Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

“Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.4 KB, 53 trang )

Trường Đại học Hải Dương

i

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU....................................................................................iii
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................1

1.1. Một số vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................1
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa môn học.............................................................................1
1.1.2. Nội dung học phần...........................................................................................1
1.2. Lý thuyết chung về phân tích tình hình tài chính................................................2
1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp......................................2
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................2
1.2.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................3
1.2.3.1. Phương pháp so sánh....................................................................................3
1.2.3.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh tế........................................................................................................................ 4
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................6
1.2.5 Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn thông qua các mối quan hệ
cân bằng trên bảng cân đối kế toán............................................................................7
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp......8
1.3 Ứng dụng và hiệu quả về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp..............11
1.3.1 Những ưu điểm về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.............11
1.3.2 Những hạn chế về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp..............12
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN MÁY VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
GIAI ĐOẠN 2011-2013.............................................................................................13

2.1. Khái quát về công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng..............13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây
dựng Bạch Đằng......................................................................................................14
2.1.2.1 sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của công ty...................................................14
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác tài chính.........................................................16
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần công nghiệp điện máy
và xây dựng Bạch Đằng...........................................................................................16
2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây
dựng Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013....................................................................17
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần công
nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013..............................17
GVHD: Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

ii

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây
dựng Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013....................................................................18
2.2.2. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty
giai đoạn 2011-2013................................................................................................21

2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty giai đoạn 2011-2013.............................................................................24
2.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán...................................................26
2.2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán....................................................................27
2.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán....................................................................30
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.....................................................................31
Chương 3: NHỮNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN MÁY VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG................................................35

3.1 Đánh giá thực trạng tài chính của công ty giai đoạn 2011-2013........................35
3.1.1 Những kết quả đạt được của công ty..............................................................35
3.1.2 Những tồn tại và hạn chế của công ty............................................................35
3.1.2.1 Thông tin sử dụng trong phân tích...............................................................35
3.1.2.2 Hạn chế về phương pháp phân tích..............................................................36
3.1.2.3 Hạn chế về nội dung phân tích....................................................................36
3.1.3 Nguyên nhân những tồn tại và hạn chế củag ty cổ phần công nghiệp điện máy
và xây dựng Bạch Đằng...........................................................................................37
3.1.3.1 Nguyên nhân chủ quan................................................................................37
3.1.3.2 Nguyên nhân khách quan.............................................................................37
3.2 Định hướng của công ty trong thời gian tới.......................................................37
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng.......................................................38
3.3.1 Nâng cao tầm nhận thức quan trọng của công tác phân tích tài chính............38
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin sử dụng trong phân tích tài chính....................39
3.3.2.1 Đối với nguồn thông tin từ bên trong...........................................................39
3.3.2.2 Đối với nguôn thông tin bên ngoài..............................................................40
3.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phân tích tài chính.........................40
3.3.4 Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính.................................41
3.3.5 Hoàn thiện nội dung phân tích........................................................................41

3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tình hình tài chính tại
công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng.............................42
KẾT LUẬN..........................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................46

GVHD: Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

iii

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2013 được nhận định là một năm khó khăn đối với các tổ chức kinh tế,
tài chính nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Những thách thức về
lạm phát, lãi suất cho vay, biến động tỷ giá và độ mở của nền kinh tế đang khiến các
doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình cảnh khó khăn. Do đó các doanh nghiệp phải
có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của
mình. Và một trong những cách thức để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu
hóa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là tiến hành phân tích tài chính
doanh nghiệp;
Phân tích tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về mặt kinh tế và pháp lý với doanh
nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp sẽ đưa các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm

và có hiệu quả vốn với các nguồn nhân lực, nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với
sự lựa chọn đầu tư của mình, các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khoản cho vay, nhà cung cấp khách hàng và đảm bảo
được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra, các cơ quan quản lý nhà
nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh
nghiệp bằng pháp luật. Và để có những thông tin phân tích quan trọng phục vụ cho
các đối tượng sử dụng thông tin có liên quan, phân tích tài chính sẽ được tiến hành
trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính;
Báo cáo tài chính là tài liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn và tài sản,
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cảu doanh nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa
đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ hoạt động tài
chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích
tình hình tài chính sẽ bổ xung sự thiếu hụt này;
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp của trường Đại học
Hải Dương, chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh của lĩnh vực tài chính, em
nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
GVHD: Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

iv

Khóa luận tốt nghiệp


doanh của mỗi doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận tiếp thu ở nhà trường và
tài liệu tham khảo thực tế, cộng với quá trình thực tập tại Công ty cổ phần công
nghiệp điện máy và xây dựng Bạc Đằng càng giúp em khẳng định rõ nhận định đó.
Trên cơ sở đó em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cô
phần công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng ”;
Làm đề án cho khóa cho khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn đề
tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn góp phần giải quyết những vấn đề thực
tiễn của hoạt động phân tích tài chính trong Công ty cổ phần công nghiệp điện máy
và xây dựng Bạch Đằng nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung;
Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân
tích tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực trạng phân tích
tài chính của Công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng chỉ ra
những tồn tại trong hoạt động phân tích tài chính, đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị để hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần công nghiệp điện máy và
xây dựng Bạch Đằng;
Đề tài được trình bày bao gồm 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về môn phân tích tình hình tài chính và ứng dụng trong
thực tế;
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ
phần công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013;
Chương 3: Những nhận đánh giá, kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây
dựng Bạch Đằng.

GVHD: Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương


v

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1
2
3
4
5

DN
TCDN
QTDN
SXKD
HQSXKD

Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp
Sản xuất – kinh doanh
Hiệu quả sản xuất – kinh doanh


6

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

7
8
9
10
11
12

TSCĐ
TSNH
TSDH
NVKD
NVCSH
VLĐ

Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


GVHD: Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương
Loại

vi

Khóa luận tốt nghiệp

Tên

Trang

Sơ đồ

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

14

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty

Phân tích tình hình đảm bảo nguông vốn của hoạt

17
19
22
25

Bảng 2.5
Bảng 2.6

động SXKD
Bảng phân tích tình hình thanh toán của công ty
Bảng các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của

28
30

Bảng 2.7

công ty
Bảng các tỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

32

GVHD: Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương


1

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa môn học
Giúp sinh viên hiểu được phân tích tài chính doanh nghiệp là gì,đối tượng,
mục tiêu, các phương pháp sử dụng để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
và tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Cung cấp những chỉ tiêu cơ bản và cách thức phân tích các chỉ tiêu đó để
đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp những chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn của doanh nghiệp và cách
thức để phân tích tình hình biển đông nguồn vốn của doanh nghiệp ,đồng thời giúp
sinh viên bước đầu có những phân tích về chính sách đầu tư vốn của doanh nghiệp;
Các chỉ tiêu nội dung và phương pháp phân tích tình hình thanh toán của
doanh nghiệp. Những kiến thức cơ bản về báo cáo tài chính đồng thời giúp sinh
viên phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiến thức cơ bản về rủi ro tài chính phương pháp phân tích rủi ro tài chính
và dự báo báo cáo tài chinhh của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung học phần
- Bài 1 Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp:
+ Mục tiêu đối tượng, tổ chức và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp;
+ Cơ sở dữ liệu phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Bài 2 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp:
+ Mục đích hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khái quát tình hình tài

chính doanh nghiệp.
- Bài 3 Phân tích tính hính nguồn vốn và chính sách đầu tư vốn của doanh nghiệp :
+ Phân tích tính hình nguồn vốn và chính sách đầu tư vốn của doanh nghiệp
qua bảng cân đối kế toán;
+ Phân tích chính sách đầu tư vốn của doanh nghiệp.
- Bài 4 Phân tích cơ cấu phân bổ vốn và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp:
+ Các loại vốn của doanh nghiệp, nội dung và phương pháp phân tích cơ cấu
phân bổ vốn;
+ Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

2

Khóa luận tốt nghiệp

- Bài 5 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
+ Ý nghĩa phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
+ Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp;
+ Phân tích tình hình khả năng thanh toán .
- Bài 6 Phân tích kết qủa hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển
tiền tệ:
+ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Phân tích tình hình lưu chuyển tiền qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp.
- Bài 7 Phân tích rủi ro và dự báo nhu cầu tài chính:

+ Phương pháp phân tích rủi ro tài chính;
+ Khái niệm và phương pháp dự báo báo cáo tài chính.
1.2. Lý thuyết chung về phân tích tình hình tài chính
1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài
chính dự tính các rủi ro tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó
giúp cho các nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan đến lợi ích của
họ trong doanh nghiệp đó.
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tiến hành công tác phân tích tài chính nhằm mục tiêu đưa ra
những dự báo về tài chính và kết quả kinh doanh trong tương lai nên thông tin sử
dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phậm vi nghiên cứu mà còn
phải mở rộng sang các thông tin khác quan chung về kinh tế cũng như các thông tin
về ngành kinh doanh của doanh nghiệp
- Thông tin chung liên quan đến tình hình kinh tế: Đây là các thông tin về
tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ
hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu
thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi , hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ
đó kết quả hoạt động kinh doanh cả năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến
động của tình hình kinh tếlà bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương


3

Khóa luận tốt nghiệp

của doanh nghiệp, chính vì vậy để có sự đánh giá khách quan và chính xác về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin bên ngoài có
lien quan bao gồm:
+ Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế, tỉ lệ lạm phát;
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ;
+ Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của nhà nước;
- Thông tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành
kinh tế là việc phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối lien hệ giữa các
hoạt động chung của ngành kinh doanh. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ
thống chỉ tiêu tring bình ngành là cơ sở tham chiếu để nhà phân tích có thể đánh
giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. Việc kết hợp các thông
tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung liên quan đến tình hình kinh tế sẽ
đem lại một cái nhì tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính cảu doanh
nghiệp;
- Thông tin nội bộ của doanh nghiệp: Thông tin do kế toán cung cấp là một
nguồn tin đặc biệt cần thiết đối với việc phân tích tình hình tài chính. Nó được phản
ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không
những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo kết quả ,
mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đã đạt được trong tình
hình đó. Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
1.2.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính một cách khách quan, nhà phân tích cần phải nắm
vững những nguyên lý cơ bản của kinh tế chính trị học, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, vận dụng nhuần nhuyễn các quy luật, các phạm trù của chủ nghĩa duy
vật biện chứng để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp;

Về mặt lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng những phương pháp sau:
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
- Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Ba
nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là:
- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh;
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh,
tiêu chuẩn đó có thể là: số liệu của kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu, các mục tiêu kế hoạch nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

4

Khóa luận tốt nghiệp

hoạch, dự toán, định mức, bộ phận trong tổng thể nhằm biết được vị trí, kết cấu của
bộ phận trong tổng thể;
- Điều kiện sử dụng phương pháp so sánh:
+ Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian;
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoản thời gian
hạch toán phải được thống nhất trên ba mặt sau: phải cùng phản ánh nội dung kinh
tế, phải thống nhất về phương pháp tính, phải cùng một đơn vị đo lường;
+ Về mặt khộng gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và

điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm
của các hiện tượng kinh tế;
+ So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế;
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất;
- Tùy theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dụng phân tích
của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
1.2.3.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết
quả kinh tế
- Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mưc độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích tài chính,
phương pháp này được sử dụng dưới các dạng sau:
+ Phương pháp thay thế liên hoàn :
* Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố này có quan hệ tích
hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này được thực hiện bằng cách
thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác
định trị số của chỉ tiêu kinh tế khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương


5

Khóa luận tốt nghiệp

tiêu vừa mới tính được với chỉ số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố xác định
sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
+ Phương pháp số chênh lệch : Phương pháp số chênh lệch thực chất là rút
gọn của phương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung ở phương
pháp thay thế liên hoàn .
+ Phương pháp liên hệ cân đối :
* Được sử dụng khi các nhân tố có quan hệ tổng, hiệu đối với các chỉ tiêu
kinh tế:
*Y=a+b–c
* Ta có , chỉ tiêu kỳ phân tích : Y1 = A1+B1-C1
* Chỉ tiêu kỳ gốc : Y0 = A0 + B0 – C0
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ:
* Phương pháp phân tích tỉ lệ là phương pháp mà các tỷ số được sử dụng để
phân tích. Đó là các tỷ lệ tài chính được phân theo các nhóm đặc trưng, phản ánh
những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp như nhóm tỷ
lệ về cơ cấu tài chính về tỷ lệ đầu tư, năng lực hoạt động của tài sản, khả năng thanh
toán và sinh lời.
+ Phương pháp phân tích Dupont:
* Phương pháp phân tích Dupont được sử dụng để phân tích một tỷ lệ sơ cấp
thành tích số của các tỷ lệ thứ cấp , sau đó tỷ lệ thứ cấp đó lại trở thành tỷ lệ sơ cấp
cho một sự phân tích tiếp theo. Cứ như vậy, sẽ có một chuỗi các tỷ lệ có quan hệ
nhân quả với nhau mà sự thay đổi của các tỷ lệ là sau nguyên nhân của sự thay đổi
của tỷ lệ trước. Thông qua đó sẽ xác định được nhân tố nào là nguyên nhân chính
nào là nguyên nhân chính, bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng
hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như : khả năng sinh lời tổng tài

sản ROA, khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số
có quan hệ nhân quả với nhau.
+ Phương pháp phân tổ
* Là phương pháp phân chia sự nghiên cứu, kết quả kinh tế thành nhiều bộ
phận, nhiều tổ theo những chiêu thức nhât định. Mọi kết quả kinh doanh đều cần
thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích,
phương pháp phân tổ thường được thực hiện theo 3 hướng : một là, chi tiết theo các
bộ phận cấu thành chỉ tiêu; hai là, chi tiết theo thời gian; ba là, chi tiết theo địa điểm
và phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

6

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
- Tình hình kết quả kinh doanh trong kì của một doanh nghiệp sẽ được tổng
hợp trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nó. Sức khỏe tài chính của một
doanh nghiệp trong dài hạn sẽ phụ thuộc vào tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh. Một nhà phân tích muốn hiểu rõ về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp
trước tiên cần tìm hiểu về tình hình và kết quả kinh doanh. Thực chất phân tích báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh là đi phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp.
+ Phân tích doanh thu và thu nhập khác:
* Việc phân tích chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của

doanh nghiệp, đặc biệt là thu nhập từ hoạt động kinh doanh vì nó đảm bảo trang trải
các chi phí, thực hiện tái sản xuất và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Khi
phân tích doanh thu, trước hết cần xác định rõ được nguồn gốc các khoản thu nhập
trong kì của doanh nghiệp và từ đó đánh giá tầm quan trọng, sự ổn định bền vững
cũng như khả năng tăng trưởng của chúng trong tương lai. Bằng cách tách riêng số
liệu về doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp từ báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh sau đó xác định tỉ trọng từng loại doanh thu và thu nhập khác
trong tổng số thu nhập của doanh nghiệp và so sánh cơ cấu các khoản thu nhập của
kì này so với các kì trước hay so sánh với cơ cấu thu nhập của các doanh nghiệp
khác trong ngành.
+ Phân tích chi phí:
* Phân tích chi phí của doanh nghiệp là việc xem xét quá trình phát sinh các
chi phí, xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi các yếu tố chi phí để từ đó có biện
pháp cắt giảm nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong những trường
hợp mà doanh thu là chỉ tiêu rất khó tăng trưởng nhanh do mức độ cạnh tranh cao
trên thị trường hoặc ngành đã ở thời kì suy thoái thì việc quản lý tốt chi phí chính là
chìa khóa giúp doanh nghiệp thành công. Phân tích chi phí bao gồm phân tích giá
vốn hàng bán, (đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá
thành sản xuất của một sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn là yếu tố lớn quyết định
khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp) và phân tích các chi phí
khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

7


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.5 Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn thông qua các mối
quan hệ cân bằng trên bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với viêc nghiên cứu, đánh giá
khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn.
đồng thời cũng thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong việc
định hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo. Để làm được điều đó, khi
phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ
bản sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
của tổng tài sản cũng như chi tiết từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động
về quy mô kinh doanh, nămh lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề
này cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh
doanh. Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện
nay của doanh nghiệp;
- Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý
hay không? Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh?
Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số tài sản đồng
thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của
cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý tính chất và ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại
tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như
vậy mới đưa ra được những quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai
đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp;
- Thứ ba: Khái quát xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài
chính của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu
năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu
năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn. Nếu nguồn vốn của

chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự
đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài
chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại;
-Thứ tư: Đánh giá khái quát các mối quan hệ cân bằng trên bảng cân
đối kế toán.
+ Vốn lưu động thường xuyên:
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

8

Khóa luận tốt nghiệp

* Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
tào sản bao gồm TS ngắn hạn, TS dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có
các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
+ Nhu cầu vốn lưu động:
* Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ ba trong
quá trình kinh doanh đó .
+ Vốn bằng tiền:Để xác định vốn bằng tiền , có thể sử dụng một trong hai cách sau
* Cách 1 : Vốn bằng tiền = Ngân quỹ có – Ngân quỹ nợ;
* Cách 2 : Vốn bằng tiền = VLDTX-NCVL
- Phân tích các chỉ số tài chính
+ Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư:
* Hệ số nợ phản ánh mức độ tài trợ cho tài sản hiên có bằng nguồn vốn bên

ngoài, đồng thời phản ánh cơ cấu nguồn vốn bên ngoài so với tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp.
+ Phân tích khả năng thanh toán:
* Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn;
* Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán dài hạn.
+ Phân tích khả năng sinh lời:
* Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu ROS;
* Phân tích khả năng sinh lời tổng tài sản ROA;
* Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE.
+ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa
lớn trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là công cụ hữu ích để quản lý và
theo dõi tình trạng của doanh nghiệp. Một trong những ràng buộc lớn nhất của một
doanh nghiệp là ở thời điểm nào cũng phải đủ tiền để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Quản lý quỹ tiền là một chức năng chủ chốt trong doanh nghiệp. Ngược lại, vì tiền
là một yếu tố khan hiếm, gây chi phí cho doanh nghiệp nên phải quản lý chắt chẽ:
có đủ chỉ tiêu, không nên nhiều quá. Vào thời điểm nào mà doanh nghiệp có dư tiền
với nhu cầu, thì nhà quản lý giỏi phải tìm cơ hội để tận dụng tiền của doanh nghiệp.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp
- Phân tích tài chính thực sự chỉ phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung
thực tình hình tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

9


Khóa luận tốt nghiệp

khác trong nghành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin
cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn cao. Ngoài ra tình hình kinh tế – chính
trị , sự tồn tại của hệ thông chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng phân tích doanh nghiệp, chúng ta sẽ tiến hành phân tích 2 nhóm chỉ tiêu là: nhóm
nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
- Các nhân tố chủ quan là nhân tố tồn tại bên trong doanh nghiệp, tác động chi
phối tới chất lượng của phân tích tài chính doanh nghiệp. Các nhân tố chủ quan bao gồm:
+ Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính:
* Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính , bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả
mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa. Vì vậy, có thể nói
thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính;
+ Trình độ cán bộ phân tích:
* Có được những thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý
thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại
là điều không đơn giản. Nhiệm vụ của nhà phân tích là phải gắn kết , tạo lập mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh ngiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp cũng như nguyên nhân. Chính tầm quan trọng và sự
phức tạp cảu phân tích tài chính đòi hỏi nhà phân tích phải có trình độ chuyên
môn cao.
+ Quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp:
* Điều này cũng có ảnh hưởng đến chính sách tài chính của doanh nghiệp,
bởi vì mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Nếu những người
lãnh đạo của doanh nghiệp quan tâm đến các chỉ tiêu trong quá trình phân tích tài
chsinh, có sự quản lý chặt chẽ thường xuyên thì công tác phân tích tài chính của
doanh nghiệp sẽ có hiệu quả tốt. Các thông tin trong báo cáo tài chính sẽ trung thực

và chính xác, đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý. Từ đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp có thêm những cơ hội đầu tư mới mang lại hiệu quả đối với doanh nghiệp.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
* Ngoài các yếu tố trên, cơ sở vật chất kĩ thuật cũng là một nhân tố ảnh
hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật cần
thiết và hữu ích nhất đó là các hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

10

Khóa luận tốt nghiệp

công tác phân tích tài chính. Nếu có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại thì doanh
nghiệp có khả năng giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian công
sức trong quá trình phân tích.
- Các nhân tố khách quan:
+ Nhân tố khách quan là những nhân tố đến từ môi trường bên ngoài, thường
xuyên tác động đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp;
+ Hệ thống văn bản pháp luật, quy định chế độ, chuẩn mực kế toán;
+ Để có thể thực hiện được chức năng, vai trò điều tiết, định hướng và quản
lý các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng. nhà nước cần phải ban hàng một hệ
thống các quy phạm pháp luật để điều chỉnh một bộ phân lớn và đặc thù các hoạt
động và quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực tài chính kinh tế, Nhà nước cần ban hành
các chính sách chế độ có tính chuẩn mực. Trong điều kiện đó, Báo cáo tài chính
được Nhà nước quy định theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc.

Một số loại hình báo cáo tài chính tùy theo điều kiện mỗi doanh nghiệp có thể có
tính chất bắt buộc hoặc là không đối với các doanh nghiệp;
+ Báo cáo tài chính được Nhà nước quản lý rất chặt chẽ theo cấp và được
định thống nhất theo phương pháp lập, phương pháp tính, thời gian lập và
gửi…Các thông tin trên báo cáo tài chính phải có tính chất xác thực và có cơ sở;
+ Các doanh nghiệp muốn thực hiện tốt quá trình phân tích tài chính phải lập
đầy đủ và chính xác các báo cáo tài chính. Nếu chính sách của Nhà nước nói
chung và chính sách kinh tế tài chính nói riêng chưa hoàn thiện thì sẽ có ảnh hưởng
tới sự phân tích tài chính hoạt động của doanh nghiệp;
+ Đặc điểm của doanh nghiệp:
* Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị tài chính
của doanh nghiệp. mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế kĩ thuật
ngành khác nhau. Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng tới thành phần và cơ cấu
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh
doanh, do đó ảnh hưởng tới phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp;
* Tính thời vụ và chu kì sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu
cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có
chu kì ngắn thì nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các thời kì trong năm thường không có
biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó
giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng
như cho doanh nghiệp trong quá trình tổ chức nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

11


Khóa luận tốt nghiệp

Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kì sản xuất kinh
doanh dài, phải ứng ra một lượng vốn ngắn hạn tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt
động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lưu động giữa các
quý trong năm thường cso sự biến động lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các quý trong năm
thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cúng không được đều, tình hình
thanh toán chi trả cũng thường gặp khó khăn cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn
vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng
khó khăn hơn.
1.3 Ứng dụng và hiệu quả về phân tích tình hình tài chính trong
doanh nghiệp
Đến với ngành học tài chính doanh nghiệp bạn sẽ học được tư duy phát hiện
ra vấn đề khó khăn trong kinh doanh và định hướng phát triển trong tương lai, cách
thức để tạo tiền dù trong tay không có hoặc có ít tiền, sử dụng đồng tiền được tạo ra
nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp lý và dành dụm để phát triển.
Khối kiến thức thuộc ngành tài chính dù rất phong phú nhưng tại ngành tài
chính doanh nghiệp bạn sẽ được trang bị nền tảng vững chắc và có hệ thống về tài
chính, ứng dụng trong thực tiễn công tác quản trị tài chính cá nhân, doanh nghiệp,
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
1.3.1 Những ưu điểm về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của công ty sẽ giúp cho nhà quản trị của công ty
khắc phục được những thiếu sót, phát huy được những mặt tích cực và dự đoán
được tình hình phát triển của công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, nhà quản trị
công ty đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu
cho hoạt động kinh doanh của công ty
Phân tích tình hình tài chính của công ty sẽ giúp cho nhà quản trị công ty
thấy được những nét sinh động trên bức tranh tài chính của công ty thể hiện qua các
khía cạnh sau đây :

* Cung cấp kịp thời và đầy đủ, trung thực các thông tin tài chính cần thiết
cho chủ công ty và nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khác hàng, các cổ đông;
* Cung cấp thông tin về sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, khả
năng sinh lời và khả năng hiệu quả kinh doanh;

GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

12

Khóa luận tốt nghiệp

* Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải
thu, khả năng thanh toán phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2 Những hạn chế về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
- Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty
và khiến cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Chẳng hạn
vào mùa vụ hàng tồn kho tăng lên cao hơn bình thường nên nếu sử dụng tỷ số vòng
quay hàng tồn kho tăng lên cao hơn bình thường nếu sử dụng tỷ số vòng quay hàng
tồn kho sẽ thấy công ty có vẻ hoạt động kém hiệu quả;
- Phân tích dựa trên các tỷ số tài chính phụ thuộc lớn vào tính chính xác của
các báo cáo tài chính. Điều này bị ảnh hưởng lớn bởi các nguyên tắc kế toán. Tuy
nhiên nguyên tắc và thực hành kế toán lại có thể khác nhau giữa các công ty, các
ngành, các quốc gia và trong các thời kỳ khác nhau. Do đó các nguyên tắc thực
hành kế toán có thể làm sai lệch và làm mất đi ý nghĩa của các tỷ số tài chính;

- Các nhà quản lý có thể lợi dụng nguyên tắc kế toán để chủ động tạo ra các
tỷ số tài chính như ý muốn của mình khiến cho việc phân tích báo cáo tài chính
không còn là công cụ đánh giá khách quan;
- Đôi khi công ty có vài tỷ số rất tốt nhưng vài tỷ số khác lại rất xấu làm
cho việc đánh giá chung tình hình tài chính của công ty trở nên khó khăn và kém
ý nghĩa;
- Có nhiều công ty quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành, thậm chí là những
ngành rất khác nhau nên khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số bình quân ngành
có ý nghĩa tại các công ty này. Do đó phân tích báo cáo tài chính thường có ý nghĩa
nhất trong các công ty nhỏ và không có hoạt động đa ngành;
- Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất và đồng bộ về công thức của một số
chỉ tiêu trong các sách, tài liệu về phân tích Báo cáo tài chính. Điều này làm cho
việc so sánh số liệu được phân tích giữa các nguồn khác nhau tiềm ẩn nhiều rủi ro.
* Kết luận chương 1
Đến với ngành học tài chính doanh nghiệp bạn sẽ học được tư duy phát hiện
ra vấn đề khó khăn trong kinh doanh và định hướng phát triển trong tương lai, cách
thức để tạo tiền dù trong tay không có hoặc có ít tiền, sử dụng đồng tiền được tạo ra
nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp lý và dành dụm để phát triển.
Khối kiến thức thuộc ngành tài chính dù rất phong phú nhưng tại ngành tài
chính doanh nghiệp bạn sẽ được trang bị nền tảng vững chắc và có hệ thống về tài
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

13

Khóa luận tốt nghiệp


chính, ứng dụng trong thực tiễn công tác quản trị tài chính cá nhân, doanh nghiệp,
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.

GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

14

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN MÁY VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
GIAI ĐOẠN 2011-2013

2.1. Khái quát về công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng
Bạch Đằng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên chính thức : Công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng
Đăng kí kinh doanh : giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 072437- do sở
kế hoạch và đầu tư cấp ngày 15/11/1999.
Đăng ký mã số thuế
Đăng ký mã số thuế số : 0800305667- do cục thuế tỉnh Hải Dương cấp ngày
1.12.1999.
Tài khoản

Đơn vị : Công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng
Địa chỉ số : 108- Phạm Ngũ Lão- TP Hải Dương
Vốn điều lệ
15.000.000.000 VND ( mười năm tỷ đồng Việt Nam )
Lĩnh vực hoạt động
Sản xuất, cung cấp máy vi tính, thiết bị văn phòng và cung cấp giải pháp CNTT
Cung cấp và lắp ráp thiết bị điện tử, điện lạnh
Sản xuất thiết bị trường học (bàn, ghế, tủ , bảng…)
Cung cấp các dịch vụ tư vấn : tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn đấu thầu, tư
vấn,quản lý dự án công trình xây dựng và các dự án cung cấp thiết bị
Đầu tư xây dựng và cung cấp các giải pháp cho nhà hàng, khách sạn
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 2000 Có 02 cửa hàng nhỏ:
1/ Cửa hàng vật liệu xây dựng: Có 3 thành viên.
2/ Cửa hàng điện tử: Có 04 thành viên
- Năm 2001 xây dựng cửa hàng điện tử, điện lạnh: Số 108 Phạm Ngũ Lão TP Hải Dương với hệ thống quản lí và 15 nhân viên;
- Năm 2002 xây dựng của hàng linh kiện máy vi tính, thiết bị văn phòng tại
15 Phạm Ngũ Lão, hoàn thiện và từng bước khẳng định về giá thành và chất lượng
của sản phẩm kết hợp đội ngũ nhân viên trẻ trung năng động và nhiệt tình;
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

15

Khóa luận tốt nghiệp


- Năm 2004 văn phòng mới của Công ty được chuyển về: Số 93 Điện Biên
Phủ - thành phố Hải Dương;
- Năm 2006 Công ty Bạch Đằng chính thức trở thành nhà phân phối sản
phẩm thương hiệu DELUX.
Sau quá trình phát triển vượt bậc, trở thành một trong những đơn vị mạnh trong lĩnh
vực điện máy và xây dựng, Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện máy và Xây dựng
Bạch Đằng đã có số lượng nhân viên tăng lên 60 người với các cơ sở sau:
Máy tính-Máy văn phòng: Số 93 Điện Biên Phủ- TP Hải Dương
Tel: 0320. 3849849 Fax: 0320. 3848814; Email:
Điện tử-Điện lạnh: Số 108 Phạm Ngũ Lão - TP Hải Dương
Tel: 0320 3840497 Fax: 0320 3848814; Email:
Văn phòng tại Hà nội:
Số 84 Trần Đại Nghĩa - Phường Bách Khoa - Thành phố Hà Nội
Tel: (04). 6230612
Fax:(04).6230612

Hình thành và phát triển từ doanh nghiệp trẻ năng động, được sự ủng hộ của
hội đồng quản trị, ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty luôn thể hiện khát
vọng được hòa mình vào quá trình hội nhập và phát triển của đất nước, trong quá
trình phát triển ấy ban lãnh đạo doanh nghiệp đã mạnh dạn xây dựng thương hiệu
Bạch Đằng mong muốn khẳng định và giữ vững uy tín trong giai đoạn mới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần công nghiệp điện máy
và xây dựng Bạch Đằng
2.1.2.1 sơ đồ bộ máy quản lý tô chức của công ty
Công ty đã bố trí lao động theo sơ đồ bộ máy quản lý nhằm đảm bảo kinh
doanh thu dược lợi nhuận cao.
Giám đốc

Phòng tổ
chức HC


Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán TC

Phòng quản
lý kỹ thuật

XNK
Cửa hàng bán lẻ

Kho, xưởng

Sơ đồ: Bộ máy tô chức quản lý của công ty
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

16

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, trực tiếp và điều hành chỉ đạo chung
toàn bộ hoạt động của công ty. Là người có trách nhiệm cao nhất về các mặt sản

xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm pháp nhân trước nhà nước,
pháp luật về mọi hoạt động của công ty;
- Phòng tổ chức HC: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự,
bố trí lao động tham gia quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng các kế hoạch
tiền lương và chế độ cho người lao động;
- Phòng kinh doanh: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về xây dựng chiến
lược phát triển kinh doanh, trực tiếp theo dõi thị trường, theo dõi điều hành các
công việc hàng ngày trên cơ sở quản lý các tuyến sản pham mà công ty có chức
năng kinh doanh. Bao gồm các công việc sau :
+ Khảo sát lập tuyến lịch trình cụ thể cho từng tuyến sản phẩm;
+ Theo dõi sự hoạt động của nhân viên theo lịch trình;
+ Tổ chức và điều hành, hỗ trợ tuyến bán hàng trực tiếp trong các vấn đề mở
địa điểm, cạnh tranh và những công việc đối ngoại khác khi có sụ uỷ quyền của
giám đốc công ty giao cho.
- Tham mưu cho giám đốc cách phân bổ nhân lực, lịch trình làm việc, lịch
trình bán hàng theo hệ thống chung một cách hợp lý nhất trong từng giai đoạn cần
thiết, là đầu mối tập hợp các thông tin hoạt động, thông tin thị trường;
- Đánh giá theo dõi từng quá trình triển khai những dự án đã được phê duyệt
như khuyến mại , tài trợ các mặt hàng kinh doanh;
- Phòng kế toán tài chính: là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tài chính của
công ty, lập kế hoạch thu chi và tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh
đúng đủ chính xác, kip thời;
- Theo dõi cập nhập và quản lý chứng từ mua ấn với các đối tác, luôn duy trì
chế độ kiển kho trong tháng có biên bản báo cáo với giám đốc vào ngày 02 của
tháng sau.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những con số thực tế trong nội dung báo cáo;
- Theo dõi chịu trách nhiệm về những số nợ trên thực tế và trên sổ sách. Quản
lý, thu hồi công nợ trên các tuyến tiêu thụ trên thị trường, thu thậpxử lý và báo cáo
trực tiếp với giám đốc các thông tin về giá cả thị trường. Chởân ại các văn bản,
chứng từ, hồ sơ, giao dịch đối nội, đối ngoại về hành chính thương mại, lưu giữ hồ


GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

17

Khóa luận tốt nghiệp

sơ, văn bản một cách khoa học khi giám đốc và các bộ phận khác cần đến và các
công việc khác mà giám đốc giao cho;
- Phòng quản lý kỹ thuật: Là bộ phận chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch, chọn
lựa kỹ thuật hợp lý cộ mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay
không, đề xuất ý kiến để tiết kiệm nhiên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất;
- Kho, xưởng vật tư. Là bộ phận tiếp nhận, chứa các NVL, bao bì, phụ tùng
đảm bảo cho sản xuất một cach thường xuyên, liên tục. Bên cạnh là nơi chứa các
sản phẩm trước khi giao cho khách hàng và thị trường;
- Các cửa hàng bán lẻ: nơi trực tiếp bán và giới thiệu sản phẩm ra thị trường.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác tài chính
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm về hạch toán giá thành. Chịu
trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng theo chức năng,
nhiệm vụ;
- Kế toán vật tư: Hạch toán chi tiết lượng hàng hóa vật tư mua vào trong
tháng, quý, theo dõi chứng từ chi tiết từng đơn vị báo cáo trong tháng. Hạch toán
đúng tài khoản sử dụng;
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm thu chi tài chính và hạch toán các
khoản thu chi;

- Kế toán TSCĐ, XDCB : Chịu trách nhiệm kiểm tra theo dõi, hạch toán các
khoản xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, căn cứ vào chứng từ thanh toán
mà hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ;
- Kế toán tiền lương: kiểm tra và hạch toán các khoản tiền lương phát sinh hằng
tháng;
- Kế toán XDCB, sửa chữa TSCĐ: Chịu trách nhiệm kiểm tra theo và hạch
toán các khoản XDCB, mua sắm tài sản cố định. Căn cứ vào bảng thanh toán mà
hạch toán tăng hay giảm TSCĐ.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần công nghiệp
điện máy và xây dựng Bạch Đằng
- Công ty là một trong những doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất và gia công
xuất khẩu hàng điện máy, đây là lĩnh vực được nhà nước quan tâm để đầu tư và phát
triển. Vì điện máy xác định là ngành mũi nhọn của Việt Nam và lĩnh vực sản xuất hàng
xuất khẩu đang được Nhà nước ưu tiên phát triển;
- Qui trình công nghệ sản xuất tương đối phức tạp, gồm nhiều khâu, nhiều
công đoạn, trong mỗi công đoạn lại có những bước công việc khác nhau. Mỗi chủng
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

18

Khóa luận tốt nghiệp

loại sản phẩm khác nhau có số lượng các chi tiết khác nhau và như vậy nó có số
lượng bước công việc khác nhau, những bước công việc này được sản xuất kế tiếp
nhau một cách liên tục. Song tất cả các sản phẩm đều trải qua một số công đoạn sau

và nó được sắp xếp khá hợp lý theo sơ đồ dòng chảy.
2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghiệp điện
máy và xây dựng Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
công nghiệp điện máy và xây dựng Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị : triệu đồng
Chỉtiêu
1.Doanh thu bán hàng
2.Các khoản phải giảm trừ
doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dich vụ
4.Gía vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
7.Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

14.lợi nhuận sau thuế
TNDN

2012/2011

2013/2012

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

+/-

%

+/-

%

802.360
-

1.369.372
-


2.219.418
-

567.102
-

41.41
-

850.046
-

62.07
-

91.3691

160.878

203.418

799.995

891.647

894.824

75.45
11.46


42.540
3.177

26.44
0.36

45.073

168.271

45.073

121.250

132.003

76.177

7.61

-121.250

-12.125

260
-

407
-


2.478
-

147
-

56.80
-

2.071
-

508.63
-

86.801

6.203

42.445

-80.598

-92.85

36.242

584.25

113


15.731

1.551

15.619

13.870.43

-14.180

-90.14

2.665
6.394

12.754
9.016

-2.95
4.428

10.089

378.60

-14.948

-117.21


2.622

41.01

-4.588

-50.89

260

407

2.478

56.80

2,071

508.63

-4.475

-78.91

1.656

138.49

10.089


378.60

-14.948

-117.21

5.671
2.665

1.196
12.754

168.271

2.852
-2.195

69.187
91.652
123.198

273.33

8.204

4.88

(nguồn : báo các tài chính Công ty cổ phần công nghiệp điện máy và xây dựng
Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013)
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu của năm 2012 cao hơn 2011 là 567.102

triệu đồng tương đương với 41,41% so với năm 2011, năm 2013 cao hơn năm 2012
GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


Trường Đại học Hải Dương

19

Khóa luận tốt nghiệp

là 850.046 triệu đồng tương đương 62.07% . Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh
doanh tương đối ổn định. Doanh thu tăng đều mỗi năm;
Tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong 3 năm
tương đối ổn định, tốc độ tăng của 2 khoản chi phí này cao hơn so với mức độ tăng
trưởng của doanh thu. Sự gia tăng này sẽ phần nào làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó công ty cần phải quản lý chặt 2 khoản chi phí này, tránh việc chi cho
những khoản không cần thiết trong kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có xu hướng tăng. Năm 2012 tăng
123.198 triệu so với 2011, năm 2013 tăng 8.204 triệu so với năm 2012. Các khoản
lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể;
Các chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng lên một cách đáng kể.
Bên cạnh đó các khoản đóng góp vào NSNN cũng ngày càng tăng lên. Lợi nhuận
sau thuế cũng tăng lên.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng đi lên
Công ty đã duy trì được tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn việc làm cho đa số cán bộ
công nhân viên, phát huy được năng lực máy móc thiết bị, đầu tư đúng hướng kịp
thời tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm;
Mới hình thành và phát triển trong thời gian chưa lâu, song công ty đã chứng

tỏ một bản lĩnh vững vàng trong sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị
trường đang thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Với những thành tựu đạt được công ty
ngày càng trở nên vững mạnh và có uy tín với các bạn hàng.
2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần công nghiệp điện máy
và xây dựng Bạch Đằng giai đoạn 2011-2013

GVHD:Phạm Thị Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


×