Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH TM MTV HC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.01 KB, 50 trang )

i

MỤC LỤC
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...................................26
công ty TNHH TM MTV HC............................................................................................26
Biểu 2.6: Nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán.................................................31
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về hệ số thanh toán...............................................................33


ii
LỜI MỞ ĐẦU

Bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng
kể, từ chế độ bao cấp chuyển sang chế độ kinh tế thị trường làm cho các hoạt động
kinh tế trở nên sôi động, linh hoạt, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Đặc biệt Việt
Nam gia nhập WTO đã mang lại nhiều lợi thế cho nền kinh tế nước ta phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh các lợi thế đó là những yêu cầu, những đòi hỏi các doanh
nghiệp phải cố gắng, nỗ lực hơn nữa mới có thể đứng vững trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt này.
Thực tiễn cho thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản
hay giải thể, song bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp tự vươn lên khẳng định
được vị thế của mình. Đó là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có đủ sức
cạnh tranh trên thương trường. Vậy, một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tăng sức
cạnh tranh cho các doanh nghiệp? Muốn vậy, doanh nghiệp phải có vốn đầu tư vào
máy móc thiết bị, công nghệ… nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, đối với những
doanh nghiệp chỉ đơn thuần là doanh nghiệp kinh doanh như Công ty TNHH TM
MTV HC thì cần phải nâng cao hiệu quả trong công tác bán hàng, biết tận dụng lợi
thế do việc giảm giá nhập khẩu mang lại và có những biện pháp sử dụng đồng vốn
lưu động có hiệu quả nhất.
Trước tình hình đó, và qua quá trình thực tập thực tế tại công ty TNHH TM


MTV HC em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty TNHH TM MTV HC”. Trong giới hạn của đề tài, ngoài phần
Lời mở đầu, Kết luận và phần Phụ lục, gồm ba chương lớn:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và ứng dụng trong thực tế
Chương 2: Thực trạng sử dụng và quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH
TM MTV HC giai đoạn 2011-2013
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH TM MTV HC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thành với sự hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình của thầy Nguyễn Hữu Thắng, giảng viên khoa Tài chính. Qua đây, em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo và các cô bác, anh chị đã giúp đỡ
em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Vì trình độ có hạn nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi
những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên bảng biểu
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

Công ty giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.2: Tình hình kết cấu và sự biến động nguồn vốn của
Công ty giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.3: Tình hình dự trữ tài sản lưu động tại Công ty
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đánh giá phải thu
Bảng 2.6: Nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về hệ số thanh toán

Trang
17
21
24
26
30
32
33


iv

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1


VLĐ

Vốn lưu động

2

VSX

Vốn sản xuất

3

TSCĐ

Tài sản cố định

4

TSLĐ

Tài sản lưu động

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6


Vốn LĐTX

Vốn lao động thường xuyên


1

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ

1.1. Khái quát về môn tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Mục tiêu môn học
Môn học đề cập đến những nội dung cơ bản về hoạt động tài chính doanh
nghiệp như khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng,
nội dung m mục tiêu nguyên tắc và bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ đó
giúp sinh viên có thể xem xét, đánh giá và vận dụng xử lý những vấn đề về tài chính
doanh nghiệp trong công tác có liên quan. Đồng thời là nền tảng giúp sinh viên tiếp
tục nghiên cứu sâu hơn những vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường nói chung và thực tiễn Việt Nam nói riêng.
1.1.2. Nội dung môn học
* Nội dung môn học gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Chi phí, doanh thu về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 3: Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
* Tóm tắt nội dung từng chương
Chương 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
- Nội dung chương 1 cung cấp cho người đọc hiểu: Tài chính doanh nghiệp,
xét về nội dung vật chất, là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp được tạo lập, phân phối
và sử dụng cho các mục đích cuả doanh nghiệp, xét về thực chất là quan hệ kinh tế

giữa DN và nhà nước và với các chủ thể kinh tế-xã hội trong và ngoài nước:
Cung cấp cho sinh viên biết về: Tài chính doanh nghiệp, nội dung chủ yếu
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, vai trò của tài chính doanh nghiệp,
nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp, những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới
quản trị TCDN
- Nội dung:
+ Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh ;
+ Xác định nhu cầu vốn và tỏ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời
các hoạt động của doanh nghiệp;
+ Sử dụng hiệu quả cao số vốn trong tay, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
+ Quản lý nợ và thực hiện các cam kết tài chính của DN với nhà nước, với
khách hàng và người lao động;


2

+ Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp;
+ Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực
hiện tốt việc phân tích tài chính;
+ Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính;
-Vai trò:
+ Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục;
+ Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả;
+ Giám sát, kiểm soát, chặt chẽ các mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Chương 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
- Giúp cho người học hiểu:
+ Chi phí của doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến các hoạt động

phát sinh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp;
+ Chi phí kinh doanh là những chi phí lien quan đến hoạt động phát sinh
trong một thời kỳ nhất định của DN;
+ Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã tiêu hao,
khấu hao tài sản cố định, tiền lương hay tiền công và các khoản chi phí khác phát
sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của DN trong một thời kỳ nhất định.
+ Doanh thu là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế mà DN thu đi từ hoạt
động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
+ Doanh thu bán hàng là biểu hiện bằng tiền tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa và dich vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kì nhất định.
-Ý nghĩa doanh thu
+ Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để bù đắp
các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và thực hiện nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước;
+ Tăng danh thu là 1 trong những mục tiêu thể hiện sự tăng trưởng của DN;
+ Tăng doanh thu thúc đẩy vòng quay vốn, góp phần tiết kiệm vốn lưu động
của DN;
+ Tăng doanh thu là một tiền đề quan trong để DN tăng lợi nhuận;
+ Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu hay thu nhập với chi phí mà
daonh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định.
-Vai trò của lợi nhuận


3

+ Là nguồn tích lũy cơ bản để bổ sung thêm vốn cho hoạt động kinh doanh
từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính làm cho về lâu dài tình hình tài chính ổn
định và vững chắc hơn;
+ Lợi nhuận là nguồn thu chủ yếu góp phần tăng NSNN và là nguồn chủ yếu
để kích thích mọi hoạt động sản xuất kinh doanh;

+ Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Chương 3: Quản lý vốn kinh doanh của DN
- Giúp cho người học hiểu được về: Vốn cố định của doanh nghiệp, khấu hao
tài sản cố định, các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định,
vốn lưu động, xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp, đảm
bảo nhu cầu vốn lưu động cho goạt động của doanh nghiệp, các biện pháp quản lý
và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
- Vốn cố định:
+ Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và thsm
gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Vai trò của tài sản cố đinh;
Quyết định năng lực kinh doanh của DN, thể hiện:tài sản cố định quyết định
quy mô, tốc độ, kinh doanh, quyết định kiểu dáng sản phẩm, từ đó quyết định kiểu
dáng sản phẩm từ đó quyết định khả năng cạnh tranh của SP
Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vất chất kĩ
thuật trong doanh nghiệp, nó là phương tiện phù hợp quyết định đến sức sống
của DN.
-Vốn cố đinh:
+ Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước để hình thành lên tài sản cố định, đặc điểm của nó là luân chuyển dần
từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng;
+ Vai trò của vốn cố đinh;
Là một bộ phận của vốn kinh doanh, chiếm tỷ trong lớn trong tổng vốn
doanh thu. Vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô, trình độ DN:
Việc tăng vốn cố định trong doanhn nghiệp sẽ quyết định đến việc tăng
cường cơ sở vật chất, cải thiện, đổi mới điều kiện sảm xuất ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất lao động, chi phí của sản phẩm.



4

1.2. Lý luận chung về vốn lưu động
1.2.1. Khaí niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục.
1.2.2. Đặc điểm chung của vốn lưu động
- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần:
- Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất:
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất:
- VLĐ luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng lại trở thành hình thái
tiền tệ ban đầu của nó. Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn liên tục cũng tuần hoàn không
ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn:
1.2.3. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp trực tiếp nhu cầu VLĐ
Công thức tính tổng quát như sau:
Trong đó:
Vnc: nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
M: mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tinh toán
N: số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
i: số khâu kinh doanh (i=1,k)
j: Lọai vốn sử dụng (j=1,n)
1.2.3.2. Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động để xác định nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:

M 1
Vnc =VL0 ∗
M
 0



∗(1 +t % )



5

Trong đó: Vnc: nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
M1, Mo : tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và báo cáo
VLĐo: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
t%: tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyểnVLĐ năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
Trong đó: t% tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ

t% =

K 1 −K 0
∗100%
K0


Ko: kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K1: kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
1.2.4. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Biểu hiện dưới dạng vật chất của vốn lưu động chính là các tài sản lưu động.
Trong doanh nghiệp giữa vốn lưu động (là tài sản lưu động) và nguồn vốn lưu động
luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể. Vốn lưu động (Tài sản lưu động) và
nguồn vốn lưu động chính là hai mặt biểu hiện khác nhau của trị giá tài sản lưu
động hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: nguồn vốn lưu động gồm:
+ Vốn chủ sở hữu;
+ Các khoản nợ.
- Phân loại căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên;
Nguồn VLĐTX = tổng TSLĐ – nợ ngắn hạn
+ Nguồn vốn tạm thời;
Nguồn VLĐ tạm thời = vốn vay ngắn hạn + vốn chiếm dụng hợp pháp.
- Phân loại theo phạm vi huy động vốn:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp;
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.5.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ
- Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai
khía cạnh:
+ Một là: Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm số lượng sản phẩm với


6

chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp;

+ Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng vốn.
1.2.5.2. Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
*Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức dảm bảo VLĐ cho SXKD
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu đông:

L=

=

- Số kỳ(ngày)luân chuyển vốn lưu đông:

K=

=

- Mức dùng vốn lưu động:

=

=

- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
+ Hệ số nợ;

+ Hệ số vốn chủ sở hữu;
Hệ số vốn chủ
= Nguồn vốn chủ sở hữu
sở hữu

Tổng nguồn vốn
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời;
Hệ số thanh toán hiện thời =
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh;
Hệ số khả năng
=

TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá


7

thành toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
+Số vòng quay hàng tồn kho;
Số vòng quay
Doanh thu thuần
=
hàng tồn kho
Số dư hàng tồn kho bình quân trong kỳ
+ Vòng quay các khoản phải thu;
Vòng quay các
Doanh thu thuần
khoản phải thu
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền trung bình;
360
Kỳ thu tiền trung bình
=

Vòng quay các khoản phải thu
*Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vố lưu động
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động;
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động;
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động;
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động;
Vtk =

M1
* ( K1 − K 0 )
360

- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng VLĐ

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

- Hàm lượng vốn lưu động;
Vốn lưu động bình quân
Mức dùng VLĐ
=
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động;
Tỷ suất
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)

=
lợi nhuận VLĐ
Vốn lưu động bình quân
1.2.5.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Giá trị của tài sản lưu động trong các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm từ
25- 50% tổng giá trị tài sản, còn đối với doanh nghiệp thương mại giá trị tài sản này
còn có khi chiếm tới 80- 90% tổng tài sản. Vì vậy, quản lý và sử dụng hợp lý tài sản
lưu động của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đã và đang là một phương thức


8

giúp doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn góp phần làm tăng các mối quan hệ
làm ăn của doanh nghiệp thông qua việc làm ăn có tín nhiệm trong quan hệ mua
bán, thanh toán đầy đủ, kịp thời, giao hàng đúng hẹn… Từ đó, góp phần nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tiêu thụ.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn làm tăng tính cạnh tranh của
doanh nghiệp. Bởi vì, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tức là giảm chi phí sử dụng
vốn, tăng vòng quay của vốn, sử dụng nguồn đầu vào tiết kiệm hợp lý qua đó làm
giảm giá thành sản phẩm nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm. Hơn nữa, để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ… tạo chỗ đứng của sản phẩm trong lòng người
tiêu dùng qua đó khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn lưu động được sử dụng hiệu quả còn góp phần gia tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp vì sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ sản xuất được nhiều sản
phẩm hơn tiêu thụ được số lượng sản phẩm làm tăng doanh thu, đồng thời chi phí
giảm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.5.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp
* Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
trước tiên phải kể đến chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói
riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy theo mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những
chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với những ngành nghề cụ
thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành
nghề khác. Bởi vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, là sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng
hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa khó
tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm xuống.
* Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của


9

doanh nghiệp đó là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách
khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh VLĐ
được sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó, vấn đề mấu chốt đối với doanh
nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ không chính xác và một cơ cấu vốn
không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vậy,
nếu xác định nhu cầu vốn quá ít sẽ gây gián đoạn cho sản xuất và ngược lại nếu nhu
cầu VLĐ xác định quá cao lại gây ra tình trạng lãng phí vốn làm cho hiệu quả sử
dụng VLĐ giảm.

Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có vai trò quan trọng đối với
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời
điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và VLĐ nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý VLĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vậy, công tác quản lý VLĐ sẽ giúp cho doanh
nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tối ưu vừa đảm bảo được khả năng thanh
toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá
nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không dư thừa hay ứ đọng vốn. Ngoài
ra, công tác quản lý VLĐ còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh
thị trường thông qua chính sách thương mại. Để giúp cho doanh nghiệp có thể tính
toán chính xác lượng nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ và cung cấp khoản tín dụng
thương mại ta phải đi sâu nghiên cứu công tác quản lý VLĐ của doanh nghiệp.
1.3. Ứng dụng vốn lưu động trong thực tế
- Vai trò của vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên
để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh


10

nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một

lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành
sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng
thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra.
Kết luận: Tổng quan về vốn lưu động và ứng dụng trong thực tế. Khái quát
tài chính, lí luận chung về vốn lưu động. Những ứng dụng vốn lưu động vào thực tế


11

Chương 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH TM MTV HC GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

2.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH TM MTV HC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển về công ty TNHH TM MTV HC
- Tên công ty: Công ty TNHH TM MTV HC
- Mã số thuế: 0801000499
- Địa chỉ trụ sở: Số nhà 5, phố Phạm Ngọc Khánh, thành phố Hải Dương,
Hải Dương.
- Điện thoại: 0320.3550.266
- Tên giám đốc: Đỗ Khắc Hiếu
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Trồng rau các loại;
+ Thu nhặt các sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác;
+ Chế biến và bảo quản rau quả;
+ Bán buôn nông, lâm sản khác ( Trừ gỗ, tre, nứa)

+ Bán buôn thực phẩm;
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
* Mục tiêu khi thành lập công ty:
- Không ngừng nâng cao lợi ích của các thành viên trong công ty, người lao
động và Nhà Nước.
- Tăng tích lũy và phát triển kinh doanh, cung cấp các mặt hàng có chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Góp phần thiết thực vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kì .
*Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM
MTV HC:
Công ty TNHH TM MTV HC được thành lập từ năm 2010. Trong nhiều năm
qua, công ty được biết đến là một trong những công ty có thế mạnh trong lĩnh vực
sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm rau quả đóng hộp và nông sản khác.
Ngày nay Công ty TNHH TM MTV HC đã phát triển không ngừng để ngày
một đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của thị trường. Các sản phẩm chính của Công ty
như: Dưa chuột bao tử dầm dấm đóng lọ, cà chua dầm dấm đóng lọ, dứa đóng hộp,
vải đóng hộp, ngô ngọt đóng hộp . . . luôn được các khách hàng ưa chuộng. Công ty


12

đã xuất khẩu các sản phẩm của mình đi nhiều nước trên trên thế giới như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan…
Bên cạnh các sản phẩm đồ hộp, Công ty còn được biết đến là một trong
những công ty hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản như hạt
tiêu, hoa hồi . . . Công ty đã xuất khẩu các mặt hàng này đi nhiều nước trên thế giới
như: Đài Loan, Hàn Quốc
* Một số đặc điểm về công ty TNHH TM MTV HC
- Chức năng:

+ Công ty TNHH TM MTV HC có chức năng thu mua và chế biến các loại
mặt hàng rau quả xuất khẩu, chủ yếu là dưa các loại;
+ Chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hoá phù hợp với thị trường quốc tế
góp phần vào việc phát triển kinh tế nước nhà.
- Nhiệm vụ:
+ Công ty có nhiệm vụ nhận bảo toàn phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực.Thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định. Công ty có
nghĩa vụ công bố tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách
quan về kết quả hoạt động của công ty theo quy định của nhà nước.Thực hiện đúng
chế độ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của công nhân viên
để có đủ thực lực phục vụ cho quá trình kinh doanh, chăm lo đời sống cán bộ
công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ
luật lao động;
+ Công ty còn có nghĩa vụ đổi mới công nghệ nghiên cứu thực hiện các biện
pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu.
- Quyền hạn:
+ Được hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
ngân hàng;
+ Được quyền xây dựng, áp dụng đinh mức lao động, vật tư, đơn giá, tiền
lương trên đơn vị sản phẩm, quyết định giá mua và giá bán sản phẩm;
+ Có quyền lựa chọn thị trường nhập khẩu và xuất khẩu, đặt các văn phòng
đại diện, công ty trong và ngoài nước, thu thập và cung cấp các thông tin về kinh tế
và thị trường thế giới được luật pháp cho phép;
+ Công ty có quyền đổi mới công nghệ và trang thiết bị sử dụng vốn phục vụ


13


cho nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo tồn và có hiệu quả, tự huy
động vốn sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu;
+ Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của công ty ở trong và
ngoài nước, tham gia vào các tổ chức diễn đàn kinh tế thương mại theo đúng quy
định của nhà nước và điều lệ của tổ chức đó.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD và tổ chức quản lý của công ty TNHH
TM MTV HC
Do lĩnh vực kinh doanh chủ lực của Công ty là sản xuất, chế biến, xuất khẩu
rau quả, thực phẩm nông sản nên đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là theo
mùa vụ.
- Quy trình sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xuất khép kín, chu trình sản xuất ngắn. Được thể hiện theo sơ đồ:
Nguyên vật
liệu

Phân loại sơ
chế

Đóng hộp lọ

Thanh
trùng

Thành
Thanh trùng
Bảo ôn (từ
Bán thành
phẩm
7-10 ngày)
phẩm

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác tài chính
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty,đòi hòi các công tác tài chính khoa học, hợp
lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời đầy đủ và trung thực, đáp ứng nhu
cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường,định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.3.1. Một số đặc điểm về tổ chức công tác tài chính của công ty
+ Tổ chức công tác tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của công ty.
+ Tổ chức công tác tài chính phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ phân tích tài chính
+ Tổ chức công tác tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và
hiệu quả.
2.1.3.2. Một số đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công tác kế toán tập trung tại phòng Kế toán - Tài vụ.
Sơ đồ: BộKế
máy
toán của Công ty
toánkếtrưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
ngân hàng

Thủ quỹ


Kế toán thuế
BHXH


14

Kế toán trưởng: Phụ trách và chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế trong công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của công ty.
Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép tình hình tăng giảm về số lượng,
chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, khấu hao, sửa chữa, thanh lí, nhượng
bán TSCĐ.
Kế toán ngân hàng: Ghi sổ theo dõi, phản ánh tình hình biến động các
khoản tiền gửi ngân hàng và tiền vay chi tiết hàng ngày của công ty, đối chiếu công
nợ với ngân hàng và quỹ tiền mặt.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhận quỹ tiền mặt, bảo quản quỹ tiền mặt, tình hình
thu chi quỹ tiền mặt.
Kế toán thuế BHXH: Chịu trách nhiệm về các khoản như: Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định.
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
TNHH TM MTV HC
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy của công ty
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Quản lý
sản xuất

Phòng Kinh
Doanh


Phòng kế toán

Phân xưởng
chế biến

Phòng kỹ thuật


15

2.1.4.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Trách nhiệm quyền hạn Bộ máy của Công ty:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty điều hành hoạt
động của Công ty theo chế độ với nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm
chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.
- Phòng quản lý sản xuất: Chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng mua bán
vật tư nguyên liệu; tổ chức thực hiện việc thu mua vật tư nguyên liệu phục vụ sản
xuất của công ty; xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, các phương án sản xuất
kinh doanh; theo dõi quản lý sản xuất, kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm; đồng
thời hàng ngày phải báo cáo lên ban giám đốc nhằm giúp cho ban giám đốc có
những chỉ đạo kịp thời.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cung
cấp thông tin về thị trường cho lãnh đạo, đề xuất với lãnh đạo công ty các chiến
lược, kế hoạch, biện pháp kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thực hiện các hoạt động
thương mại để tiêu thụ hết sản phẩm của công ty. Trực tiếp tham gia giải quyết các
vấn đề liên quan đến khiếu kiện của khách hàng.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính ngắn hạn,
dài hạn, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và theo điều lệ
hoạt động của công ty. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám

đốc công ty trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để giám đốc có cơ sở chỉ đạo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
- Phân xưởng chế biến: Tổ chức quản lý phân công lao động, điều hành sản
xuất, quả lý phân xưởng đồ hộp, phân xưởng đông lạnh, kho nguyên liệu, kho thành
phẩm, bộ phận xe nâng nhằm hoàn thành các kế hoạch được ban giám đốc công ty
giao đúng kế hoạch, đúng số lượng, chất lượng. Trực tiếp khai thác năng lực máy
móc thiết bị, thực hiện hệ thống quản lý chất lựong ISO 9001-2000. Tham gia kèm
cặp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm không ngừng nâng cao tay nghề
cho công nhân để đáp ứng những yêu cầu mới về công nghệ, khoa học kỹ thuật của
ngành chế biến rau quả.


16

- Phòng kỹ thuật: Quản lý mảng kỹ thuật thiết bị trong công ty. Giúp giám
đốc chất lượng theo dõi đánh giá chất lượng nội bộ, chịu trách nhiệm về kỹ thuật
chất lượng sản phẩm, xây dựng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm quy trình sản xuất, thiết
kế phát triển sản phẩm, kiểm tra và xác nhận nguyên vật liệu thành phẩm theo định
kỳ, tham gia các công việc ISO được phân công của giám đốc chất lượng. Lập trình
duyệt thẩm định và triển khai dự án theo quy định của nhà nước. Trưng dụng cán bộ
kỹ thuật theo yêu cầu của Công ty.


17

2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH TM MTV HC giai đoạn 2011-2013
2.2.1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM
MTV HC giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị: Đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu
Tiền
1.Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
2.Các khoản
giảm trừ doanh
thu
3.Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
4.Giá vốn hàng
bán
5.Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu
hoạt động tài
chính

Năm 2012

Tỷ lệ
(%)

Tiền


Năm 2013
Tỷ lệ
(%)

Tiền

So sánh năm 2012/2011
Tỷ lệ
(%)

Tiền

Tỷ lệ
(%)

So sánh năm
2013/2012
Tỷ lệ
Tiền
(%)

653.528.408

100

4.634.654.337

100

7.580.011.977


100

3.981.125.929

609,17

2.945.357.640

63,55

653.528.408

100

4.634.654.337

100

7.580.011.977

100

3.981.125.929

609,17

2.945.357.640

63,55


413.264.883

63,24

3.413.540.879

73,65

5.644.476.602

74,46

3.000.275.996

725,99

2.230.935.723

65,36

240.263.525

36,76

1.221.113.458

26,35

1.935.535.375


25,53

980.849.933

408,24

714.421.917

58,51

227.102

0,035

1.095.911

0,03

822.966

0,01

868.809

382,56

(272.945)

24,91



18

7.Chi phí tài
chính
Trong đó chi phí
lãi vay
8.Chi phí quản lí
231.009.280
doanh nghiệp
9.Lợi nhuận
9.481.347
thuần từ hoạt
động kinh doanh
10.Thu nhập
khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận
khác
13.Lợi nhuận
9.418.347
trước thuế
2.370.337
14.Thuế TNDN
15.Lợi nhuận
sau thuế thu
7.111.010
nhập doanh
nghiệp


870.857.636
870.857.636

11,48
11,48

339.542.336
339.542.336

339.542.336
339.542.336

7,33
7,33

(531315.300
(531.315.300)

156.48
156,48

35,35

841.971.457

18,17

1.025.302.812


13,52

610.962.177

264,47

183.331.355

21,77

1,45

40.695.646

0,88

40.197.893

0,53

31.214.299

329,22

30.716.546

75,48

4.600.000


0,1

2.706.000

0,04

4.600.000

(1.894.000)

41,17

16.442.676

0,35

16.442.676

(16.442.676)

(11.842.676)

(0,26)

2.706.000

0,04

(11.842.676)


14.548.676

1,45

28.852.970

0,62

42.903.893

0,57

19.434.623

455,54

14.050.923

0,36

7.213.243

0,15

7.508.181

0,1

4.482.906


189,16

294.938

1,09

21.639.727

0,45

35.395.712

0,05

14.528.717

204,32

48,68
,09

28.284.702 0,71


19

- Nhận xét:
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận trước thuế của công ty của 3
năm tăng mạnh. Cụ thể:
+ Năm 2011 lợi nhuận trước thuế của công ty là 9.418.347 đồng do đóng góp

phần lớn của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong khi doanh thu từ hoạt động
khác không có.
+ năm 2012 lợi nhuận trước thuế của công ty là 28.825.970 đồng cao hơn 2
lần so với năm 2011 do đóng góp phần lớn của lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
khi hoạt động khác không tạo ra lợi nhuận mà còn làm giảm lợi nhuận trước thuế
của công ty do chi phí lãi vay giảm 11.842.676 đồng.
+ Năm 2013 lợi nhuận trước thuế của công ty tiếp tục tăng 14.050.923 đồng
so với năm 2012 tương ứng với 48,68% chủ yếu do công ty mở rộng sản xuất, tích
cực trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho lợi nhuận trước thuế từ
hoạt động sản xuất tăng cao, mặc dù một khoản bù đắp vào khoản lỗ từ hoạt động
khác nhưng vẫn làm cho lợi nhuận trước thuế tăng cao.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty rất khả quan. Năm 2011,2012
lợi nhuận và doanh thu đều tăng nhanh. Năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh là 40.695.646 đồng tăng so với năm 2011 là 31.214.299 đồng tương ứng với
329,22%. Nguyên nhân là do:
+ Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 là 653.528.408
đồng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 4.634.654.337 đồng
tăng tương ứng khoản 609,17%. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013
đạt 7.580.011.977 đồng tăng 2.945.357.640 đồng so với năm 2012 tương ứng với
63,55%. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang dần có
hiệu quả, tiến độ sản xuất được đẩy mạnh hơn so với năm trước. Doanh thhu bán
hàng và cung cấp dịch trong 2 năm gần đây tăng mạnh như vậy là do công ty đang
dần đi vào hoạt động ổn định.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh. Điều này là một phần
chứng tỏ chất lượng các sản phẩm hoàn thành của công ty đạt tiêu chuẩn và không
bị giảm sút.
+ Giá vốn hàng bán năm 2011 là 413.264.883 đồng, năm 2012 tăng lên
3.413.540.879 đồng tăng 3.000.275.996 đồng tương ứng 725,99%. Giá vốn hàng bán
năm 2013 là 5.644.476.602 đồng tăng 2.230.935.723 đồng tương ứng 65,36%. Như vậy,
đi đôi với việc tăng doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh.



20

+ Lợi nhuận gộp năm 2011 là 240.263.525 đồng, năm 2012 là 1.221.113.458
đồng mức tăng rất cao 980.849.993 đồng tương ứng 408,24% so với năm 2011. Đến
năm 2013 lợi nhuận gộp đạt 1.935.535.375 đồng tăng 714.421.917 đồng tương ứng
với 58,51% so với năm 2012.
+ Chi phí tài chính năm 2012 là 339.542.336 đồng, năm 2013 chi phí tài
chính là 870.857.636 đồng tương ứng tăng khoảng 156,48%. Doanh thu tài chính
năm 2012 là 1.095.911 đồng năm 2013 là 822.966 đồng giảm 272.945 đồng tương
ứng 24,91%. Như vậy khoản chi phí này lại lớn hơn khoản doanh thu tài chính.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là 841.971.457 đồng tăng
610.962.177 đồng tăng tương ứng khoảng 264,47% so với năm 2011. Năm 2013 chi
phí quản lý doanh nghiệp là 1.025.302.812 đồng tăng 183.331.355 đồng tăng tương
ứng 21,77 % so với năm 2012 bao gồm các chi phí quản lý như: chi phí đào tạo
nhân viên, tiền lương, chi phí tiếp khách hội nghị, nâng cấp thiết bị văn phòng nhằm
đạt kết quả tốt nhất.
+ Bên cạnh đó thì các khoản chi phí khác cũng phát sinh nhưng thấp hơn
mức thu nhập khác nên không ảnh hưởng nhiều đến tổng chi phí của công ty.


21

2.2.2. Kết cấu vốn lưu động trong giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2: Bảng tình hình kết cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: Đồng
Năm 2011
Nguồn vốn


Tiền

A.Nợ phải trả 2.625.504.686
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
A. Vốn chủ sở
hữu
I.Vốn chủ sở
hữu
II.Nguồn kinh
phí, quỹ khác
Tổng nguồn
vốn

Năm 2012

Tỷ
trọng
(%)

Tiền

Năm 2013

Tỷ
trọng
(%)

Tiền


Chênh lệch năm 2012/2011

Tỷ
trọng
(%)

Tiền

Tỷ
Tỷ lệ
trọng
(%)
(%)

31,58

5.957.732.757

51,07 15.681.113.148

72,52

3.332.228.071 126,93

2.625.504.686

100

5.957.732.757


100 15.681.113.148

100

3.332.228.071 126,93

5.687.111.010

68,42

5.708.750.737

48,93

5.743.146.449

27,48

21.639.727

0,38

5.687.111.010

100

5.708.750.737

100


5.743.146.449

100

21.639.727

8.312.615.696

100 11.666.483.494

100 21.604.259.597

100

3.353.867.794

19,49

Chênh lệch năm 2013/2012
Tiền

Tỷ lệ
(%)

9.723.380.383

62,01

9.723.380.383


62,01

34.395.712

0,6

0,38

34.395.712

0,6

40,34

9.937.776.103

85,18

-19,49

Tỷ
trọng
(%)
21,45

-21,45


×