Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao năng lực công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại chi cục thuế thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.35 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Trí Long

HẢI DƯƠNG - NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào,
mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng.
Hải Dương, ngày

tháng năm 2017


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn A


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Ban sau đại học – Trường Đại
học Thành Đông và nghiên cứu thực tế, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Thành Đông và ban Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn PGS. TS Ngô Trí Long, người trực tiếp hướng
dẫn, đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình định hướng, lựa chọn đề tài nghiên
cứu, nhiệt tình trao đổi, chỉnh lý, sửa chữa và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin ghi nhận và cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú,
anh chị em trong Chi cục Thuế thành phố Hải Dương không chỉ cung cấp đầy
đủ, kịp thời số liệu cần nghiên cứu mà còn cung cấp tài liệu, trao đổi nhiều
kinh nghiệm và những đặc thù trong quá trình quản lý. Những điều đó đã góp
phần và giúp đỡ tôi lựa chọn, định hướng, giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đối với
những người thân trong gia đình, các bạn bè của tôi, đã động viên và giúp đỡ
tôi cả về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên, do trình độ có hạn nên trong bản luận văn của tôi không tránh
khỏi khiếm khuyết. Tôi mong được các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên


Nguyễn Văn A


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn.................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn....................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...............................................................4
6. Những đóng góp của luận văn.......................................................................6
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................7
Chương 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN........................................................................8
1.1. Khái quát về thuế và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân.........................8
1.1.1. Khái quát về thuế....................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp tư nhân....................................................14
1.2. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân.......................................15
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư
nhân................................................................................................................15

1.2.2. Công cụ và phương pháp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư
nhân.................................................................................................................19
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân....................21


iv

1.2.3.1. Triển khai chính sách và xây dựng kế hoạch quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân......................................................................................21
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
tư nhân:............................................................................................................22
1.2.3.3. Kiểm tra, giám sát quá trình thu thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân............................................................................................27
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân
.........................................................................................................................28
1.3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................28
1.3.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................31
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại các địa
phương khác....................................................................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm của địa phương khác.......................................................33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế TP Hải Dương..............34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ KHỐI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ TP HẢI DƯƠNG,
TỈNH HẢI DƯƠNG......................................................................................36
2.1. Tổng quan về chi cục thuế Thành phố Hải Dương và các doanh nghiệp tư
nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương....................................36
2.1.1. Tổng quan về Chi cục Thuế TP Hải Dương..........................................36
2.1.2. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế thành phố
Hải Dương......................................................................................................41
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục

thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016..........................43
2.2.1. Thực trạng triển khai chính sách và xây dựng kế hoạch quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương..............43
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với


v

doanh nghiệp tư nhân......................................................................48
2.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát quá trình thu thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân...............................................................................................61
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân
tại Chi cục thuế TP Hải Dương.......................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân trong công tác quản lý thu
thuế qua bốn chức năng quản lý thuế.............................................................62
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thu thuế..........65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ TP
HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG............................................................73
3.1. Quan điểm về nâng cao năng lực quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương...............................73
3.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................73
3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................74
3.1.3. Quan điểm của Chi cục Thuế TP Hải Dương về quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục.............................................................75
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương...................75
3.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu
thuế..................................................................................................................75
3.2.2. Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế..................................................76

3.2.3. Nâng cao trình độ của cán bộ thuế........................................................83
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý thu thuế tại Chi cục
thuế thành phố Hải Dương..............................................................................84
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.........................................................................84
3.3.2. Kiến nghị với đơn vị liên quan..............................................................86


vi

KẾT LUẬN....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCT

Chi cục Thuế

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

DN

Doanh nghiệp

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

NNT

Người nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HT

Hỗ trợ

KK-KTT

Kê khai kế toán thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TP

Thành phố


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

STT

Số thứ tự

SXKD

Sán xuất kinh doanh

XNK

Xuất nhập khẩu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

Số lượng doanh nghiệp tư nhân và quy mô vốn của doanh
nghiệp tư nhân tính đến thời điểm tháng 12 năm 2016
Số lượng doanh nghiệp tư nhân và các ngành nghề hoạt
động chính
Dự toán giao thu qua các năm của Chi cục Thuế TP Hải
Dương
Dự toán từng bộ phận chức năng từ 2014 - 2016
Bảng thống kê số DN được hỗ trợ qua các năm của đội
TT HT NNT
Số lượng đơn vị kê khai so với đăng ký thuế
Tổng hợp nộp tờ khai thuế đối với DNTN tại Chi cục thuế
TP Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016
Kết quả thực hiện của bộ phận kiểm tra trong ba năm
2014 -2016
Tổng hợp nợ và kết quả thu nợ cũ qua các năm từ 2014 –
2016


Trang
41
42
45
46
48
51
52
55
58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý thu thuế hiện nay của nước ta còn rất nhiều hạn chế về
các mặt như: Cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ thuế, cơ sở vật
chất và trang thiết bị, môi trường quản lý thuế. Đại bộ phận cán bộ thuế hiện
nay chưa có kỹ năng chuyên sâu, khả năng ứng dụng các tiến bộ công nghệ tin
học vào quản lý thuế hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu quản lý hiện đại và
yêu cầu cải cách hành chính thuế, thậm chí một bộ phận cán bộ quản lý thuế
chưa nắm vững và thực hiện tốt các chính sách thuế và quy trình biện pháp
nghiệp vụ quản lý thuế hiện hành. Trình độ và ý thức chấp hành luật thuế của
các đối tượng chịu thuế còn thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi
vi phạm về thuế của cơ quan thuế chưa được đặt đúng tầm và chưa phù hợp.
Do đó dẫn đến tình trạng gian lận về thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu,
sắc thuế nhưng chưa được phát hiện, truy thu kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Tình trạng thất thu cho ngân sách nhà nước và chưa thật sự bảo đảm công bằng
xã hội và tính nghiêm minh về pháp luật thuế diễn ra khá phổ biến. Đây cũng là

một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng căng thẳng về ngân sách của
Nhà nước ta trong những năm gần đây, làm giảm hiệu quả của công cụ thuế đối
với quản lý vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao
hiệu quả quản lý thu thuế ở tất cả các cấp, ngành trong cả nước.Trong thời gian
qua, công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hải Dương nói
chung và khối doanh nghiệp tư nhân nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực
góp phần nâng cao nguồn thu đối với ngân sách của thành phố. Tuy nhiên,
cũng giống như tình trạng chung của cả nước, công tác này vẫn còn những tồn
tại như: Tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế, trây ỳ và gian lận thuế còn khá phổ
biến; công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế chưa được


2

coi trọng đúng mức, gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó sự
bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo…
Ngoài ra, khối doanh nghiệp tư nhân có số lượng doanh nghiệp ngày
càng nhiều lên nhưng quy mô doanh nghiệp lại nhỏ. Do vậy công tác quản lý
thu thuế càng cần được quan tâm nhằm hỗ trợ khó khăn cho doanh nghiệp và
hạn chế tối đa những sai phạm về thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thu thuế nêu trên đòi hỏi Chi
cục Thuế thành phố Hải Dương phải tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế trên địa bàn của thành phố đối với khối doanh nghiệp tư
nhân. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước,
kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Từ thực tế trên, tôi đã chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
tư nhân tại Chi cục Thuế thành phố Hải Dương” đề tài này có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ khi cải cách và hiện đại hóa hệ thống quản lý thu thuế đến nay, đã

có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý thuế như một số các công
trình tiêu biểu:
Lê Bá Tiến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã làm rõ các yếu tố về chính sách
của Nhà nước để thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong đó phải kể đến là các
chính sách về thuế quan, xác định các giải pháp đổi mới cơ cấu bộ máy quản lý
thu thuế nhằm hỗ trợ có hiệu quả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phạm Thị Hồng Loan (2014), Hoàn thiện thông tác quản lý thuế tại Cục
thuế tỉnh Tuyên Quang. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân


3

tích thực trạng trong công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thông
qua bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Vũ Hồng Vân (2010), Hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng. Luận văn Thạc
sĩ ngành: Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế. Nghiên cứu đã chỉ rõ
thực trạng trong việc chấp hành chính sách thuế của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên một địa bàn cụ thể. Đồng thời nghiên cứu cũng phân tích và
làm rõ các nội dung của quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Mai Duy Tâm (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Thái Nguyên.
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý kinh tế, Trường đại học Thái Nguyên –
Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Luận văn đã chỉ ra những
thuận lợi và khó khăn trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố. Đồng
thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế
đối với sắc thuế thu nhập doanh nghiệp của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về quản lý
thu thuế và vấn đề áp dụng đối với các cơ quan thuế các cấp để tăng cường
hiệu quả của quản lý thu thuế của Nhà nước. Tuy nhiên, chưa có một nghiên
cứu nào đề cập đến quản lý thu thuế doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP
Hải Dương trong giai đoạn 2014 – 2016.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn đã tập trung phân tích:
Một là, hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân nói riêng.


4

Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương; chỉ ra những
thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với quản lý thu thuế của thành
phố đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương trong giai
đoạn hiện nay.
Ba là, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn
Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

(i) Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý Nhà nước đối với
hoạt động thu thuế nội địa (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt,...) dưới sự quản lý của Chi cục thuế Thành
phố Hải Dương thông qua bốn chức năng cơ bản của quản lý thu thuế. Đó là:
chức năng tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế, kê khai – kế toán thuế và tin
học, thanh tra kiểm tra và chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
(ii) Về thời gian: Dữ liệu phân tích thực trạng tập trung chủ yếu trong
giai đoạn 2014 – 2016. Các giải pháp đề xuất thực hiện đến 2020.
(iii) Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu phần thực trạng và
giải pháp đối với khối doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:


5

- Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng phương pháp thu
thập thông tin thứ cấp và sơ cấp.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các ấn phẩm đã công bố
như: sách, bài báo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học, các tài
liệu, báo cáo của địa phương, từ các Sở, Ban, Ngành của tỉnh có liên quan, từ
các nghiên cứu đã được xuất bản và chưa được xuất bản trong và ngoài nước
và từ internet.
Thu thập số liệu từ cơ sở dữ liệu tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, Chi cục
Thuế TP Hải Dương, tạp chí thuế Nhà nước, tập san chào mừng 70 năm ngày
truyền thống ngành thuế của Cục thuế tỉnh Hải Dương, các báo cáo về tình
hình kinh tế xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương. Bên cạnh đó thu
thập từ ý kiến của các lãnh đạo chuyên môn của ngành đã có nhiều kinh

nghiệm và ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp qua các cuộc đối thoại do
Cục thuế tỉnh Hải Dương, Chi cục Thuế TP Hải Dương tổ chức. Tài liệu thứ
cấp được lấy từ các phần mềm ứng dụng của Chi cục thuế TP Hải Dương.
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:

Tại Chi cục Thuế TP Hải Dương nơi quản lý trực tiếp các doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Các tài liệu sau khi thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Excel. Từ
các số liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích, chọn lọc các yếu tố cần thiết
để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Bao gồm:
- Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm Excel.


6

+ Phương pháp phân tích thông tin số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự biến động, cũng như xu hướng phát triển của
hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này
cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu được dưới hình thức cơ
cấu và tổng kết. Thống kê mô tả sử dụng trong nghiên cứu này để phân tích, mô
tả dữ liệu bao gồm tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
- Phương pháp thống kê so sánh
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp

đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa
các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức
độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thống kê
so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động
thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian.
6. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế của nhà nước
đối với đối tượng nộp thuế nhằm đảm bảo yêu cầu và mục tiêu về quản lý thu
thuế. Bao gồm khái niệm về quản lý thu thuế, các nội dung của quản lý thu
thuế, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế trên địa bàn đối với một khối
cụ thể của một thành phố.
Khảo sát và đánh giá về thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương thông qua khảo sát ý kiến đánh
giá của các đối tượng có liên quan; xác định những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong quản lý thu thuế khối
doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương.


7

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,
với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội dung chính của
luận văn được cấu trúc làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp tư nhân
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân
tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực công quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương.


8

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Khái quát về thuế và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
1.1.1. Khái quát về thuế
a. Khái niệm về thuế:
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của nhà Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế như là công cụ để
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Cùng với sự
phát triển của kinh tế, các hình thức thuế khóa và pháp luật về thuế cũng được
cải cách và thay đổi sao cho phù hợp, nhằm đắp ứng nhu cầu thực tế của nền
kinh tế dưới sự quản lý của Nhà nước.
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có khái niệm về thuế khác nhau.
Về kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo khái niệm của Tổng cục thuế: “Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các

quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”


9

Theo cuốn Giáo trình thuế của tác giả Nguyễn Thị Liên định nghĩa
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn theo quy định của pháp luật nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra định nghĩa chung nhất về thuế là:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ
lợi ích công cộng.
Từ các định nghĩa ta có thể rút ra một số đặc trưng của thuế là:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh dưới Nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã
hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể khác
trong xã hội. Thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc
luật định.
b. Đặc điểm của thuế:
Thuế do Quốc hội lập ra dưới hình thức một đạo luật – là hình thức văn
bản có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp

đặt ra. Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát
triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của nó, qua đó giúp ta phân
biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là:


10

- Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc
điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc
động viên mang tính bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt
buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo
đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước
mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho
người người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa
vụ của người công dân.
- Tính không hoàn trả trực tiếp:
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ: Thuế được
hoàn trả gián tiếp thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà
nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế.
Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công
cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự
bồi hoàn nào cho người nộp thuế.
- Tính pháp lý cao:
Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước, là hai phạm trù không
thể tách rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại
thuế là phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực Nhà nước.
c. Phân loại thuế:

Hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế được ban hành dưới các
hình thức Luật, Pháp lệnh. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền
kinh tế, song chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong
quá trình phát huy tác dụng điều chỉnh vĩ mô.


11

Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào NSNN, thuế
được phân làm hai loại: Thuế trực thu, thuế gián thu
+ Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy
định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này
gồm: thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp...
+ Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài
sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa
và dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu
thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong
giá cả hàng hóa, dịch vụ cho người thể hoạt động SXKD nộp cho nhà nước
nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế
này bao gồm: Thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB...
Sự phân loại thuế thành thuế gián thu và thuế trực thu có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế thì hiện nay, các loại sắc thuế chủ yếu
gồm có:
- Thuế môn bài
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh
vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
Thuế môn bài thu một năm một lần nhằm mục đích hoàn thiện việc kiểm kê,

kiểm soát của Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh qua đó có căn cứ phân
loại cơ sở kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý
thích hợp với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp của cơ sở kinh
doanh ngay từ đầu mỗi năm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho ngân sách Nhà
nước trong khi nhiều khoản thuế chưa phát sinh nguồn thu.


12

- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận
của các doanh nghiệp. Ở Việt Nam thuế TNDN đã, đang và sẽ phát sinh của cơ
sở kinh doanh trong cơ chế thị trường, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn cho đầu tư phát
triển kinh doanh qua các chế độ miễn giảm thuế từng bước thu hẹp sự khác biệt
về chính sách thuế để đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế, hệ thống hoá những quy định ưu đãi về thuế.
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ
đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dụng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
- Các sắc thuế khác
Ngoài các sắc thuế nói trên, các cơ sở sản xuất kinh doanh còn phải nộp
các khoản thuế khác như thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên,

thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế XNK...
d. Vai trò của thuế:
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước mà thuế còn góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế, sự công bằng trong phân
phối và sự ổn định xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên cách khía cạnh sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước


13

Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của
nhà nước đối với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành
các loại thuế với các mức thuế suất tùy ý. Các chủ thể nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật, tạo ra nguồn tài chính quan
trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước. Như vậy,
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là vai trò cơ bản của thuế.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội:
Nhà nước có thể sử dụng nguồn thuế thu được để tài trợ, trợ cấp cho
một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng cần
khuyến khích phát triển hoặc cần cung cấp đến vùng sâu vùng xa ở miền núi,
hải đảo. Nhà nước cũng có thể sử dụng nguồn thu từ thuế để đầu tư trực tiếp
cho các công trình trọng điểm của cả nước hoặc của từng vùng, đầu tư vào
những việc tư nhân không muốn làm hoặc không có khả năng làm.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh:
Thông qua các chính sách pháp luật thuế, Nhà nước có thể giám sát
chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Từ đó có những
chính sách phù hợp để khuyến khích những doanh nghiệp chấp hành pháp luật
và hoạt động hiệu quả, hỗ trợ kịp thời những doanh nghiệp mới, còn non kém,
thanh lọc những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, có dấu hiệu trốn thuế,

dây dưa, chây ỳ nộp thuế.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển:
Trong quá trình cải cách hệ thống thuế của nước ta, Nhà nước đã chú
trọng xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các loại thuế, các đối tượng chịu
thuế, thuế suất và chế độ miễn giảm. Do vậy, hệ thống thuế hiện hành của
nước ta đã phát huy tác dụng trong việc khuyến khích đầu tư phát triển những
ngành sản xuất kinh doanh có lợi, đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tích


14

cực vào việc thực hiện các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bảo vệ
và phát triển hàng hóa sản xuất trong nước.
Như vậy, thuế có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là
công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Từ đó, nền kinh tế mỗi quốc gia
ngày càng phát triển, ngày càng cần có nhiều chính sách thuế mới được ra đời
khiến cho hệ thống thuế trở nên đa dạng, linh hoạt và tác động sâu rộng đến
mọi mặt của hoạt động kinh tế - xã hội. Thuế không chỉ đơn thuần tạo ra
nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà thuế còn mang nhiều ý nghĩa quan
trọng về mặt xã hội. Do đó, Nhà nước cần phải có các biện pháp quản lý thu
thuế hợp lý, hiệu quả nhằm phát huy được những tác động tích cực của thuế
đối với hoạt động kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức vốn không
thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp..
Doanh nghiệp tư nhân có một số đặc điểm cơ bản sau:
- DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập
và làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng

thời cũng là người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh
nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc.
Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
đó. Do tính chất một chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm
không có sự phân chia rủi ro với ai.


15

-  DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa   DNTN với
công ty TNHH và công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những
người chủ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi phần vốn góp của mình.
Ở nước ta, doanh nghiệp tư nhân có đặc điểm là số lượng lao động ít,
trình độ không cao, nhu cầu về vốn đầu tư nhỏ nhưng tỷ suất vốn cao và nhu
cầu hoàn vốn nhanh.
Việt Nam là nước đang phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến nên các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, manh mún, mang nặng tính gia đình, ít liên kết
với nhau hoặc với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.
Đa số các doanh nghiệp tư nhân đều mới thành lập, thiếu kiến thức kinh
doanh, chưa quen với thị trường, trình độ quản lý còn rất hạn chế, tồn tại
nhiều tiêu cực.
Bên cạnh những nhược điểm còn tồn tại cũng cần ghi nhân trong vài
năm trở lại đây, so sánh với các loại hình doanh nghiệp khác thì khu vực doanh
nghiệp tư nhân có số lượng tăng ấn tượng về mặt số lượng và quy mô vốn chủ

sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân là khu vực tạo ra nhiều việc làm đặc biệt với
một nước có cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động phổ thông dồi dào như nước ta.
1.2. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
tư nhân
a. Khái niệm
Quản lý thu thuế của nhà nước là một nội dung của quản lý thuế - một
lĩnh vực quản lý hành chính công của Nhà nước. Khái niệm quản lý thu thế
của Nhà nước là: Quá trình thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác


16

động của các cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng
cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời
gian trong điều kiện môi trường quản lý thu thuế luôn biến động. Quá trình
tác động của cơ quan thuế lên đối tượng nộp thuế là quá trình thực thi các
chức năng của quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân là hoạt động quản lý của
Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám
sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân nhằm
động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
b. Mục tiêu của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tư nhân:
Thuế là nguồn thu quan trọng cho Ngân sách nhà nước. Do vậy để đảm
bảo công tác quản lý thu thuế có hiệu quả thì ngay từ đầu chúng ta cần đưa ra
những mục tiêu cụ thể để hướng tới. Mục tiêu quản lý thu thuế nói chung
thường được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như: tập trung huy động đầy
đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi
dưỡng và phát triển nguồn thu, tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý
thu thuế, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho người nộp thuế....

Cụ thể hơn đối với doanh nghiệp tư nhân thì mục tiêu cụ thể của quản
lý thu thuế đối với khu vực này đó là làm cho các doanh nghiệp tư nhân thực
hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế trên cơ sở mức độ tuân
thủ tự nguyện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngày càng cao. Muốn làm
được điều này, khi xây dựng một chính sách thuế phải phối hợp với việc
hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Với một chính sách thuế thực
tế, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một môi trường sản xuất
kinh doanh thuận lợi, số thuế thu từ doanh nghiệp sẽ tiến gần đến số thuế tiềm
năng, giảm thất thu thuế và tăng mức độ tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
Tuy doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ nhưng với số lượng doanh
nghiệp ngày càng gia tăng trong những năm trở lại đây đòi hỏi cần phải xây


×