Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN ngoài quốc doanh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.57 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thơng hàng hố và dịch vụ,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được
Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11(từ ngày 02 tháng 4 năm 1997 đến
ngày 10 tháng 5 năm 1997), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1999. Sau
gần 8 năm thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đi vào cuộc sống, phát
huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội như: khuyến khích
phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch
toán kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN;
tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế; góp phần tăng cường quản
lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng. Trong
q trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã được UBTVQH, Chính phủ, Bộ tài chính
sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những tồn tại, đảm bảo Luật
thuế GTGT phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, tuy nhiên vẫn cịn những vướng
mắc cần điều chỉnh. Chính vì vậy, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XI (từ ngày 03
tháng 5 năm 2003 đến ngày 18 tháng 6 năm 2003) đã thông qua luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1
năm 2004.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, Luật thuế GTGT cũng bộc lộ nhiều
hạn chế, bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên chỉnh sửa đã tạo
nhiều kẽ hở cho các đối tượng chịu thuế có cơ hội luồn lách, trốn lậu thuế, nảy
sinh nghi ngờ cho đối tượng chịu thuế về chính sách của Nhà nước. Đó chính là
những ngun nhân gây thất thốt một phần lớn NSNN. Những hạn chế đó cần
phải có những biện pháp khắc phục để thuế GTGT phát huy hết vai trị của nó
trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
cũng như trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong thời gian thực tập tại chi cục thuế Hiệp Hồ - tỉnh Bắc Giang, cá nhân
tơi nhận thấy việc quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh tại địa bàn cịn nhiều vấn đề nổi cộm cần giải quyết. Trong khi đó, đây lại là
khu vực đóng góp một phần khơng nhỏ số thu thuế GTGT của tỉnh. Với những


kiến thức đã được trang bị ở trường học cùng với một số kiến thức và thông tin thu
được qua thời gian thực tập tại chi cục thuế Hiệp Hồ, tơi xin mạnh dạn đưa ra một
1


số giải pháp với mong muốn giúp ích cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Đó chính là đề tài mà
tôi lựa chọn nghiên cứu cho báo cáo thực tập của mình :"Nâng cao hiệu quả cơng
tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang".Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là vận dụng những kiến thức đã học
tại trường kết hợp với kiến thức thực tế nắm bắt được trong thời gian thực tập tại
chi cục thuế Hiệp Hoà; từ đó, đánh giá tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể phù
hợp với tình hình thực tế; mong muốn sẽ góp một phần nhỏ bé vào q trình hồn
thiện Luật thuế GTGT ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, với những kiến thức hạn chế và trình độ lý luận cịn non kém,
cho nên mặc dù đã hết sức cố gắng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết
điểm. Rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô cùng ban lãnh đạo
chi cục thuế Hiệp Hồ và những đóng góp q báu của những người quan tâm để
đề tài của tôi được hoàn thiện.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI: GỒM 3 CHƯƠNG.
Chương 1: Thuế GTGT và hiệu quả thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngồi quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà- tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoàtỉnh Bắc Giang.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Đức Hiển,
ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ chi cục thuế Hiệp Hoà đã hướng dẫn em thực
hiện đề tài này!

Bắc Giang, tháng 09 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Tuyến

2


CHƯƠNG I
THUẾ GTGT VÀ HIỆU QUẢ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH
1.1. Doanh nghiệp ngồi quốc doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1.1.Vị trí, vai trị và đặc điểm của doanh nghiệp ngồi quốc doanh (NQD)
trong nền kinh tế quốc dân:
1.1.1.1.Vị trí, vai trò của doanh nghiệp NQD:
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986), với chủ trương đổi mới nền kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát tiển nền kinh tế Việt Nam theo hướng kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn
tại, trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Sau đó, tại các Đại hội Đảng lần
thứ VII và VIII, đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
với nhiều thành phần kinh tế tiếp tục được khẳng định. Từ đó, các thành phần kinh
tế thuộc khu vực kinh tế dân doanh bao gồm: kinh tế hợp tác, kinh tế hộ kinh
doanh phát triển mạnh. Ngồi ra cịn xuất hiện thêm thành phần kinh tế tư bản tư
nhân với các loại hình cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Theo số liệu thống kê, tính đến hết năm 2005, khu vực kinh tế dân doanh
bao gồm khoảng 250.000 công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân;
25.000 HTX hoạt động dịch vụ, sản xuất thương mại và khoảng 2,7 triệu hộ sản
xuất kinh doanh cá thể, thu hút trên 6 triệu lao động, đóng góp gần 40% tổng sản
phẩm quốc nội và nộp ngân sách khoảng từ 10% - 11% trên tổng số thu, chiếm

13% - 14% trên tổng số thu nội địa, trừ dầu và các loại thuế xuất nhập khẩu, thuế
nhà đất, phí, lệ phí...
Kinh tế dân doanh phát triển, đặc biệt là các loại hình doanh nghiệp phát
triển mạnh đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước như chủ trương xố đói, giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu
nền kinh tế, dần xoá bỏ sự tách biệt giữa thành thị và nông thôn ...

3


Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định
đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới: đẩy mạnh
CNH-HĐH, xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ các
nguồn lực từ bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh,
mạnh, có hiệu quả và bền vững, nhằm tăng trưởng kinh tế.
Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp
luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Cụ thể hoá đường lối phát triển kinh tế do Đại hội IX đề ra, hội nghị lần thứ
V ban chấp hành TW khố IX đã có Nghị quyết riêng về phát triển kinh tế hợp tác,
HTX, kinh tế tư nhân. Trong đó, khẳng định phát triển kinh tế hợp tác, HTX là vấn
đề hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội; phát triển kinh tế tư nhân là
vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, trên
cơ sở đánh giá những ưu điểm của thành phần kinh tế dân doanh, đánh giá những
tiềm năng phát triển, phân tích các nguyên nhân kìm hãm.
Nghị quyết TW lần thứ V của Đảng đã chỉ ra những giải pháp cơ bản để phát
triển các thành phần kinh tế này trong thời gian tới, trong đó có những giải pháp về
tài chính nói chung và về thuế nói riêng.

Như vậy, bằng sự khẳng định trong đường lối nêu tại Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và những giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết TW lần
thứ V, khu vực kinh tế dân doanh sẽ phát triển nhanh chóng và đóng vai trị quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
1.1.1.2.Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD:
Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp dù là thuộc khu vực kinh tế dân doanh
hay Nhà nước đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả của hoạt động
SXKD, cùng hoạt động theo cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của Nhà nước cùng
tồn tại và cạnh tranh trong môi trường pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ quản lý,
đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm riêng của các doanh
4


nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế, thường là những thách thức nhiều
hơn là những thuận lợi.
Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu: Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với khu
vực kinh tế dân doanh (trừ khối hợp tác), toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc
sở hữu tư nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu SXKD chịu trách nhiệm toàn
bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân
phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối
nào từ các quy định của cơ quan Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ ln
tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hố, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ: So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế đầu tư
nước ngồi thì phần lớn những người chủ các doanh nghiệp NQD có trình độ văn
hố chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ
chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả
SXKD của các doanh nghiệp NQD cịn thấp, số đơng các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có mục đích chính là mua đi, bán lại để kiếm

chênh lệch giá; còn một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ
cơng nghệ thấp, trình độ quản lý khơng cao, do đó năng suất lao động và chất
lượng hàng hố đạt được là khơng cao.
Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ cịn
hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận thức về
pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng là rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số
đông các cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
Thứ tư là đặc điểm về số lượng đối tượng: Số lượng các cơ sở kinh
doanh rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận tải... đến các loại hình thương
nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước.
5


1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
1.1.2.1. Thất thu thuế và các hình thức thất thu thuế:
a) Khái niệm thất thu thuế:
Thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ những tổ chức, cá
nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phải được động viên vào
NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà nước, cơ quan thuế hay chính
những đối tượng nộp thuế gây ra mà những khoản tiền đó khơng được nộp vào
NSNN. Như vậy, thất thu thuế có thể hiểu là số thực thu vào NSNN thấp hơn số
thuế lẽ ra phải thu trong khoảng thời gian đó.
b) Các hình thức thất thu thuế:
Về mặt pháp lý, thất thu thuế được phân làm 2 loại là thất thu tiềm năng và
thất thu thực tế.
+ Thất thu tiềm năng: Là thực trạng có nhiều nguồn thu cần thiết phải động
viên, đóng góp cho NSNN, nhưng khơng được thu vì pháp luật chưa quy định chế
độ thu.

+ Thất thu thực tế: Được hiểu là có nhiều khoản được pháp luật quy định rõ,
nhưng trên thực tế lại không thu được do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó,
một phần là do chính sách, chế độ thuế chưa thực sự phù hợp, do tổ chức và biện
pháp quản lý thu thuế kém hiệu quả; một phần là do đối tượng nộp thuế cố ý hoặc
vơ tình khơng làm tốt nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước.
c) Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế:
* Nguyên nhân khách quan:
- Do những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp trong thành phần kinh tế
dân doanh là sở hữu tư nhân, trình độ văn hố, trình độ chun mơn nghiệp vụ,
trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, số
lượng đối tượng nhiều, trải rộng trên khắp các vùng miền trong cả nước làm cho
công tác quản lý thuế phức tạp và gặp nhiều khó khăn.
6


- Do các cơ chế quản lý khác chưa đồng bộ, chưa hỗ trợ tích cực cho cơng tác
quản lý thu thuế, có nhiều cơ chế quản lý cịn q thơng thống dẫn đến sơ hở cho
các cơ sở kinh doanh lợi dụng. Như việc các doanh nghiệp vẫn được phép thanh
toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường; Luật doanh nghiệp khơng có ràng
buộc về lý lịch người sáng lập hoặc người điều hành doanh nghiệp...
- Thu thuế để Nhà nước có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chi tiêu cho bộ máy hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu của Đảng, Nhà
nước đề ra. Như vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước đang trực tiếp sử dụng tiền
thuế thu được để chi tiêu, dù trực tiếp hay gián tiếp thì tiền thuế thu được là để
phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội, nhưng nhận thức của các cấp, các ngành
và của nhân dân còn hạn chế, họ thường quan niệm việc thu thuế là công việc
riêng của ngành thuế. Vì vậy việc thu thuế của Nhà nước cịn chưa nhận được sự
đồng tình ủng hộ. Chúng ta phải làm sao để việc thu thuế trở thành nhiệm vụ
chung của các cấp các ngành.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế vẫn còn hạn chế như cơ

quan thuế chưa có quyền được điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm pháp luật thuế,
chưa có quyền tổ chức cưỡng chế các hành vi trây ỳ, dây dưa, nợ đọng tiền thuế.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Trước hết, do nhận thức của thủ trưởng cơ quan thuế ở một số địa phương
và của cán bộ quản lý thu thuế tại các cơ sở dân doanh chưa đúng. Biểu hiện ở
những điểm sau:
+ Do số thu từ khu vực dân doanh nhỏ, chiếm tỷ trọng ít, khơng quyết định
đến việc hồn thành dự tốn nên thường khơng tập trung chỉ đạo.
+ Số lượng đối tượng quản lý lớn lại hay có phản ứng tiêu cực nên cơ quan
thuế và các cán bộ thuế thường ngại va chạm.
- Trong quản lý thu thuế, khu vực kinh tế dân doanh chưa thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ các quy trình và biện pháp nghiệp vụ do ngành thuế đề ra, chưa tranh
thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa
các ngành và sự ủng hộ của nhân dân.

7


- Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế các cơ sở dân doanh số đông không được
đào tạo cơ bản, trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa cao.
- Thu nhập của cán bộ thuế thấp, đời sống khó khăn. Một số cán bộ thiếu
kiên định đã bị đối tượng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, khi các cán
bộ thuế bỏ qua các hành vi vi phạm của đối tượng kinh doanh đã dẫn đến hiện
tượng thất thu thuế.
d) Hậu quả của thất thu thuế:
Vấn đề gian lận và thất thu thuế luôn là chủ đề được trao đổi, bàn bạc, lật
qua, lật lại, song vẫn chưa giảm thiểu, vãn hồi khiến dư luận quan tâm, nhất là ở
khu vực kinh tế ngồi quốc doanh.
Khi nói về thất thu thuế, không phải vô cớ mà chúng ta nghĩ ngay đến khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh, mà vấn đề là đã có đến hàng chục ngàn doanh

nghiệp được thành lập trong thập niên qua. Thực tế hoạt động chính thức của lĩnh
vực này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 6% sản lượng công nghiệp và
khoảng 3% tổng lực lượng lao động). Một phần lớn khu vực kinh tế tư nhân thuộc
mảng kinh tế “khơng chính thức”. Theo thống kê, đến ngày 31/12/2005, qua thanh
tra - kiểm tra 134.687 đối tượng bao gồm 5048 DNNN; 963 doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi; 11.077 DNNQD ; 117.599 lượt hộ kinh doanh cá thể. Trong số
đó đã phát hiện được 27.550 đơn vị có vi phạm về thuế; lập biên bản xử lý truy thu
nộp NSNN 4.606 tỷ đồng, trong đó có thuế nợ đọng là 2.926 tỷ đồng, thuế ẩn lậu là
1.680 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, gian lận và thất thu thuế còn xuất phát một phần không nhỏ
thuộc về các nhà quản lý thuế. Theo báo thanh tra tháng 4/2005 thì năm 2004 tồn
ngành thuế đã tiến hành thanh tra nội bộ được 1.614 lượt đơn vị các cục thuế, chi
cục thuế, phòng thuộc cục thuế, tổ, đội thuế. Trong đó Tổng cục thuế cũng đã tiến
hành thanh tra 11 cục thuế. Kết quả thanh tra đã phát hiện 305 lượt cán bộ và uỷ
nhiệm thu sai phạm, trong đó tham ơ: 5 lượt cán bộ; xâm tiêu chiếm dụng: 66 lượt
8


cán bộ; vi phạm biên lai ấn chỉ: 82 lượt cán bộ; thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra
tổn thất: 45 lượt cán bộ; vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành thuế: 63 lượt cán bộ; vi
phạm khác: 44 lượt cán bộ. Số cán bộ đã xử lý kỷ luật, khiển trách: 98 cán bộ; hạ
bậc 14 cán bộ; hạ ngạch: 10 cán bộ; cách chức: 36 cán bộ; buộc thôi việc: 26 cán
bộ; khởi tố: 4 cán bộ; truy tố: 1 cán bộ; số tiền phải bồi thường và đã thu hồi là 68
triệu đồng.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT:
1.2.1.1. Khái niệm thuế GTGT:
Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu điều tiết một phần vào
thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Mọi tổ chức, cá nhân thông qua
việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước.

Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được nộp vào
ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế GTGT ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau:
- Thuế GTGT là loại thuế có tính chất gián thu: đối tượng nộp thuế GTGT
là người bán hàng hố và cung cấp dịch vụ, cịn người chịu thuế là người tiêu dùng
hàng hố, dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ. Nói
cách khác Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thơng qua
người bán hàng hố và cung cấp dịch vụ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh. Đối tượng
điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua
hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng hoá và
cung cấp dịch vụ là đủ. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng
cuối cùng, đâu là tiêu dùng trung gian, vì thế cứ có hành vi mua bán hàng thì phải
tính thuế, nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ được tự động chuyển vào giá
bán hàng hoá cho người mua ở giai đoạn sau.
9


- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai đoạn
luân chuyển. Tổng số thuế thu được ở các giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị tăng thêm được hiểu là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất
kinh doanh.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao, diện điều chỉnh rộng. Thuế GTGT
khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, khơng
phải là yếu tố chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán
của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức và phân chia các chu

trình kinh tế: tổng số thuế ở các giai đoạn khớp với số thuế tính trên giá bán ở giai
đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn là nhiều hay ít.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ: thể hiện đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng các hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
1.2.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam:
1.2.2.1. Phạm vi áp dụng:
1.2.2.1.1. Đối tượng chịu thuế:
Theo điều 2 của Luật thuế GTGT: "Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối
tượng quy định tại điều 4 của luật này”.(Các đối tượng quy định tại điều 4 của luật
này là các nhóm hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT).
1.2.2.1.2. Đối tượng nộp thuế:
Điều 3 cuả Luật thuế GTGT quy định: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối
tượng nộp thuế GTGT”.
Cơ sở kinh doanh gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật
doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước và luật hợp tác xã.

10


- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức đơn
vị sự nghiệp khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các cơng ty nước
ngồi và các tổ chức nước ngồi hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc
lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
1.2.2.1.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
- Tại điều 4 Luật thuế GTGT quy định: 28 nhóm hàng hố, dịch vụ khơng
thuộc diện chịu thuế , được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Không thu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực
đang cịn khó khăn, cần khuyến khích, tạo điều kiện phát triển như: Sản xuất nơng
nghiệp (đối với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực tiếp sản xuất, trực
tiếp khai thác, bán ra), hoạt động tưới tiêu, muối...
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu
cầu đời sống cộng đồng xã hội như: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề...
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hố, dịch vụ sử dụng khơng nhằm mục
đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo như: vũ khí; khí
tài nguyên chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; các hoạt động di tu, sửa chữa;
các cơng trình văn hố nghệ thuật...
- Khơng thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ liên quan đến công
nghệ, vốn đầu tư như: Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được.
- Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan
điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh như: Hàng hoá, dịch vụ
cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam.
11


Ngồi ra, hàng hố của những cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập bình
qn tháng thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức
Nhà nước cũng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế:
Tại điều 6 luật thuế GTGT quy định: "Căn cứ tính thuế GTGT là
giá tính thuế và thuế suất".

1.2.2.2.1. Giá tính thuế.
Điều 7 của Luật thuế GTGT quy định:
Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp hàng hố,
dịch vụ chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hố, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngồi giá bán hàng hố, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ
các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính
thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT bao gồm các trường hợp sau:
* Đối với hàng hoá, dịch vụ, là giá bán chưa có thuế GTGT;
* Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập
khẩu;
* Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này;
* Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ;
* Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hố,
tính theo giá bán trả một lần, khơng tính theo số tiền trả từng kỳ;
12


*Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng;
* Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất, kinh doanh
trong nước là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT; ở khâu nhập
khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế TTĐB.
* Đối với hàng hố, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định;

1.2.2.2.2. Thuế suất.
Luật thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất được áp dụng:
+ Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
- Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia cơng xuất khẩu và
hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu; trừ các trường hợp
sau: Vận tải quốc tế, hàng hoá dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế, dịch
vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng
khốn ra nước ngồi và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến do Chính phủ quy định.
- Hàng hố xuất khẩu bao gồm: Xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho doanh
nghiệp khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
Chính phủ.
- Dịch vụ xuất khẩu: Là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
+ Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.
+ Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hố, dịch vụ thơng thường.
* Lưu ý:
- Khi thanh lý tài sản, phế liệu phế phẩm áp dụng thuế suất thuế GTGT của
loại hàng hố dạng chính phẩm.
- Các mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hố,
dịch vụ, khơng phân biệt hàng hố, dịch vụ nhập khẩu, trong nước, ở khâu sản xuất
và kinh doanh thương mại.
1.2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT:
Tại điều 9 Luật thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT phải nộp được tính theo
phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng”.
13


Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế, có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ

sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
1.2.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng:
Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng
phương pháp trực tiếp trên GTGT để tính thuế.
* Cách xác định số thuế GTGT phải nộp :
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.

Ttrong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán
được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT hàng hố nhập khẩu.
1.2.2.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
* Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh ở Việt Nam khơng theo Luật đầu

tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá
đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp

=

GTGT của hàng
hoá,dịch vụ
chịu thuế.
14

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hố, dịch vụ đó.
x


Trong đó:
GTGT của hàng
hố, dịch vụ chịu
thuế

=

Doanh số của
hàng hố, dịch
vụ bán ra


Giá vốn của hàng hoá,
-

dịch vụ bán ra.

1.2.2.4. Quy định về hoá đơn, chứng từ:
Tại điều 11 luật thuế GTGT quy định như sau:
- Việc mua, bán hàng hố, dịch vụ đều phải có hố đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
- Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử
dụng hoá đơn GTGT và phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi rõ
giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
- Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh tốn đã in sẵn giá
thanh tốn thì giá thanh tốn tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh in, phát hành, sử dụng hố đơn khơng đúng quy định để
trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế, hồn thuế thì ngồi việc bị truy thu, truy
hồn số tiền thuế cịn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.3. Cơng tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngồi quốc
doanh ( NQD).
Cơng tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD được thực hiện
theo Quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/07/2004 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2004 thay thế Quyết định số
1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 và Quyết định số 1329/TCT/QĐ/NV1 ngày
18/09/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
1.3.1.Một số quy định chung của quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp:
1.3.1.1. Đối tượng quản lý thuế:
- Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh
nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài và Luật hợp tác xã.


15


- Các cơng ty nước ngồi và các tổ chức cá nhân nước ngoài sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam trực tiếp kê
khai nộp thuế.
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các tổ chức kinh tế khác
của cơ quan Nhà nước. Đảng, đoàn thể, hội, đơn vị LLVT ND Trung ương, địa phương
và hộ kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.1.2. Các đơn vị chính tham gia quy trình:
- Phịng tun truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tại Cục thuế và tổ
nghiệp vụ hỗ trợ tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là Phòng TT- HT/tổ NV- HT).
- Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế tại Cục thuế và tổ xử lý dữ liệu Chi
cục thuế (sau đây gọi chung là Phòng /tổ XLDL).
- Các phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước, phịng quản lý doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, phịng quản lý khu chế xuất tại Cục thuế và các đội quản lý
doanh nghiệp tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng /đội QLDN ).
- Phòng thanh tra tại Cục thuế và tổ thanh tra- kiểm tra tại Chi cục thuế (sau
đây gọi chung là phịng /tổ thanh tra ).
- Phịng hành chính - lưu trữ tại Cục thuế và tổ hành chính tại Chi cục thuế
( sau đây gọi chung là Phòng / tổ hành chính ).
- Phịng tổng hợp - dự tốn Cục thuế.
- Phòng quản lý ấn chỉ Cục thuế và tổ quản lý ấn chỉ Chi cục thuế (sau đây
gọi chung là phòng / tổ QLAC ).
- Tổng cục thuế: Các ban quản lý thuế đối với doanh nghiệp và trung tâm tin
học - thống kê.
1.3.2. Nội dung của quy trình:
Thực hiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp có 6 nội dung chính, được
biểu diễn thơng qua các sơ đồ dưới đây.
1.3.2.1.Đăng ký thuế:

Bao gồm 2 việc chính: Là đăng ký cấp mã số thuế và đóng mã số thuế.
1.3.2.1.1. Đăng ký cấp mã số thuế:
16


Quy trình đăng ký cấp mã số thuế được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
(Biểu 1)
Phòng TT-TH

Ngày

Phòng / tổ HC

1

2.1. Nhận HS,
viết phiếu hẹn

5.2. Trả kết quả

1

2.2. Kiểm tra HS
,TB sai HS-3

3.Nhận HS
chuyển về T.Cục

1


4. Phân cấp
QLDN

5. 1.In kết quả
ĐKT

10

6. QL vi phạm
ĐKT

7. Lập báo cáo

Phòng /Tổ
TH-XLDL

1. Hướng dẫn

Phịng /đội QLDN

Phịng /Tổ
QLAC

Rà sốt địa bàn QL,
khai thác thơng tin
Xác minh địa điểm
trụ sở

Cấp sổ bán
hoá đơn


* Nhận xét:
So với quy trình đăng ký cấp mã số thuế ở QĐ1368 thì quy
trình này:
- Quy định chi tiết hơn một số trình tự cơng việc như: Chuyển địa điểm,
đóng mã số thuế.
- Quy định rõ thời gian xử lý cho từng bước.
- Hồ sơ đăng ký thuế không chuyển qua phòng QLDN.
- Kết hợp cấp chứng nhận đăng ký xuất nhập khẩu khi đăng ký thuế.
17


- Kết hợp kiểm tra, xác minh địa điểm kinh doanh, cấp sổ bán hố đơn khi
đăng ký thuế.
1.3.2.1.2.Đóng mã số thuế:
a) Đóng mã số thuế đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số
thuế: (biểu 2).
Phịng/tổ
TH-XLDL

Ngày
1
1

Phịng/ tổ
QLAC
Phịng/đội
QLDN

1. Nhận và kiểm

tra hồ sơ

6. Thơng báo DN
đóng mã số

2. Nhập tình trạng
ngừng hoạt động

5. Đóng mã số

3. Quyết toán
hoá đơn

10

20

4. Quyết toán thuế

18


b)Đóng mã số thuế đối với những doanh nghiệp khơng còn tồn tại:
(biểu 3).

Ngày

1. Phát hiện DN
ngừng kê khai


2. xác minh tình
trạng hoạt động

3 lần
TB

3. Thơng báo tình
trạng DN khơng
tồn tại

6. Xử lý nợ tồn

4. Nhập tình trạng
DN khơng tồn tại

Đóng MST, thơng
báo DN đóng
MST

Phịng/đội
QLDN

Phịng/tổ
TH-XLDL

Phịng/tổ
QLAC

5


5. Thơng báo hố
đơn khơng giá trị

19


1.3.2.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế: (Biểu 4).
Phòng/ tổ
TT-HT

Ngày

Phòng/ tổ
HC

1

Phòng/ tổ
TH-XLDL

2

Hướng dẫn

1.1 Nhận TK ghi
sổ
1.2. Kiểm tra,
thông báo TK
sai thủ tục (2)


Gửi thông sửa và
điều chỉnh TK
2. Nhập, xác
định TK lỗi

5. Nhập chứng từ hạch
toán sổ thuế
4.1. Đơn đốc phạt
HC

3. Sửa lỗi
TK

7. Báo cáo tình
hình xử lý TK
4.3 . In thông báo
ấn định thuế

4.2. Ân định thuế
Phịng/ đội Ngày 20
QLDN

Phịng/ tổ
QLAC

6. Phân tích tình
trạng kê khai
Bán hố đơn

*Nhận xét:

Những điểm khác so với quy trình 1368:
20


- Phòng/tổ XLDL nhận tờ khai, kiểm tra sơ bộ, nhập dữ liệu và tính thuế
theo số kê khai của doanh nghiệp.
- Phòng/tổ QLDN kiểm tra tờ khai và bảng kê được thực hiện sau. Kết quả
xác định lại số thuế được chuyển phòng / tổ XLDL nhập điều chỉnh.
- Ấn định thuế do không nộp tờ khai.
- Gửi thông báo ấn định thuế cho doanh nghiệp.
- Phân tích việc kê khai thuế do phòng/đội QLDN thực hiện.
- Báo cáo tình hình xử lý tờ khai do phịng/tổ XLDL thực hiện.
1.3.2.3. Quản lý thu nợ thuế:
Quy trình quản lý thu nợ thuế được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau: (biểu 5).
Bộ phận

Ngày

1. Nhắc nhở thu nợ

6. Thực hiện biện
pháp thu nợ

Phịng/đội 10 hàng
QLDN
tháng
4. Phân tích tình
trạng nợ
10 ngày sau
Phịng /tổ

hạn (15-20)
TH-XLDL

7. Báo cáo kết quả
thu nợ

2. Thơng báo
nợ thuế

5. Lập kế hoạch thu
nợ ngày 15
3. Thông báo phát
nộp chậm

Gửi các thơng báo và quyết định

Phịng /tổ
HC
1.3.2.4.Hồn thuế:

Quy trình xử lý hoàn thuế được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: (biểu 6).
Bộ phận
Phòng/tổ
HC,
Thanh tra

Ngày
1
50
21



1. Nhận hồ sơ ghi
sổ nhận
2. Kiểm tra HS
thông báo khơng
đủ ĐK

Phịng
TH-DT

BC tháng

Phịng/tổ
HC

4.1. XĐ số thuế
hồn, lập thủ
tục hồn

6. Thẩm định lập
thủ tục hồn

5

Phịng/tổ
TH-XLDL

3. Phân tích, đối
chiếu số liệu


4.2. Quyết định
hồn thuế

1
20
2

Phịng/đội
QLDN

5. Kiểm tra tại
Doanh nghịêp

1

7. Lập UNC
Hạch tốn số thuế

Chi cục

8. Lập báo cáo
tổng hợp

Gửi quyết định

*Nhận xét:
Những điểm khác so với quy trình 1368:
- Phịng/ tổ XLDL lập uỷ nhiệm chi.
- Kết hợp phân tích số liệu hồ sơ hoàn với việc phân loại doanh nghiệp theo

một số tiêu chí hồn trước hay kiểm trước.
- u cầu lập phiếu nhận xét hồ sơ hoàn và phiếu kết quả xét hồn.
- Phịng/tổ TH-DT thẩm định hồ sơ hồn thuế của Chi cục.
- Phịng/đội QLDN lập báo cáo tình hình hồn và phịng/ tổ XLDL lập báo
cáo tổng hợp.
1.3.2.5. Quyết tốn thuế:
Quy trình xử lý quyết tốn thuế được thể hiện qua sơ đồ sau: (biểu 7).
Bộ phận
Phòng/tổ
HC

Ngày
1

1. Nhận báo cáo QT
Ghi sổ nhận
22


Phòng/tổ
10
TH-XLDL hàng tháng

2. Kiểm tra thủ tục QT
TB sửa đổi QT

3. Nhập, phát hiện
lỗi QT, hạch toán
thuế
7.1. T.báo số

thuế sau QT

8.B.cáo.T.hợp kết
quả quyết tốn

Phịng/ đội
QLDN

Ngày
20
q

5. Điều chỉnh B.cáo
cổ phiếu vàng

4. Phân tích số liệu
QT lập phiếu X,V,Đ

7.2. Đơn đốc,
phạt HC QL
tình trạng QT
Phịng/tổ
HC
Thanh tra

Gửi thơng báo đề
nghị điều chỉnh

8.2. Báo cáo
đánh giá tình

hình QT

6. Kiểm tra tại
doanh nghiệp

*Nhận xét:
Những điểm khác về xử lý quyết toán thuế so với quy trình 1368:
- Phịng/ tổ TH- XLDL nhập số liệu quyết tốn theo báo cáo của doanh nghiệp.
- Phịng/ đội QLDN phân tích, đối chiếu số liệu quyết tốn.
- Cơ quan thuế không được tự điều chỉnh số liệu báo cáo quyết tốn, chỉ
thơng báo để đối tượng nộp thuế tự điều chỉnh báo cáo quyết tốn thuế.
- Quản lý tình trạng quyết tốn.
- Thơng báo kết quả xét quyết tốn.
1.3.2.6. Xử lý miễn, giảm thuế:
Quy trình xử lý miễn, giảm thuế được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau: (biểu 8).
Bộ phận
Phòng/ tổ HC

Ngày
1

1. Nhận hồ sơ
ghi sổ nhận
23


Phịng/ đội
QLDN

3

3

2. Kiểm tra TTHS
thơng báo HS chưa đạt
8. Báo cáo tổng hợp
kết quả quyết tốn

Phịng
TH-DT

3

4. Lập hồ sơ trình
xét miễn, giảm

4.1. Thẩm định HS
miễn giảm của Chi cục

T.Cục Bộ TC
T.Cục
Bộ TC

Phòng/ tổ
TH-XLDL

Thanh tra

3. Kiểm tra XĐ số thuế
được miễn, giảm


5. Duyệt ra, QĐ

6. Xử lý kết quả QĐ

7. Kiểm tra tại
doanh nghiệp

1.4.Ưu điểm và điều kiện áp dụng của thuế GTGT ở Việt Nam:
1.4.1.Ưu điểm của thuế GTGT:
Cũng như bất kỳ một quốc gia nào khác trên thế giới, đối với đời sống kinh tế
của nước ta, thuế luôn đóng vai trị là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý,
điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy phát triển
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.Vì vậy có một hệ thống chính
sách thuế phù hợp, đồng bộ, hồn thiện và luôn theo kịp sự vận động, phát triển của
nền kinh tế và mở cửa hội nhập kinh tế với các nước khu vực và trên toàn thế giới
là điều thực sự cần thiết và hết sức cấp bách.
Quán triệt tinh thần đó, ngày 10 tháng 5 năm 1997 Luật thuế GTGT đã được
Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thơng qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 1999 và được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 quốc hội khoá XI ngày 18
tháng 6 năm 2003, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2004.
24


Qua hơn bẩy năm áp dụng, Luật thuế GTGT đã bộc lộ những ưu điểm nổi trội, thể
hiện tính đúng đắn của việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu trước kia:
- Thuế GTGT là một sắc thuế trung lập về kinh tế, thuế GTGT chỉ tính trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu ln chuyển, khơng tính
trên tồn bộ giá cả của hàng hoá, dịch vụ, do vậy thuế GTGT đã khắc phục được
tình trạng đánh trùng, lặp của thuế doanh thu trước đây, đồng thời thúc đẩy chun
mơn hố, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Thuế GTGT khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Thể hiện
ở những quan điểm mà Luật thuế GTGT áp dụng cho một số đối tượng không chịu
thuế. Thuế GTGT khơng thu vào vốn nên khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh
doanh bỏ vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế của nước ta.
- Thuế GTGT có diện bao quát rộng, "tương lai thuế GTGT sẽ trở thành sắc
thuế chủ yếu" bao gồm hầu như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Thuế GTGT không những đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nước mà còn đánh vào khâu nhập khẩu hàng hoá, một phần làm tăng nguồn
thu cho NSNN, tăng giá vốn hàng nhập khẩu, hạn chế hàng nhập khẩu; một phần
khuyến khích và bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa, "và sẽ bù đắp được
nguồn thu thuế nhập khẩu khi cắt giảm thuế theo cam kết quốc tế”.
- Thuế GTGT chỉ áp dụng 3 mức thuế suất đã tạo điều kiện thuận lợi hơn
trong việc tính thuế của đối tượng nộp thuế và trong quản lý thuế của cơ quan thuế
chức năng.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích hàng hố, dịch vụ xuất khẩu trên cơ sở
áp dụng thuế suất 0% đối với mặt hàng xuất khẩu, do đó làm giảm giá thành của
mặt hàng xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ
vào hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Do đó thuế
GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng hố phải có hố
đơn đầu vào và khi bán hàng hoá phải xuất hoá đơn theo quy định. Với nguyên tắc
đó, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi
chép hoá đơn.

25


×