yêu cầu
của ngời sử dụng tài sản. Thông qua đó, hoạt động cho thuê
tài chính đã góp phần làm cho nền kinh tế ngày càng phát
triển.
b/ Hạn chế :
Hiện nay, các nớc phát triển đang có xu hớng muốn
chuyển giao các công nghệ lỗi thời gây ô nhiễm môi trờng,
hao tốn nguyên, nhiên liệu, sử dụng nhiều lao động, điều
kiện an toàn không đảm bảo, sản xuất ra sản phẩm có chất lợng kém, sang các nớc đang phát triển. Do đó, nếu không
có chiến lợc chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá đúng

đắn và khoa học thì hoạt động cho thuê tài chính sẽ "góp
phần" gây lãng phí nguồn ngoại tệ hiếm hoi của đất nớc, biến
đất nớc thành "bãi rác thiết bị công nghiệp", làm chậm quá
trình phát triển của nền kinh tế nớc nhà.
1.1.2.2. Đối với bên thuê
a/ Lợi ích:
- Hạn chế sự lạc hậu của máy móc, thiết bị :
Do thời gian hữu dụng của máy móc, thiết bị thờng dài
hơn thời gian đi thuê của bên thuê - Nên, hoạt động cho thuê
tài chính có thể giúp các doanh nghiệp tránh đợc sự lạc hậu
và lỗi thời của máy móc, thiết bị, công nghệ trong sự phát
triển và cải tiến máy móc, thiết bị cùng với công nghệ kèm
theo rất nhanh chóng hiện nay.


9

- Đợc tài trợ vốn thông qua tài sản với tỷ lệ cao, thậm chí
đến mức tài trợ toàn bộ cho chi phí mua sắm máy móc, thiết
bị :
Việc tài trợ cho thuê đợc bảo đảm bởi chính bản thân
máy móc, thiết bị cho thuê ở chỗ nó cho phép ngời cho thuê
dễ dàng lấy lại máy móc, thiết bị trong trờng hợp hợp đồng bị
vi phạm. Do vậy, doanh nghiệp đi thuê thờng không phải đặt
tiền đặt cọc hoặc ký cợc hoặc thanh toán trớc đối với tài sản
đi thuê. Tuy nhiên, trong những trờng hợp có mức độ rủi ro lớn
thì doanh nghiệp đi thuê vẫn có thể phải đặt tiền đặt cọc
hoặc ký cợc hoặc thanh toán trớc nhng những doanh nghiệp
nh vậy chắc chắn cũng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi đi
vay với các hình thức cho vay khác ở các tổ chức tài chính,

tín dụng. Nói chung, hình thức tài trợ thông qua hoạt động
cho thuê tài chính trong tơng lai sẽ chiếm một tỷ lệ cao trong
chi phí mua sắm máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp
hơn các loại hình thức tài trợ khác.
- Không bị hạn chế về hạn mức tín dụng của ngân
hàng :
Giá trị tài sản đi thuê đợc hạch toán vào tài khoản ngoại
bảng nên không làm tăng số nợ của doanh nghiệp. Vì vậy,
không làm ảnh hởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giá trị tài sản đợc thuê vẫn phải chịu hạn mức thuê
đã đợc qui định để đảm bảo khả năng thanh toán của từng
công ty cho thuê tài chính.
- Không bị đọng vốn trong tài sản cố định :


10

Do không phải bỏ ngay ra một khoản tiền không nhỏ để
mua máy móc, thiết bị nhng vẫn có tài sản để sử dụng nên
doanh nghiệp không bị đọng vốn trong tài sản cố định, tập
trung đợc vốn tự có, vốn vay của ngân hàng và vốn huy động
khác để đáp ứng đợc nhu cầu vốn lu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
- Thu hút vốn nớc ngoài:
Doanh nghiệp có thể huy động đợc vốn nớc ngoài thông
qua các công ty cho thuê tài chính bằng việc nhận tài trợ máy
móc, thiết bị.
- Đợc tài trợ nhanh chóng:
Do chuyên môn hoá trong lĩnh vực cho thuê máy móc,
thiết bị nên công ty cho thuê tài chính sẽ nhanh chóng ra các

quyết định so với các nguồn vốn tài trợ khác, những nguồn tài
trợ mà có thể đợc đa ra xem xét trong các mối tơng quan.
- Đơn giản hơn các hình thức tài trợ khác trong khi xem
xét uy tín doanh nghiệp cần đợc tài trợ :
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài chính có thể coi
là "cứu cánh" đối với các doanh nghiệp vừa hoặc nhỏ hoặc
những doanh nghiệp không đợc các tổ chức tài chính, tín
dụng đánh giá là có uy tín cao trong quan hệ tín dụng, để
họ có thể sử dụng những máy móc, thiết bị lớn trong một thời
gian dài . Do quyền sở hữu pháp lý thuộc ngời cho thuê nên
các công ty cho thuê tài chính có thể chấp nhận những ngời
đi thuê không có uy tín cao, hơn nữa các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể không có mối quan hệ gần gũi với các tổ chức
tài chính, tín dụng và các tổ chức tài chính, tín dụng này có


11

thể lỡng lự khi xem xét cho các doanh nghiệp này vay các
khoản vay có kỳ hạn.
- Thanh toán tiền thuê linh hoạt :
Doanh nghiệp có thể trả tiền thuê theo từng món nhỏ
cho từng định kỳ hạn nợ đã thoả thuận cho phù hợp với dòng lu
chuyển tiền tệ của mình. Các điều khoản thanh toán linh
hoạt bao gồm :
+ Trả tăng dần hay trả thấp dần : Khoản thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê sẽ tăng dần hoặc giảm dần phù
hợp với nhu câù và thực tế lu chuyển tiền tệ trong hoạt động
kinh doanh của ngời đi thuê.
+ Thời hạn thanh toán : Ngời thuê tài sản có thể thanh

toán tiền thuê trong một vài tháng nhất định trong năm. Cơ
cấu cho thuê này đợc lập nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tài
sản theo mùa hoặc những khó khăn trong lu chuyển tiền tệ
của ngời thuê tài sản.
+ Lãi suất cố định hay thả nổi : Trong khi tính phí cho
thuê tài sản, có thể sử dụng linh hoạt lãi suất cố định hay lãi
suất thả nổi tuỳ theo thoả thuận giữa bên cho thuê và bên
thuê tài sản.
- Cho thuê tài chính không làm ảnh hởng đến các hệ số
phân tích tài chính của doanh nghiệp đi thuê tài sản :
Hầu hết các nớc (trừ Hoa kỳ, Mexico,..) kể cả Việt nam
đều coi cho thuê tài chính là phơng thức tài trợ ngoại bảng
nên ngời thuê không phải hạch toán giá trị tài sản thuê vào
bảng tổng kết tài sản mà chỉ phải đa chi phí thuê tài sản
vào giá thành sản phẩm. Do đó, các hệ số phân tích tài


12

chính của ngời thuê sẽ đợc biểu hiện tốt hơn của ngời mua tài
sản bằng tiền vay tuy rằng về bản chất, thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của hai doanh nghiệp này về cơ bản là
giống nhau :
+ Tỷ số nợ (Tổng nợ/ Tổng tài sản có) của ngời đi thuê
nhỏ hơn tỷ số nợ của ngời mua tài sản bằng tiền đi vay.
+ Các hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định, vòng quay
toàn bộ vốn và lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp đi thuê tài
chính cao hơn doanh nghiệp đi vay để mua tài sản.
Nh vậy, các hệ số phân tích tài chính của ngời đi thuê
đợc biểu hiện tốt sẽ rất có lợi trong các quan hệ kinh tế và

không làm giảm khả năng tín dụng của ngời đợc tài trợ mà
thậm chí còn làm tăng khả năng vay vốn của họ một khi các
hệ số phân tích tài chính có biểu hiện tốt. Mặt khác, bên
thuê sẽ tiết kiệm đợc một khoản tiền do hoãn thuế, vì tiền
thuế phải trả hàng năm đợc tính vào chi phí của doanh
nghiệp đã làm giảm lợi nhuận của họ bằng chính những khoản
chi phí đó (chi phí x tỷ lệ chiết khấu sau thuế của doanh
nghiệp x lãi suất cho vay của ngân hàng = tỷ lệ tiết kiệm do
hoãn thuế).
- Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị thuê tài chính có
lợi nhuận cao hơn sử dụng nguồn vốn vay thông thờng do
doanh nghiệp sẽ :
+ Sử dụng tối đa công suất thiết bị;
+ Tránh đợc rủi ro mất giá do lạm phát;
+ Giảm đợc chi phí quản lý và chi phí nghiệp vụ;


13

+ Luôn đợc sử dụng các máy móc, thiết bị với công nghệ
tiên tiến phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh, đáp ứng
đợc thời cơ kinh tế.
b/ Hạn chế :
- Chịu chi phí thuê tài sản thờng cao hơn lãi suất vay vốn
của các hình thức tài trợ vốn khác trên cùng một thị trờng vốn :
Do công ty cho thuê tài chính thu đợc lợi nhuận trên các
khoản tiền mà họ vay để tài trợ cho giao dịch cho thuê tài
chính nên chi phí cho thuê tài chính thông thờng phải cao
hơn chi phí vay vốn đầu t mà doanh nghiệp phải trả cho ngời
cho vay vốn.

- Doanh nghiệp không đợc hởng khoản tiền chiết khấu
hàng hoá nh khi họ trực tiếp mua tài sản.
- Vào giai đoạn cuối của hợp đồng cho thuê tài chính, dù
đã trả gần đủ số tiền thuê nhng bên thuê vẫn cha đợc quyền
sử dụng tài sản thuê vào mục đích hợp pháp khác.
- Nếu tài sản đợc chuyển trả cho bên cho thuê ở thời
điểm kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính thì doanh nghiệp
thuê sẽ không đợc hởng giá trị còn lại của tài sản, bởi trong phí
thuê đã tính gộp cả phần tiền trả cho quyền chọn mua.
- Doanh nghiệp không đợc hởng những khoản miễn,
giảm thuế dành cho tài sản mua để cho thuê :
Máy móc, thiết bị dùng vào việc cho thuê thờng đợc
miễn, giảm thuế nhập khẩu và bên cho thuê đợc hởng khoản
lợi này khi mua tài sản.
- Khi cho thuê tài sản mà độ rủi ro cao trong khi thực
hiện dự án hoặc là các thiết bị chuyên dùng cho chuyên ngành


14

hẹp thì bên cho thuê có thể yêu cầu bên thuê phải chịu
những ràng buộc bởi một số biện pháp bảo đảm cho tài sản
thuê nh : Phải cam kết không vay dài hạn, khi cha có sự
đồng ý của bên cho thuê tài sản.
1.1.2.3. Đối với bên cho thuê
a/ Lợi ích :
- Hoạt động cho thuê tài chính đã góp phần làm đa dạng
hoá các phơng thức đầu t vốn :
Thực hiện hoạt động cho thuê tài chính góp phần làm
đa dạng hoá các hình thức đầu t của các tổ chức tài chính,

tín dụng và nó cũng đã một phần nào thay thế các hình thức
đầu t khác cho phù hợp với khả năng và nhu cầu đầu t của các
doanh nghiệp ở từng thời kỳ khác nhau trong quá trình phát
triển. Do vậy, thông qua hoạt động này có thể mở rộng diện
khách hàng tiếp cận với khu vực tài chính.
- Hoạt động cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tơng
đối ít rủi ro hơn một số hình thức đầu t khác :
+ Hoạt động cho thuê tài chính có khả năng làm giảm
thấp mức độ rủi ro trong việc đầu t vốn. Do ngời cho thuê
luôn nắm giữ quyền sở hữu về tài sản trong suốt thời gian
cho thuê nên ngời cho thuê có thể tránh đợc những mất mát,
thiệt hại bằng cách thu lại tài sản ngay khi ngời thuê có những
biểu hiện không tốt hoặc vi phạm hợp đồng hoặc bị phá sản
mà không cần có sự phán quyết của toà án. Vì vậy, việc thu
hồi tài sản này thờng là thuận lợi, ít tốn kém chi phí hơn so với
việc phải thu hồi tài sản mà doanh nghiệp dùng làm tài sản
bảo đảm tiền vay cho ngân hàng khi đi vay vốn.


15

+ Tài trợ qua cho thuê tài chính đảm bảo việc sử dụng
vốn đúng đắn và hiệu quả. Bởi vì, ngời thuê đã tự mình
lựa chọn tài sản cần thuê để phục vụ cho nhu cầu thực sự
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình. Mặt khác,
ngời đi thuê trả tiền thuê bằng hiệu quả thu đợc từ việc sử
dụng tài sản thuê. Ngời cho thuê có nhiều khả năng thu đợc
khoản tiền chênh lệch khi hết thời hạn hợp đồng mà ngời đi
thuê trả lại máy móc, thiết bị. Bởi vì, thông thờng thiết bị thu
về có giá trị tái đầu t cao hơn giá trị còn lại đã dự tính ban

đầu do ngời đi thuê phải luôn bảo quản máy móc, thiết bị
sao cho nó có thể hoạt động tốt nhất nhằm mang lại lợi nhuận
cho họ. Vì vậy, khi thu hồi tài sản về thì những tài sản này
vẫn còn giá trị sử dụng tốt do đó có thể đem tái đầu t với giá
trị cao hơn giá trị còn lại của tài sản.
- Hoạt động cho thuê tài chính giúp ngời cho thuê linh
hoạt trong hoạt động kinh doanh:
Trong thời gian tài trợ, vốn của ngời cho thuê bỏ ra để
mua sắm máy móc, thiết bị cho thuê sẽ đợc thu hồi dần cho
phép ngời cho thuê có thể sử dụng nguồn vốn này để tái đầu
t vào những hoạt động kinh doanh sinh lời và luôn giữ vững,
tăng trởng đợc nhịp độ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Hồ sơ đơn giản:
Hợp đồng cho thuê tài chính đơn giản với cả ngời đi thuê
và ngời cho thuê do giảm thiểu một số thủ tục nh: Thẩm định
tài sản bảo đảm tiền vay, giải trình về việc tăng vốn, khi
doanh nghiệp đi vay ngân hàng hoặc đề nghị tăng vốn cho


16

doanh nghiệp. Bởi vì, ngời cho thuê đã tham gia quản lý từ
khâu đầu tiên của việc mua sắm tài sản đến khi kết thúc
thời hạn của hợp đồng cho thuê tài sản nên họ nắm rõ hoạt
động của ngời đi thuê.
a/ Hạn chế :
Trong quá trình vận hành, hoạt động cho thuê tài chính
luôn có thể gặp phải những rủi ro về:
- Rủi ro tài chính: Loại rủi ro về tài chính này thờng xuất

phát từ những nguyên nhân sau :
+ Bên thuê không trả tiền thuê khi đến hạn.
+ Tiền thuê mà bên cho thuê nhận đợc không đủ bù đắp
vốn gốc để tái tạo lại tài sản do ngời cho thuê không dự tính
đợc sát tốc độ trợt giá của tài sản hoặc do ngời thuê trả lại tài
sản khi cha hết hạn hợp đồng thuê mà tài sản đó có thể là tài
sản chuyên dùng nên khó có thể cho thuê tiếp hoặc đợc thanh
lý với giá trị thấp hơn giá trị còn lại của tài sản.
- Rủi ro liên quan đến tài sản cho thuê:
+ Bên thuê làm mất mát, h hỏng tài sản cho thuê làm
thiệt hại tới quyền lợi bên cho thuê.
+ Tài sản cho thuê đợc thu hồi về không thể cho thuê
tiếp hay không bán đợc chúng. Trờng hợp này thờng xảy ra đối
với những tài sản chuyên dùng.
+ Tài sản do nhà cung ứng giao cho bên thuê không
đúng theo hợp đồng mua bán; tài sản không đợc phép kinh
doanh theo qui định của pháp luật nớc sở tại.
+ Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý. Trờng hợp này thờng xảy
ra do sự yếu kém hoặc có sự thông đồng giữa các bên của


17

cán bộ thẩm định dự án hoặc do thiếu thông tin về thị trờng.
- Rủi ro khách quan :
+ Rủi ro do môi trờng kinh doanh đem lại một khi môi tròng kinh doanh thay đổi theo chiều hớng bất lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của ngời thuê tài sản.
+ Rủi ro do sự thay đổi của luật pháp. Bất cứ một sự
thay đổi bất lợi nào của luật pháp đối với lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh nào đấy mà hoạt động cho thuê tài chính có tham

gia cũng sẽ làm cho hoạt động này cũng bị rủi ro.
+ Rủi ro do sự biến động của thị trờng bởi khủng hoảng
kinh tế. Khi có khủng hoảng kinh tế thì hoạt động sản xuất,
kinh doanh của bất cứ ngành nào cũng phải chịu ảnh hởng
của nó, hoạt động cho thuê tài chính cũng không nằm ngoài
qui luật đó.
+ Rủi ro bất khả kháng nh thiên tai, địch hoạ.
- Môi trờng kinh tế vĩ mô không thuận lợi nh :
Không có luật qui định rõ ràng về quyền sở hữu tài sản
hay không có thị trờng mua bán máy móc, thiết bị cũ hoặc
các qui chế xuất nhập khẩu, thuế, không đợc qui định
chặt chẽ thì nguy cơ bị đọng vốn, mất vốn, gây ra lỗ trong
kinh doanh là điều rất dễ xảy ra.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê
tài chính.
1.2.1.1. Khái niệm.


18

Theo điều tra về hoạt động cho thuê tài chính của IFC
đối với 25 nớc đang phát triển và 12 nớc phát triển thì chỉ có
19 nớc có các khái niệm cụ thể trong Luật về cho thuê tài
chính và các lĩnh vực liên quan. Trong số 19 nớc có định
nghĩa thì có 9 nớc đa các khái niệm này vào trong "Luật cho
thuê tài chính" và 10 nớc còn lại đa khái niệm này vào trong
các luật thuế hay các hớng dẫn do nhiều cơ quan của chính
phủ ban hành. Trong 9 nớc có "Luật cho thuê tài chính" thì

chỉ có một nớc phát triển (Pháp) ; 8 nớc kia là các nớc đang
phát triển và việc xây dựng các luật này chủ yếu là để thúc
đẩy ngành dịch vụ này phát triển một cách có trật tự theo ý
muốn của từng chính phủ của mỗi nớc.
Sau đây là một số khái niệm về cho thuê tài
chính:
- Cho thuê tài chính là một thoả thuận trong đó ngời cho
thuê chuyển cho ngời đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản
trong một thời gian thoả thuận để đổi lấy phí cho thuê.
Trong suốt thời hạn hợp đồng, quyền sở hữu tài sản không
chuyển cho ngời thuê nhng ngời thuê phải chịu trách nhiệm
giữ gìn tài sản đó (Theo Societe General Banhk).[40]
- Cho thuê tài chính là một hợp đồng giữa ngời cho thuê
và ngời đi thuê một tài sản cụ thể nào đó đợc ngời thuê chọn
lựa từ một nhà sản xuất hay ngời bán tài sản. Ngời đi thuê có
toàn quyền giữ và sử dụng đối với tài sản này trong một thời
gian nhất định khi trả tiền thuê tài sản (IFC).[40]


19

Để hiểu rõ hơn về khái niệm cho thuê tài chính (và cũng
là để phân biệt với thuê vận hành), các nớc đa ra những tiêu
chuẩn về giao dịch cho thuê tài chính, nh sau :
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã đa ra 4 tiêu
chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp
đồng thuê tài sản thuộc hình thức nào.
Các tiêu chuẩn này có hiệu lực từ 01/01/1991, đợc áp
dụng cho cả ngời thuê và ngời cho thuê :
Tiêu chuẩn 1 : Quyền sở hữu có đợc chuyển giao khi hết

thời hạn cho thuê hay không.
Nếu quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao khi hết thời
hạn cho thuê thì đây là cho thuê tài chính, nếu không là cho
thuê vận hành. Bản thân tiêu chuẩn này nhằm xác định liệu
tài sản đi thuê có đợc chuyển giao cho ngời thuê hay không
vào lúc hợp đồng thuê hết hạn. Chính vì vậy, giao dịch tiến
hành theo tiêu chuẩn này tơng đối giống các hợp đồng bán
hàng có điều kiện, trong đó tài sản đợc chuyển giao cho ngời mua sau khi họ đã thanh toán tiền. ở hoạt động cho thuê tài
chính thì rủi ro và lợi ích của giao dịch phần lớn thuộc vào
ngời đi thuê.
Tiêu chuẩn 2 : Hợp đồng thuê tài sản có qui định quyền
đợc mặc cả mua sau khi hết thời hạn thuê hay không.
Nếu trong hợp đồng thuê có qui định quyền mặc cả
mua, nó sẽ đợc xếp vào giao dịch cho thuê tài chính, nếu
không là cho thuê vận hành. Lý do chính mà ngời cho thuê đa
ra điều khoản này trong hợp đồng thuê tài sản là việc ngời
thuê sẵn sàng chi trả cho máy móc, thiết bị mà họ đã thuê


20

để họ có quyền sở hữu những tài sản này khi hết thời hạn
thuê. Nh vậy ngời thuê sẽ t bản hóa giá trị của tài sản đi thuê
và nhìn nhận giao dịch này nh các khoản mua trả góp, thông
qua đó họ sẽ có quyền sở hữu tiềm năng.
Tiêu chuẩn 3 : Thời hạn thuê tài sản.
Nếu thời hạn thuê bằng phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản thì đây là hoạt động cho thuê tài chính, nếu không
là cho thuê vận hành. Thỏa mãn điều kiện này, ngời thuê có
thể thay thế chủ sở hữu tài sản, bởi sự hao mòn của tài sản

chỉ xảy ra trong thời gian ngời thuê sử dụng. Với điều kiện
này, ngời thuê sử dụng tài sản nh chính họ là ngời mua nó và
chịu mọi chi phí để bù đắp sự hao mòn của tài sản mà họ
thuê.
Tiêu chuẩn 4 : Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê.
Nếu giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối thiểu lớn
hơn hay bằng giá trị của tài sản thì đợc coi là cho thuê tài
chính, nếu không là cho thuê vận hành. Điều này đồng nghĩa
với việc xác định một lãi suất chiết khấu hợp lý, nhằm xác
định mức độ chuyển giao lợi ích và rủi ro giữa các bên. Mặc
dù lãi suất này có thể khác nhau giữa ngời cho thuê và ngời đi
thuê, song nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mang tính đặc
thù của mỗi bên.[39]
Bốn tiêu chuẩn phân loại hoạt động cho thuê tài chính với hoạt
động cho thuê vận hành đợc thể hiện qua sơ đồ 1.1.
Mỗi quốc gia đều có những qui định cụ thể về phân
loại những giao dịch thuê tài sản trong Luật cho thuê tài chính
của họ dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi nớc nh-


21

ng về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IASC17 (Bảng
số1.1).
Nhiều quốc gia thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính châu á
nh Thái Lan, Indonesia áp dụng cách phân loại dựa trên SFAS13
của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, quyền chọn mua tài sản thuê khi kết
thúc hợp đồng thì nhiều quốc gia qui định phải có nhng một
số quốc gia nh Malaysia, Singapore, ấn độ và Philippin thì
quyền này bị cấm. Trong khi đó, Srilanka, Cộng hoà Triều

tiên, Pakistan, Thailand thì lại không qui định cụ thể.
Tài sản

Quyền sở hữu đợc



Không

chuyển giao khi hết hạn
cho thuê
Hợp đồng thuê có qui
Không

định quyền mặc cả



mua
Thời hạn thuê bằng phần
Không



lớn thời gian hữu dụng
của tài sản
Giá trị hiện tại của các
khoản tiền thuê tối
thiểu lớn hơn hay bằng
giá trị của tài sản


Cho thuê vận
hành

Cho thuê tài
chính



Không


22

S¬ ®å 1.1: Ph©n biÖt gi÷a cho thuª vËn hµnh vµ cho
thuª tµi chÝnh
Nguån : T×m hiÓu vµ sö dông thÞ trêng tÝn dông thuª mua
[31]

Thuª tµi chÝnh


23

Bảng 1.1: Tóm tắt những tiêu chuẩn về giao dịch cho
thuê tài chính
tại một số quốc gia
Tiêu chí

IASC


Hoa kỳ

Anh

Nhật

Hàn

Indonex

quốc
-

Chuyển

quyền

giao

sở












quy

khi kết thúc hợp

định

đồng

cụ thể

-

Quyền

chọn





mua

-

Quyền

Không


Không

Không

bắt

bắt

bắt

buộc

buộc

buộc





Không đợc

Không

Không

Không

Không


Không

Không

ngang hợp đồng

đợc

đợc

đợc

đợc

đợc

đợc

- Thời hạn thuê

Phần

75%

Phần

Tài sản

60%.


Tài

sản

75% (hay

tính

lớn

(*)

lớn



Tài sản



đời

60

sống 2

gian

cần


năm

thiết

để

theo

huỷ

ia

Không

hữu

Việt nam

đời

tối

10

sống hữu dụng

đa

năm:




của tài sản thuê

không

70%.

năm:

quá

Tài sản

70%

30

năm

>

5

%

thời

khấu hao tài
sản thuê


10

năm:
60%.
Tối đa
120%
- Hiện giá các

Bằng

khoản tiền thuê

hoặc

tối thiểu (chiết

lớn hơn

khấu

90%

90%

Trả

đủ

tiền thuê




90%

tổng

hay
tiền

thuê giá của

lãi

tài sản trên

suất đi vay của

thị trờng vào

ngời thuê) so với

thời điểm ký

giá trị hợp lý của

hợp đồng

tài sản


theo

90%


24

Ghi chú : Những tài sản chỉ còn 25% đời sống hữu ích của
chúng thì không đợc sử dụng vào các giao dịch cho thuê tài
chính.
Nguồn : Tài liệu của công ty tài chính quốc tế [40]
Mặc dù hoạt động cho thuê tài chính tại mỗi quốc gia,
mỗi khu vực đều có những đặc điểm riêng biệt thể hiện sự
phong phú, phức tạp của nó nhng về thực chất khái niệm về
cho thuê tài chính là thống nhất nh sau:
Thoả thuận cho thuê tài chính là một hợp đồng giữa hai
hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngời cho
thuê chuyển giao tài sản cho ngời đi thuê sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định. Đổi lại , ngời đi thuê phải trả một
số tiền cho chủ sở hữu tài sản tơng xứng với quyền sử dụng.
Khi hết hạn thuê, ngời đi thuê có thể tiếp tục thuê ; trả tài sản
hoặc mua lại tài sản tuỳ theo nội dung hợp đồng đã cam kết.
[31]
Khái niệm ở Việt nam về hoạt động cho thuê tài chính
cũng tơng tự nh vậy :
Theo Luật các tổ chức tín dụng (khoản 11, điều 20), qui
định :
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài
hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là
tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn

thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời


25

hạn cho thuê, các bên không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
[21]
Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính (khoản 1 ; 2,
điều 1), qui định :
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài
hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho
thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu
đốí với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên
thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng
số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.[23]
Từ khái niệm về hoạt động cho thuê tài chính nh đã
trình bày trên đây cho thấy, trong hoạt động cho thuê tài
chính thờng có 3 bên tham gia : Bên cho thuê, bên thuê và ngời
cung ứng máy móc, thiết bị. Ngoài ra còn xuất hiện thêm bên
thứ 4 tham gia là bên cung ứng vốn.

Nh vậy, cho thuê tài chính là một thoả thuận trong đó
ngời cho thuê đồng ý để ngời thuê sử dụng máy móc, thiết bị
của mình trong phần lớn thời gian đời sống hữu ích của tài


×