TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BÁO CÁO TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CÔNG NGHIỆP
ĐỀ TÀI : XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Cu
VÀ Mn TRONG CAO SU
NỘI DUNG
Xác định hàm lượng Mn trong cao su bằng
phương pháp hấp thụ quang phổ của
Natriperiodat.
Xác định hàm lượng Cu trong cao su bằng
phương pháp quang phổ.
GiỚI THIỆU VỀ Mn VÀ Cu TRONG CAO SU
Mn và Cu đều có ái lực với oxygen mạnh gây lão hóa
cho cao su.
Lượng Mn không bao giờ có quá 0.1mg cho mỗi
gamchat61 trích khô.
Cu là nguyên tố quan trọng nhất của later. Nó liên kết
trực tiếp với pha serum.
GiỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ QUANG PHỔ
Phổ được hình thành do sự tương tác của các điện tử
hóa trị ở trong phân tử hay nhóm phân tử với chùm
nguồn sáng kích thích tạo ra.
Nó là phổ tổ hợp sự di chuyển mức năng lượng của các
điện tử liên kết, của sự quay và sự dao động của phân
tử.
GiỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ QUANG PHỔ
Là
phổ đám chứ không phải là phổ vạch.
Có
các cực đại và cực tiểu hấp thu tương ứng với các vùng
sóng nhất định.
Phổ
này chủ yếu nằm trong vùng có bước sóng từ 190-
900nm.
ƯU ĐiỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, máy móc thiết bị
rẽ tiền, nên rất nhiều cơ sở có thể chuẩn bị được.
Phương pháp có thể định lượng được nhiều chất cả vô
cơ lẫn hữa cơ.
Có thể tiến hành ở nhiều đối tượng mẫu khác nhau.
Kết hợp với một số biện pháp hóa học như kỹ thuật che,
điều chỉnh pH, kỹ thuật tạo phức, kết tủa … thì phương
pháp tăng tính chọn lọc, độ nhạy rất cao.
NHƯỢC ĐiỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
Độ chọn
lọc kém, tốc độ phân tích chậm.
Sử dụng nhiều thuốc thử hữa cơ rất đắc tiền.
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Mn BẰNG PHƯƠNG
PHÁP HẤP THỤ QUANG PHỔ CỦA NATRIPERIODAT
PHẠM VI ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp hấp thụ
quang phổ để xác định magan sau quá trình oxi hóa với
natri periodat trong các loại cao su và latex cao su.
NGUYÊN TẮC
Tro hóa cao su trong chén platin, sau đó nấu chảy tro với
natri fluoroborat.
Sau khi xử lý bằng các axit nitric và axit sunfuric pha loãng,
chuyển các chất lỏng không tan và oxy hóa của magan thành
permanganat bằng cách đun sôi với dung dịch natriperiodat.
Đo mật độ quang phổ ở bước sóng 525 nm.
CHUẨN BỊ MẪU
Đặt bánh cao su lên bàn sạch, cắt 2 mãnh cao su ở 2
góc đối diện của bánh theo đường chéo, thẳng góc, suốt
từ trên xuống dưới sao cho mẫu là một hình lăng trụ có
đáy là tam giác có khối lượng 150-170 g.
Cho mẫu vào bao polyetylen.
Mẫu phải được thử nghiệm chậm nhất là một tuần sau
khi lấy mẫu.
CÁCH TiẾN HÀNH
Chuẩn bị mẫu thử:
-
Đối với cao su thiên nhiên: Cắt đứt cao su thành từng
mảnh nhỏ, mỗi mảnh có trọng lượng khoảng 0.1. Cân 10
g mẫu thử chính xác đến 10 mg.
-
Đối với cao su đã lưu hóa: Tạo tờ hay hạt trong một máy
cán, hoặc chia nhỏ bằng tay một mẫu thử 10 g.
CÁCH TiẾN HÀNH
Chuẩn bị dung dịch thử:
-
Tro hóa mẫu thử:
Chén platin
xuất
Cân mẫu thử
(chứa không
quá 1g TiO2)
Làm nguội
8g natrifluoroborat
Dung dịch
không màu
Tất cả cacbon bị
bị oxy hóa hết
5500C
Lò nung
nung
Lò
Làm nguội chén
Nung lại
ở 5500C
trong bình hút ẩm
Đun hết khói
Cân tro
Axit sunfuric đđ
Lò công
phá
Than khô
Than
khô
Than hóa
CÁCH TiẾN HÀNH
Sự hòa tan:
Đun trên
bếp điện
Đun sôi
900C, 10 phút
Đo A
Lắc đều
Bđm 50ml
Lọc, rửa
hoàn toàn
Mất màu
vàng
Dung dịch
còn màu vàng
Dịch lọc
0.3 g natri periodate
Chất rắn hòa tan
Bình tam
giác 250 ml
3 ml H3PO3
Tro sau khi
nung
20 ml H2SO4
1 ml H3PO3
-
LẬP ĐƯỜNG CHUẨN
Chuẩn bị 6 bình định mức 50 ml.
Thêm 20 ml H2SO4 và 3 ml orthophoric vào mỗi bình.
Thêm 0, 1, 2, 3, 4, 5 ml dung dịch chuẩn Mn (0.01mg/ml) vào
mỗi bình.
Thêm 0.3 g natri periodat vào mỗi bình.
Đun các dung dịch trên 10 phút.
Để nguội và định mức đến vạch.
Đo mật độ quang.
TÍNH TOÁN KẾT QuẢ
Hàm
lượng Mn được tính theo công thức:
C × 1000
Hàm lượng Mn (mg/kg) =
m
Trong đó: C là hàm lượng của Mn đo được.
m là khối lượng của mẫu.
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỒNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
PHẠM VI ÁP DỤNG
Phương pháp này áp dụng để xác định tổng lượng vết đồng
trong cao su thô, cho cả cao su thiên nhiên và tổng hợp.
Áp dụng cho cao su chứa silic, với điều kiện là có xử lý bằng
axit flohydric trong quá trình thử.
Phương pháp này có độ nhạy nhỏ hơn 1 mg đồng / kg.
NGUYÊN TẮC
Mẫu cao su được tro hóa hay phân hủy trong hỗn hợp axit
nitric và axit sunfuric đậm đặc.
Loại Ca thừa, loại Fe thừa bằng amoni citrate.
Sau đó kiềm hóa, tạo phức đồng màu vàng với thuốc thử
diethyldithiocarbamate 1,1,1-trichloroethane.
Chiết đồng từ hỗn hợp đó và so màu bằng quang phổ kế.
Từ đó xác định lượng của đồng ở bước sóng 435 nm.
CÁCH TIẾN HÀNH
Cân 5g mẫu
Phễu
chiết
Than hóa
2ml
Pha loãng
đến 40ml NH3
25ml kẽm
dietyldithiocarbamat
Tiến hành làm song
song mẫu trắng
Tro hóa ở
5500C
Trung
hòa dd
Lắc 2 phút
10ml hỗn
hợp axit
HCL và HNO3
Thêm từng
giọt NH3
Dd vẫn
trong
Đậy mặt
Kính đồng hồ
5ml axit
citric
Bình
Tam giác
Tách phần
dưới
Bình có chứa 0.1g
Na2so4 khan
Đo A
Lọc qua
giấy lọc
DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN
Chuẩn bị 6 cốc thủy tinh 100 ml để chứa dung dịch
đồng chuẩn.
Cho vào mỗi cốc 10 ml H2SO4 50% và 5 ml acid citric.
Thêm vào mỗi cốc một lượng đồng chuẩn theo thứ tự
0, 1, 2, 3, 4, 5 ml.
Kiềm hóa dung dịch trên bằng dung dịch NH3.
DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN
Thêm 2ml NH3 vào dung dịch vừa kiềm hóa ở trên và pha
loãng đến 40 ml bằng nước cất, chuyển vào phễu chiết.
Thêm vào phễu chiết 25 ml dung dịch kẽm
diethyldithiocarbamate và lắc đều.
Tách lớp dưới và cho vào cốc đã chứa sẵn 0.1 g Na2SO4
khan.
Từ các dung dịch đã tách ở trên đo ở bước sóng 435 nm.
TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
Hàm lượng đồng được tính theo công thức:
C× 1000
Hàm lượng đồng (mg / kg) =
m
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TCVN 5598 : 1997 (ISO 123 : 1985 (E))
TCVN 6315 : 1997 (ISO 124 : 1992 (E))
TCVN 6086 : 1995 (ISO 1975 : 1974 (E))
TCVN 6316 : 1997 (ISO 124 : 1992 (E))
TCVN 6089 : 1995 (ISO 247 : 1990 (E))
ISO 648 : 1997
CHUAN/TCVN/6319-97.h
tm
CHUAN/TCVN/631897.htm