Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

bai tap thi truong von nhom LETVIET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 33 trang )

1. Đào Thị Thanh Tâm
2. Ngô Thành
3. Lê Tuấn Anh
4. Dương Thị Mai
5. Quách Thị Hồng
6. Phạm Thị Hồng Nhung
7. Nguyễn Thị Kiều Liên
8. Đàm Thị Thu Hương
9. Lê Thị Lan Phương
10. Nguyễn Thành Tuấn
11. Lê Như Trâm
12. Huỳnh Đăng Trung
13. Đặng Thị Tú Trinh
14. Nguyễn Thị Thanh Thủy
15. Nguyễn Thị Mỹ Linh
16. Đặng Thị Thu Hiền


NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
I.Lời mở đầu
II.Các nội dung của nợ ngắn hạn
- Tín dụng thương mại
- Khoản cho vay giữa các công ty liên kết
- Ngân hàng cho vay thấu chi
- Hối phiếu thanh toán
- Lệnh phiếu
- Chứng chỉ tiền gửi có thể thương lượng được
- Ngân hàng đầu tư trước dòng tiền
- Tài chính hàng tôn kho
- Tài khoản phải thu và bao thanh toán
III.Kết luận




9.1Lời mở đầu
Hệ thống tài chính
quỹ ngắn hạn
Công cụ của nợ ngắn hạn
nhu cầu đi vay của DN,tuỳ thuộc vào:
-nhu cầu đi vay
-số tiền vay, thời gian của lưu lượng tiền mặt kết hợp việc trả nợ các khoản vay,
rủi ro, cấu trúc lãi suất và nguồn vốn
***Nợ ngắn hạn:
sử dụng cho các khoản vay ngắn hạn
gắn liền với tài sản ngắn hạn
thể hiện tính tự chủ của DN trong thời gian ngắn
***Công cụ của nợ ngắn hạn
-Tín dụng thương mại

-Khoản cho vay giữa các công ty liên kết
-Ngân hàng cho vay thấu chi
-Hối phiếu thanh toán
-Lệnh phiếu
-Chứng chỉ tiền gửi có thể thương lượng được
-Ngân hàng đầu tư trước dòng tiền
-Tài chính hàng tôn kho
-Tài khoản phải thu va bao thanh toán


9.2Tín dụng thương mại-TDTM
Tín dụng thương mại là một loại phương tiện trả chậm được tạo nên
bởi các nhà cung cấp hàng hóa cho phép những người mua hàng được

đặc tính thời hạn trước khi trong tài khoản có được sự trả tiền hoặc thanh
toán
Điều kiện của TDTM được ghi rõ trên hóa đơn 1 cách rõ ràng. Mẫu hóa đơn
chứa đựng thông tin mô tả được rõ: nhà cung cấp, giá, số lượng, kỳ hạn và điều
khoản thanh toán.
-Nếu một tín dụng thời hạn và việc thanh toán sớm trước thời hạn
với sự giảm giá so với trả chậm, trả tiền, nhận được sự chiết khấu,
-Trả đủ nếu trả sau, ghi rõ ngày và đưa ra thời hạn mới của tín dụng.
-Sự lựa chọn có thể xác định dựa trên chi phí cơ hội, gắn liền với sự
chiết khấu, chống lại lợi ích của tín dụng đưa ra trước đó
***công thức tính chi phí cơ hội
% chiết khấu
X
365
Chi phí cơ hội=
100 - % chiết khấu
Số ngày trả chậm – số ngày trả sớm
-Từ tình hình của việc trả chậm của TDTM, việc đó rõ ràng cân nhắc chi
phí cơ hội của sự chiết khấu đưa ra cho việc thúc đẩy việc trả tiền có liên
quan tới sự chuẩn bị lâu hơn nữa, 0% chiết khấu, thời hạn thanh toán.


9.2Tín dụng thương mại-TDTM
@Một tín dụng nới lỏng:việc gia hạn thời gian chiết khấu và / hoặc tổng
thời gian tín dụng có thể kèm theo các tài khoản phải thu tăng và
được áp dụng khi việc cung cấp tín dụng thương mại có khả năng thu
hút nhiều khách hàng hơn, nhưng nó cũng có thể làm tăng khả năng
khoản nợ xấu

@từ việc cung cấp các điều kiện tín dụng thương mại hấp

dẫn phải được cân nhắc so với chi phí tiềm tàng liên quan
đến:
• Việc tăng khoản chiết khấu hoặc tăng thời gian chiết khấu
• Sự gia tăng tổng thời gian tín dụng và sự gia tăng trong các
khoản thu
• Sự gia tăng rủi ro và các khoản nợ xấu liên quan đến chi
phí phục hồi
Tín dụng thương mại là một nguồn quan trọng cho nhu
cầu tài trợ ngắn hạn. Nó làm giảm sự cần thiết làm tăng
thêm các khoản nợ chính thức.


9.3Ngân hàng cho vay thấu chi
-Khả năng rút tiền quá hạn mức (dự thấu chi) là một nguồn tài chính
ngắn hạn chủ yếu . Dự thấu chi là một nhu cầu đặc biệt phù hợp với sự
gặp gỡ về nhu cầu luân chuyển vốn thường ngày và sự không cân xứng
hàng tháng hoặc theo mùa giữa các dòng tiền vào và dòng tiền ra
-xuất phát từ thực tế đó là khả năng bắt đầu có hiệu lực của một tài
khoản hiện hành của doanh nghiệp. Một tài khoản hiệu lực của công ty
thường là một tài khoản chi phiếu ở ngân hàng. Một sự sắp xếp dự thấu
chi cho phép các doanh nghiệp đặt số tiền bị thiếu hụt vào tài khoản chi
phiếu có hiệu lực đã định, để được chấp nhận số tiền rút quá giới hạn.
-Sự tính toán lãi suất trong một dự thấu chi ở trên là sự thương
lượng giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp. Tỉ lệ lãi suất ở một số
dư cao hơn thông thường sẽ được công bố cho biết tỉ lệ lãi suất một
cách định kỳ. Số dư để tính phí lãi suất ở trên sẽ liên quan trực tiếp đến
việc xác định các rủi ro tín dụng của bên vay của các ngân hàng


9.3Ngân hàng cho vay thấu chi

Các thông báo cụ thể về tỷ lệ đã chấp nhận của một ngân hàng sẽ
được xác định trong giấy tờ thỏa thuận dự thấu chi
Các chỉ báo mức giá có thể là tỷ lệ căn bản riêng của các ngân
hàng, hoặc có thể là một tỷ lệ công bố trên thị trường hoặc mức giá tham
chiếu:LIBOR, USCP, BBSW. Các chỉ báo mức giá được công bố hàng
ngày của hãng thông tấn Reuters
khả năng thấu chi không phụ thuộc vào một lịch biểu thanh toán thông
thường.
Về tổng thể, thêm vào khoản tiền lãi phải trả trên dư nợ tồn đọng,
bên cho vay sẽ áp đặt một khoản phí thiết lập, một khoản phí dịch vụ tài
khoản hằng tháng, và mục phí trên khoản giới hạn thấu chi không được
sử dụng. Khoản phí sau cùng sẽ bù giúp bên cho vay đối với những
nguồn tài chính đảm bảo có hiệu lực cho bên đivay sử dụng, tại một thời
điểm được xác định bởi bên đi vay
Ngoài giới hạn thấu chi, tỷ lệ tiền lãi và các khoản phí khác, thông
thường không có thêm những đòi hỏi chính thức áp đặt vào những
khoản vay thấu chi. Tuy nhiên, các ngân hàng thường đòi hỏi những điều
kiện thấu chi được vận hành trên một nền tảng hoàn toàn biến động;


9.3Ngân hàng cho vay thấu chi
Trong việc thiết lập một điều kiện thấu chi, và trong việc
xem xét một yêu cầu về gia tăng hạn mức, ngân hàng sẽ
phân tích tài khoản rủi ro của bên đi vay. Sự phân tích đó ít
nhất sẽ bao gồm việc xem xét các mục sau:
- Sự thực thi về tài chính và những dự báo về dòng chảy tiền
mặt tương lai của doanh nghiệp để xác định khả năng của
nó để đáp ứng khoản thấu chi.
- Thời hạn của sự mất cân đối tiêu biểu giữa dòng tiền chảy
vào và chảy ra của công ty, và

- Sự đầy đủ của khoản ký quỹ, hoặc sự an toàn, trong trường
hợp bên đi vay vỡ nợ.
• Ngân hàng cũng sẽ xem xét liệu một khoản thấu chi có phải
là một hình thức phù hợp cho việc tài trợ cho những tài sản
hiện tại được bỏ vốn bởi việc kinh doanh: đó là cho vốn lưu
động hay cho chi phí vào vốn dài hạn


9.4Hối phiếu thương mại và hối phiếu thanh toán
Thị trường tiền tệ là những thị trường bán sỉ nhằm tạo thuận lợi cho
việc phát hành và buôn bán sự bảo đảm của những khoản nợ ngắn hạn, là
những thứ đã được phát hành trực tiếp vào thị trường
Thị trường hối phiếu đã và đang phát triển bời vì hối phiếu là một
công cụ có thể thương lượng được mà nó được hậu thuẫn bởi một hệ
thống pháp luật
***các loại hối phiếu
Hối phiếu
Hối phiếu thanh toán
Hối phiếu thương mại
Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận
Hối phiếu được ngân hàng xác nhận
Hối phiếu không được ngân hàng chấp nhận
-


9.4.1Chức năng của hối phiếu thanh toán
-Việc phát hành hối phiếu nhằm thu hút vốn
-Các hối phiếu phải phù hợp với quy định của pháp luật
-Mẫu về một hối phiếu bao gồm một số phần sau (mẫu của một hối phiếu ngân hàng chấp
nhận, vai trò của các bên được ) thể hiện như sau

Ngày 03/12/05

»













Đến :
Ngân hàng ACB
Chấp nhận ngày 07 tháng 6 năm 2005
Trên
3 tháng Ngày trong tháng 12 năm 2005
Có thể trả
Trả tiền theo thứ tự
Công ty đi vay
Ngân hàng ACB
Tổng tiền bằng chữ:
Một trăm ngàn đôla.......
290 Martin Place, Sydney
$100.000........
Và thay mặt cho

Ngày này
Thứ 7
ngày trong tháng 6 năm 2005
Ngân hàng ACB
và thay mặt cho
Công ty đi vay
Người được uỷ quyền
Địa điểm thanh toán
Người chấp nhập
Ngày chấp nhận

chữ kí Người ký phát
Người ký phát

Người được thanhtoán
ngày ký phát
Ngày đến hạn

10


9.4.1Chức năng của hối phiếu thanh toán


Hối phiếu là công cụ có thể chuyển nhượng, trước hết nó được ký và
chấp nhận, nó có thể bán hoặc chiết khấu
• Chiết khấu giảm giá cho hối phiếu là phần chênh lệch giữa giá thanh
toán cho hối phiếu và mệnh giá của tờ hối phiếu nhận được khi tới ngày
đáo hạn. Nếu hối phiếu được giao dịch trước ngày đáo hạn thì việc
chiết khấu là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán đạt được trên thị

trường tiền tệ
• Sau khi một tờ hối phiếu được đã ký phát và chiết khấu (giả định rằng
các giao dịch giữa các thành viên trong cùng một trung tâm thanh toán
bù trừ) thì tờ hối phiếu sẽ được ký gửi tại trung tâm thanh toán bù trừ, ở
đây nó được bảo quản, cất giữ an toàn trong các ngăn của nó. Cứ mỗi
lần tái chiết khấu giảm giá hối phiếu và thay đổi quyền sở hữu của nó
đều được ghi lại tại hồ sơ điện tử của nó ở TT thanh toán bù trừ


9.4.2Lưu lượng tiền và tài trợ hối phiếu
9.4.2.1Lưu lượng tiền: HP ngân hàng
(a) Ngày 07/06/2005

Người ký phát(người đi vay)
Công ty vay mượn


Chấp nhận
hối phiếu

số tiền được trả

chiết

khấuHP
($93.800)

Người chấp nhận
thanh toán
Ngân hàng ABC


Người chiết khấu


3.2.Lưu lượng tiền và tài trợ hối phiếu
3.2.1.Lưu lượng tiền: HP ngân hàng
(b) Ngày 03/12/2005
Người ký phát
Trả cho người chấp nhận
thanh toán ($100.000) cộng
thêm các khoản phí và các
khoản biên

HP đến hạn

Người chấp nhận
thanh toán
Thanh toán HP (người
nắm giữ nhận $100.000)

Người chiết khấu
(đang nắm giữ các
HP hiện tại)


9.4.2Lưu lượng tiền và tài trợ hối phiếu
9.4.2.2Lưu lượng tiền: không phải HP ngân hàng
(a) Ngày 07/06/2005



Người chấp nhận
thanh toán

•Công ty vay mượn

HP chấp nhận

Số tiền được trả

Người ký phát và người
chiết khấu
Ngân hàng ABC

(b) Ngày 03/12/2005
•Người chấp nhận

thanh toán

Thanh toán hối phiếu

Người ký phát và người
chiết khấu


9.4.3.Thành lập hình thức tài trợ hối phiếu









Điểm khởi đầu trong việc thành lập hình thức tài trợ bằng cách tiếp cận 1
ngân hàng và đưa ra những nét chính các yêu cầu về tài trợ .Các ngân
hàng sẽ sử dụng thủ tục của mình để đánh giá rủi ro tín dụng, tiếp cận các
dự án về dòng tiền , cũng có thể sử dụng các thông tin thu được từ các
cơ quan đánh giá tín dụng bên ngoài như : standard& poor’s.
Nếu như các hình thức được cung cấp, hối phiếu sẽ được phát hànhbình
thường với 1 kỳ hạn thanh toán như 30, 60, 90, 120 hoặc 180 ngày. Một
hối phiếu có giá trị tối thiểu là 100.000$.
Người vay chất lượng cao có thể chiết khấu hối phiếu ở một khoản chiết
khấu nhỏ hơn người đi vay ít được biết, hay người vay kém chất lượng, .
Vì vậy, hối phiếu thanh toán được chấp nhận một khoản chiết khấu nhỏ
hơn có thể áp dụng cho hối phiếu thanh toán phi ngân hàng.
Ngoài ra, thường có một thủ tục cho vay, cộng với một khoản phí kích hoạt
hoạt động khi hối phiếu thực sự hữu hiệu. Các chi phí này sẽ thêm vào
tổng chi phí của hối phiếu tài chính.


9.4.4 Ưu điểm của việc tài trợ HP thanh toán
-

Chi phí thường thấp hơn chi phí các hình thức kinh doanh lựa chọn
của tài chính kinh doanh như thấu chi (bội chi)
Không chỉ các hối phiếu cung cấp kinh phí rẻ hơn, nó cũng cấp vốn
cho vòng đời của các hối phiếu
Hối phiếu cũng cung cấp đáng kể các nguồn tài trợ linh hoạt của
người vay
Một ưu điểm quan trọng cho bên phát hành, hoặc ký phát hối phiếu

là tên của người phát hành có liên quan đến việc chiết khấu và tái
chiết khấu hối phiếu trên thị trường.


9.5 Sự tính toán – chiết khấu chứng chỉ có giá
9. 5.1Tính toán giá cả khi biết lợi tức
• Công thức được sử dụng để tính toán giá của một hối phiếu khi biết lợi tức
giá cả = mệnh giá * 365/{365+(lợi tức /100*ngày đến hạn thanh toán)}
Ví dụ 1:
Một công ty phát hành một HP 180 ngày với mệnh giá $100.000,
8,75 % mỗi năm.Công ty xây dựng giá bao nhiêu khi phát hành ?
Giá cả= ($100.000 *365)/ [365+(0,0875*180)] =36.500.000/380,75=
$95.863,43

Ví dụ 2 :
Xem xét cùng một hóa đơn từ ví dụ 1. Chiết khấu ban đầu đã được tổ chức
cho hối phiếu 90 ngày và bây giờ hối phiếu chỉ có 90 ngày dến kỳ hạn
thanh toán. Hiện nay lợi tức 7,8 % / năm có trên thị trường . Nếu người
nắm giữ hối phiếu muốn bán thì giá là bao nhiêu?
Giá cả = ($100.000*365)/ [365 + (0,078 *90 )]=36.500.000/ 372,02 =
$98.113,01


9.5.2Sự tính toán – chiết khấu chứng chỉ có giá
9.5.1Tính toán giá cả khi biết lợi tức sinh lợi
Ví dụ 3 :
• Một công ty tăng ngân quỹ cho nhu cầu hàng tồn kho bằng cách
phát hành hối phiếu chấp nhận kỳ hạn 30 với mệnh giá $500.000 .
Có 2 phương pháp chiết khấu, công ty sử dụng 2 lợi tức là 9,52 &
9,48 %/năm . Mức giá nào mà công ty nên chấp nhận và số tiền

của công ty sẽ tăng ?
Giá cả = ($500.000 *365 ) / [365 +(0.0952 *30)] = $496.134,04
• Hoặc : ($500.000 *365) / [365 + (0,0948 *30)] = $496.134,23
công ty phải chấp nhận mức giá thấp hơn 9,48 %/ năm . Vì việc này
đại diện cho sự chiết khấu nhỏ hơn do thấp hơn chi phí vay mượn
. Công ty sẽ tăng $496134,23 trong ngân quỹ cho nhu cầu của hàng
tồn kho


9.5Sự tính toán – chiết khấu chứng chỉ có giá
9.5.2. Tính toán mệnh giá khi biết giá phát hành và lợi tức
Công thức được thiết lập:
Mệnh giá = giá cả*[365+( sản lượng /100 * ngày đến hạn )] /365
Ví dụ 4 :
• Một công ty cần phải tăng thêm nguồn tài trợ $500.000 để mua hàng
tồn kho. Công ty đã quyết định để nâng cao những khoản tiền thông
qua các vấn đề của một 60 ngày - ngân hàng chấp nhận thực sự . Các
ngân hàng đã đồng ý chiết khấu cho hối phiếu với lợi tức 8,75% .
Mệnh giá = $500.000*[365+ (0,0875 *60) /365] =$507.191,75
Ví dụ 5 :
Tại danh sách ngày đầu tiên ( sau 60 ngày ) mới được trích ra hối phiếu và
được chiết khấu ở một lợi tức là 8,5%.

365 + ( 0.0850 * 60 )
Mệnh giá = $500 000 [  ]

365

= $ 506 986.30



9.6Lệnh phiếu


Lệnh phiếu (P-notes): là một chứng chỉ có giá, một lệnh phiếu được
phát hành với một giá trị danh nghĩa và kỳ hạn thanh toán nhưng
người phát hành có thể bán nó với một giá trị thấp hơn giá trị danh
nghĩa vào kỳ hiện tại.
• Lệnh phiếu là chứng chỉ quốc tế, nó được phát hành thông qua các tập
đoàn trong thị trường tài chính quốc tế
• lệnh phiếu là một lời hứa về điều kiện được thể hiện bằng văn bản, của
người này sang người khác,chữ ký của người lập,cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định trong tương lai cho người thụ
hưởng.
• Điều khác biệt giữa lệnh phiếu và thương phiếu, khi lệnh phiếu được
bán trong thị trường, không giống như thương phiếu, ở đây không có
yêu cầu người bán xác nhận từ lệnh phiếu. Thuận lợi của lệnh phiếu
hơn thương phiếu ở chỗ là: bất kỳ ai sở hữu lệnh phiếu đều có thể bán
nó trên thị trường tiền tệ mà không chịu bất kỳ một khoản nợ tương lai
nào. Tính năng trong lệnh phiếu thu hút được các tập đoàn và tài chính
trung gian khi tham gia giao dịch. Bởi vì một khi lệnh phiếu được bán,
nó hoàn toàn ra khỏi việc ghi sổ


9.6Lệnh phiếu
Trên thị trường lệnh phiếu có thể thu hút các nhà đầu tư sẳn
sàng mua nó, sau đây là một số nguyên nhân:
– Trách nhiệm duy nhất để trả giá trị thật của lệnh phiếu tại kỳ
hạn thanh toán thuộc về người phát hành. Ở đây không có sự
tham gia nào mà chỉ có sự tham gia của người chấp nhận lệnh

phiếu, cũng không phải một loại khoản nợ tiền tệ cũng được
thiết lập hay xác nhận.
– Lệnh phiếu thông thường được phát hành không mang tính
đảm bảo có nghĩa là chúng không được xác minh và đi kèm
theo của bất kỳ chứng từ nào, vật chế chấp hoặc bản xác định
tình trạng tài chính của người phát hành. Giá trị danh nghĩa của
một lệnh phiếu thường tối thiểu là 100.000$. Tuy nhiên mỗi lệnh
phiếuquốc tế được phát hành thường là hàng triệu $, vược
quá một tỷ $. Một lệnh phiếu là chứng chỉ có giá ngắn hạn được
phát hành bởi các tập đoàn. Với kỳ hạn thanh toán lên đến 180
ngày.


9.6.1Thiết lập chương trình phát hành lệnh phiếu
Một chương trình phát hành lệnh phiếu điển
hình là một phương tiện tuần hoàn, người phát
hành có quyền hủy chủ đề chương trình để
cung cấp cho bên môi giới kỳ hạn thông báo
yêu cầu (thông thường cụ thể là 30 ngày).
• Các ngân hàng thương mại chính, ngân hàng
đầu tư là những người sắp xếp chính của hầu
hết các lệnh phiếu phát hành trong cả thị
trường quốc tế và nội địa. Vì thế tài liệu được
chuẩn hóa tương đối và sẽ hợp nhất tổng thể.
• Một thỏa thuận môi giới
• Một ghi nhớ thông tin
• Một thỏa thuận đại lý phát hành và thanh toán
• Một bảo đảm hỗ trợ (nếu có yêu cầu),
• Một điều kiện hỗ trợ tính thanh khoản



9.6.1Thiết lập chương trình phát hành lệnh phiếu
Phát hành lệnh phiếu điển hình ban đầu sẽ có kỳ hạn 90 ngày,
và có thể được phát hành bởi:
• Nhà thầu.
• Công ty phát hành lệnh phiếu ..
• Đại lý đấu giá..
• Việc mua lệnh phiếu
Lệnh phiếu phát hành tại Hoa Kỳ hoặc thị trường Châu Âu sử
dụng 360 ngày khế ước
Vào ngày kỳ hạn thanh toán, chứng từ có giá được mua lại
bằng cách giới thiệu đến các đại lý phát hành và thanh toán hoặc
thông qua các hệ thống thanh toán bù trừ
@Công thức để tính toán các khoản thanh toán là công thức tính toán
các chứng chỉ có giá
mệnh giá * 365
Giá bán =
365 + ( lợi tức * ngày tới hạn)
100


9.6.2Bảo lãnhphát hành






Việc phát hành Lệnh phiếu không thành công nếu:
Nhà phát hành không có 1 thương hiệu mạnh hay danh tiếng trên

thị trường
Việc phát hành không được đánh giá là đúng đắn
Các nhà phát hành khác trên thị trường thể hiện cơ hội mời chào
đầu tu hấp dẫn hơn vào cùng thời điểm phát hành
Đánh giá tín dụng của việc phát hành ở dưới mức đầu tư (thấp hơn
mức đánh giá BBB)
Các điều kiện trên thị trường kinh tế và tài chính thay đổi theo
chiều hướng xấu hơn sau khi thông báo phát hành
Các nhà phát hành mong muốn bảo đảm rằng tất cả các lênh
phiếu sẽ được bán và có khả năng gia tăng vốn băng việc thoả
thuận thông qua ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư ,ngân
hàng thương gia đóng vai trò như là trung gian ,và trong hầu hết
các trường hợp sẽ thoả thuận với hợp danh bảo lãnh phát hành (có
thể thông qua bảng đấu thầu)


9.6.2Bảo lãnhphát hành
Một khía cạnh khác của việc bảo lãnh phát
hành lệnh phiếu là việc các nhà phát hành sẽ
thường cần vốn trong 1 số năm nhất định.Trong
trường hợp này các nhà phát hành sẽ phát hành sẽ
thiết lập vốn luân hồi cho lệnh phiếu có thể lên đến
3 năm
Các cam kết bảo lành cho rằng người đi vay sẽ
duy trì một giới hạn tín dụng gia tăng cùng với chu
kỳ của nợ ngắn hạn cho bất kỳ viềc phát hành lệnh
phiếu cụ thể
Nếu nhà lãnh đạo cấp cao thoả thuận bằng
bảng đấu thấu ,các thành viên trong bang đấu thấu
là người có cơ hội đầu tiên để mua LP.Họ không có

bất cứ ràng buộc nào để tán thành việc phát hành


×