BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN VĂN DŨNG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ, HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN
HÓA, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN VĂN DŨNG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ, HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN
HÓA, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƢƠNG DUY HƢNG
HÀ NỘI, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng cho bất cứ một
học vị nào khác, thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn chấp hành
đúng mọi quy định của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài.
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Văn Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy giáo, cô giáo,
sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên kịp thời của
gia đình và ngƣời thân đã giúp tôi vƣợt qua những trở ngại và khó khăn để hoàn
thành chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Quản lý tài nguyên rừng. Đặc biệt, tôi
xin đƣợc bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Vƣơng Duy Hƣng - Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp đã hƣớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Đào tạo Sau
đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng & Môi trƣờng, các Giáo sƣ, Tiến sĩ hợp tác
giảng dạy tại Phòng đào tạo Sau đại học, Trung tâm Đa dạng sinh học và Bộ Môn
Thực vật rừng Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện Quan
Hóa, UBND xã Nam Động và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh Thanh
Hóa đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu cũng
nhƣ cung cấp tài liệu có liên quan thực hiện đề tài; trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh
đạo Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa đã tạo điều kiện về thời gian, bố trí công việc đảm
bảo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện đề tài. Cuối cùng xin đƣợc cảm ơn tất cả bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhƣng do điều kiện tác nghiệp
thực hiện đề tài thuộc vùng núi cao, phức tạp và quỹ thời gian, trình độ có hạn nên
bản luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận đƣợc
các ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Văn Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ...................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Các vấn đề về đa dạng sinh học ................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học ............................................................... 3
1.1.2. Tầm quan trọng đa dạng sinh học ........................................................... 4
1.1.3. Các giải pháp bảo tồn .............................................................................. 5
1.2. Tình hình nghiên cứu tính đa dạng thực vật .............................................. 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 8
1.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm
Nam Động ....................................................................................................... 14
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 18
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 18
2.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 18
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 19
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 19
......................................................................................................................... 21
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
iv
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình, Địa chất thổ nhƣỡng .............................................................. 28
3.1.2.1. Địa hình .............................................................................................. 28
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 29
3.1.4. Đặc trƣng cơ bản về tài nguyên rừng KBT ................................................................ 30
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ............................................................ 32
3.2.1. Dân số, dân tộc ở các xã vùng đệm khu bảo tồn........................................................ 32
3.2.2. Thực trạng kinh tế ...................................................................................................... 35
3.3. Vài nét về thực vật khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động ...................... 38
3.3.1. Hiện trạng rừng phân bố theo các phân khu chức năng ............................................. 38
3.3.2. Đa dạng hệ thực vật rừng ........................................................................................... 39
3.3.3. Các loài đặc hữu, quý hiếm........................................................................................ 40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 41
4.1. Đa dạng hệ thực vật ...................................................................................................... 41
4.1.1. Xây dựng danh lục thực vật thân gỗ .......................................................................... 41
4.1.2. Đánh giá đa dạng hệ thực vật thân gỗ ........................................................................ 49
4.2. Đặc điểm phân bố của thực vật thân gỗ trong một số kiểu thảm thực vật đại diện của
Khu bảo tồn .......................................................................................................................... 64
4.2.1. Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới đai 700-1600m ................................. 64
4.2.2. Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới dƣới 700m ........................................ 65
4.3. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật thân gỗ ở Khu bảo tồn ........................... 66
4.3.1. Những mối đe dọa trực tiếp ....................................................................................... 66
4.3.2. Những nguyên nhân gián tiếp .................................................................................... 67
4.4. Xây dựng các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ ............................. 68
4.4.1. Duy trì và bảo vệ rừng ............................................................................................... 68
4.4.2. Các giải pháp về sinh kế, nâng cao nhận thức ngƣời dân .......................................... 69
4.4.3. Các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tƣ và năng lực nghiên cứu khoa
học ........................................................................................................................................ 69
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BQL: Ban quản lý
ĐDSH: Đa dạng sinh học
ĐDTV: Đa dạng thực vật
HMBS: Họ mới bổ sung
KBT: Khu bảo tồn
KBT Nam Động: Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động
NĐ 32: Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
NĐ 160: Nghị định 160/2013/NĐ – CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
Nxb: Nhà xuất bản
ODB: Ô dạng bản
OTC: Ô tiêu chuẩn
SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam
UBND: Uỷ ban nhân dân
VQG: Vƣờn quốc gia
Tiếng Anh
CITES: Công ƣớc Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp
IUCN: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
MAB: Chƣơng trình Con ngƣời và Sinh quyển
PRA: Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân
UNEP: Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên hợp quốc
UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc
WCMC: Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới
WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1. Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra
20
Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1943)
(Thái Văn Trừng, 1999)
24
2.2.
2.3. Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật thân gỗ
25
3.1. Hiện trạng sử dụng đất, sử dụng rừng KBT
31
3.2. Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm KBT
33
3.3.
Thống kê dân số các thôn giáp ranh KBT
34
3.4.
Sản lƣợng lƣơng thực và mức sống bình quân tại các xã thuộc
vùng đệm KBT
36
3.5. Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực nghiên cứu
39
3.6.
Tình trạng bảo tồn các loài hạt trần trong KBT
40
4.1
Danh sách các loài thực vật bổ sung cho hệ thực vật thân gỗ
KBT Nam Động
41
4.2.
Đa dạng taxon trong các ngành của hệ thực vật thân gỗ tại KBT
Nam Động
49
4.3.
So sánh đa dạng các taxon trong các ngành của hệ thực vật thân
gỗ tại KBT Nam Động với một số Khu BTTN của Việt Nam
50
4.4.
So sánh số loài trên đơn vị diện tích giữa KBT Nam Động với Thần
Sa - Phƣợng Hoàng, Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng, Xuân Liên, Yên Tử.
50
4.5.
Các chỉ số họ và chi của hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động
50
4.6.
Các chỉ số họ, chi của KBT Nam Động so với Thần Sa Phƣợng Hoàng Yên Tử, Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng, Xuân Liên.
51
4.7.
Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động
52
4.8. Các chi đa dạng nhất hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động
53
4.9. Các chi đơn loài trong hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động
54
4.10. Phổ dạng sống của hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động
57
4.11. Giá trị sử dụng của hệ thực vật thân gỗ tại KBT Nam Động
Danh sách các loài thực vật thân gỗ quý hiếm của KBT Nam
4.12.
Động
So sánh các loài thực vật thân gỗ quý hiếm của KBT Nam Động
4.13.
với Khu BTTN Thần Sa – Phƣờng Hoàng
58
60
64
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Tên hình vẽ, biểu đồ
TT
Trang
2.1
Sơ đồ tuyến điều tra
21
3.1
Vị trí khu vực nghiên cứu
27
4.1
Bản đồ phân bố thực vật thân gỗ quý hiếm tại KBT
63
4.2
Bản đồ phân bố của thực vật thân gỗ trong một số kiểu thảm
66
thực vật đại diện của Khu bảo tồn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc
nghiên cứu về hệ thực vật giúp ngƣời ta hiểu rõ đƣợc thành phần và tính chất
của hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng nhằm xây dựng mô hình về khai thác,
sử dụng, phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật một cách bền vững,
không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống, phục hồi các hệ sinh thái đã bị
suy thoái, mang lại lợi ích lâu dài cho con ngƣời. Ngày nay, mặc dù với sự
phát triển vƣợt bậc của các ngành công nghiệp chế biến khác, phục vụ đời
sống con ngƣời, nhƣng nhu cầu về sử dụng các sản phẩm của thực vật thân gỗ
vẫn ngày càng gia tăng. Do đó việc tìm hiểu đa dạng về nhóm cây này vẫn
phải đƣợc đề ra, một mặt phục vụ cho đời sống ngày càng cao của nhân dân,
mặt khác phải bảo vệ, tôn tạo đƣợc nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ đảm
bảo cân bằng sinh thái, cải tạo nuôi trồng, giữ cho rừng luôn bền vững, cho
năng suất cao.
Thực vật thân gỗ là các loài thực vật bậc cao có mạch, phần thân cơ thể
thực vật chứa nhiều yếu tố gỗ, thân thƣờng cứng rắn, đảm nhiệm tốt chức
năng nâng đỡ cơ thể. Chúng thƣờng là những cây lâu năm và đóng vai trò
quan trọng nhất trong hệ sinh thái rừng. Thực vật thân gỗ phân bố rộng khắp
trên thế giới. Nhất là các nƣớc nhiệt đới nhƣ Việt Nam thì thực vật thân gỗ có
sự phân bố đa dạng và sâu sắc hơn. Ở nƣớc ta thực vật thân gỗ phân bố rộng
khắp trên cả nƣớc và chúng đóng vai trò lớn nhất trong hệ thực vật của nƣớc
ta. Thực vật thân gỗ không chỉ phân bố những nơi vùng cao vùng núi có rừng
mà nó còn phân bố ở môi trƣờng nƣớc tạo nên những khu rừng ngập nƣớc ven
sông ven biển. Sự phân bố của thực vật phụ thuộc nhiều vào yếu tố khí hậu
nên ở mỗi vùng miền khác nhau thì có sự phân bố khác nhau của thực vật
thân gỗ nói riêng và của hệ thực vật nói chung. Không chỉ có phân bố rộng
khắp mà thực vật thân gố còn có giá tị và vai trò rất lớn đối với hệ sinh thái và
con ngƣời. Sự có mặt của thực vật thân gỗ trong các hệ sinh thái rừng đóng
2
vài trò rất lớn trong việc tạo nên diện mạo của hệ sinh thái, trong một hệ sinh
thái rừng thì thành phần cây gỗ luôn chiếm ƣu thế, nó là nhân tố tạo nên kết
cấu, tổ thành và hiện trạng của rừng.
Đối với con ngƣời thực vật thân gỗ có giá trị to lớn không chỉ về nhu
cầu sử dụng, mà còn có giá trị lớn về khoa học, tâm linh. Đối với ngƣời dân
Việt Nam chúng ta rừng là một cái nôi lớn và có giá trị, nó đƣợc chứng minh
qua lịch sử đấu trang chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Thực vật thân gỗ nói
riêng và hệ thực vật nói chung nó cung cấp thức ăn, dƣợc liệu, dòng năng
lƣợng, và là nơi trú ẩn của con ngƣời cũng nhƣ nhiều loài động thực vật khác.
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động đƣợc biết đến có
giá trị ĐDSH cao, nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 vùng sinh thái Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ với hệ thực vật khá giàu về thành phần loài, điển hình là các
loài thực vật loài hạt trần quý hiếm hiện đang trong tình trạng bị đe dọa tuyệt
chủng. Bên cạnh đó Chi cục Kiểm lâm đã triển khai nhiều giải pháp quản lý bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và triển khai nhiểu chƣơng trình dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học. Mặt khác đã có nhiều tác giả nghiên cứu để đánh giá sự đa
dạng về thực vật tại Khu bảo tồn, nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu nào
chuyên sâu về điều tra thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn làm cơ sở khoa học đề
bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn nguồn gen thực vật thân gỗ nói
riêng. Sẽ có hiệu quả hơn nếu nhƣ có sự đánh giá và phân tích tính đa dạng một
cách tổng quát hơn, đồng thời nghiên cứu bổ sung những mặt còn thiếu nhƣ
danh mục hệ thực vật thân gỗ, các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học,
tại khu Bảo tồn. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng thực vật thân gỗ tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm
Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các vấn đề về đa dạng sinh học
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Từ xa xƣa con ngƣời đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ
cuộc sống và sự phát triển của mình; Nhờ tiếp cận với tự nhiên họ đã biết
phân loại sinh vật để nhận biết và khai thác chúng một cách có hiệu quả.
Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu
cầu mà con ngƣời càng ham hiểu biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng
hiểu biết sâu về thế giới sinh vật con ngƣời càng khai thác tài nguyên sinh vật
một tận diệt, vì thế nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ngày càng giảm sút. Có
thể nói, vấn đề nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những
vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu trên thế giới. Tuy vậy những quan niệm về đa
dạng sinh học cũng có những điểm chƣa thống nhất, chƣa đầy đủ và chƣa rõ ràng.
Trong chƣơng trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam cũng nêu ra một
khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn
sinh vật sống trên hành tinh gồm tổng số loài động vật và thực vật, tính đa dạng
và sự phong phú trong từng loài tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh
thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới
với các hoàn cảnh khác nhau”. Với định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về
đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển – Diversity for development”
của Viện tài nguyên gen thực vật quốc tế (IPGRI) đa dạng sinh học đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là toàn bộ những biến dạng trong tất cả cơ
thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Đa dạng sinh học có ba mức
độ: Đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền”.
4
Hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992). Định nghĩa đó
nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi
nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nƣớc
khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái”.
Định nghĩa này tƣơng đối đầy đủ và rõ ràng. Từ định nghĩa trên ta có thể rút
ra đƣợc các nội dung của đa dạng sinh học là:
- Đa dạng di truyền - tức là sự đa dạng về gen và nhiễm sắc thể.
- Đa dạng về loài.
- Đa dạng về hệ sinh thái.
Bảo tồn đa dạng sinh học: là một vấn đề mang tính chiến lƣợc của các
nƣớc trên thế giới trong những năm gần đây. Hàng loạt các tổ chức trên thế
giới đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức nghiên cứu đặc điểm, phân
loại nhằm bảo tồn các loài sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng. Năm 1991 Wri,
Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh học thế giới”
(Conserving the World’s biological diversity) hay IUCN, UNEP, WWF xuất
bản cuốn “Hãy cứu lấy trái đất” (Caring for the earth), cũng trong thời gian
đó Wri, IUCN, UNEP đã xây dựng chiến lƣợc đa dạng sinh học và chƣơng
trình hành động. Nhìn chung các cuốn sách đều hƣớng đến việc đề ra chiến
lƣợc, phƣơng pháp để bảo tồn.
1.1.2. Tầm quan trọng đa dạng sinh học
Giá trị của ĐDSH là không thể thay thế đối với sự tồn tại và phát triển
của thế giới sinh học trong đó có con ngƣời, với kinh tế, xã hội, văn hoá và
giáo dục, cụ thể:
- Giá trị sinh thái và môi trường
- Bảo vệ tài nguyên đất và nước
- Điều hòa khí hậu
- Phân hủy các chất thải
5
- Giá trị kinh tế
- Giá trị xã hội và nhân văn
1.1.3. Các giải pháp bảo tồn
Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự năm 1992 (Berkmuller.,
1992) cho rằng việc nâng cao nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa
phƣơng đối với bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động có liên quan là rất quan
trọng. Tác giả cho rằng nếu không nâng cao nhận thức trong nhóm mục tiêu
về các giá trị sinh thái và giá trị vô hình của khu bảo tồn thiên nhiên thì rừng
sẽ tiếp tục bị xem nhƣ là một tài nguyên có thể khai thác. Để thực hiện thành
công những giải pháp dài hạn cho những vấn đề về môi trƣờng, cần đƣa các
giá trị của môi trƣờng vào trong các chƣơng trình giáo dục.
Việc xây dựng các qui tắc và qui định cho vùng đệm, vùng tái sinh và
vùng lõi của khu BTTN với sự tham gia của các cộng đồng và chính quyền
địa phƣơng đã đƣợc (Gilmour. et al., 1999), (Dang Dinh Tran., 1997),
(Mackinnoon., 1986), (Sayer., 1991) đề xuất một số hƣớng dẫn cho các vùng
quản lý khác nhau: cấm đốt thảm thực vật trong vùng đệm, tránh trồng những
loại cây dễ bắt lửa, cấm đƣa vào trong vùng đệm các loài thực vật có nhiều
khả năng xâm lấn hay đe doạ khu vực bảo tồn. Cấm bất kỳ một hành động
nào có khả năng đe doạ các loài có nguy cơ tuyệt chủng trong khu bảo tồn.
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng
đồng dân cƣ sống trong và gần các khu bảo tồn thiên nhiên, một giải pháp đề
nghị là cho phép ngƣời dân địa phƣơng củng cố quyền lợi của họ theo cách
hiểu của các hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và
nhận đất, Nhà nƣớc cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh
đất mà họ nhận, với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và
giảm tác động đến tài nguyên rừng.
6
Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E.E. (1999) về sự hợp tác quản lý
tại vƣờn quốc gia Vutut (vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản
văn hoá của ngƣời thổ dân vùng Bắc cực), liên minh giữa chính quyền và thổ
dân đã làm thay đổi chiều hƣớng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng giá trị của
vƣờn quốc gia.
Chƣơng trình hỗ trợ đa dạng sinh học (The Biodiversity Support
Program, BSP) (2000) đã thực hiện nhiều dự án với mục tiêu nhằm đạt đƣợc
tác động thật sự đối với bảo tồn. Những nghiên cứu bƣớc đầu đã chỉ ra một số
điều kiện thành công của bảo tồn: Một là, mục tiêu bảo tồn phải đƣợc thảo
luận, đàm phán và nhất trí bởi tất cả các chủ thể hoặc đối tác có liên quan. Hai
là, các hoạt động bảo tồn phải xác định và hỗ trợ các lợi ích và nhu cầu địa
phƣơng. Ba là, nhận thức, kiến thức về bảo tồn đa dạng sinh học sẽ dẫn đến
động lực, nhƣng động lực không thì chƣa đủ. Để biến ý tƣởng thành hành
động thì con ngƣời phải có đầy đủ kỹ năng và năng lực cần thiết.
Salafsky (2000), trong Biodiversity Support Program, Washington, DC,
USA, cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trƣớc, các nhà bảo tồn bắt đầu
phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và
bảo tồn. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn đa dạng sinh học chứ không phải cạnh
tranh với nhau. Hơn nữa chiến lƣợc này công nhận vai trò của ngƣời dân địa
phƣơng trong bảo tồn đa dạng sinh học. Cũng trong chiến lƣợc này, các nhà
bảo tồn có thể giúp cho ngƣời dân địa phƣơng khai thác, sử dụng lâm sản
ngoài gỗ (LSNG) hoặc phát triển du lịch sinh thái.
Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF and Macroeconomics
Program Office, 2001) đã đƣa ra một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt
động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xoá đói giảm nghèo nhƣ là một phần
quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”.
7
1.2. Tình hình nghiên cứu tính đa dạng thực vật
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đa dạng sinh học (ĐDSH) trên phạm vi toàn thế giới đã và đang suy
giảm một cách nhanh chóng. Trƣớc tình hình đó thế giới có nhiều nỗ lực
nhằm hạn chế sự suy giảm đó, cụ thể là có nhiều công ƣớc liên quan đến bảo
vệ ĐDSH đã ra đời nhƣ Công ƣớc RAMSAR, Iran (1971), Công ƣớc CITES
(1972), Công ƣớc Paris (1972), Công ƣớc bảo vệ các loài ĐVHD di cƣ, Born
(1979). Song song với việc xây dựng các công ƣớc bảo vệ ĐDSH, các công
trình nghiên cứu khoa học về ĐDSH cũng đƣợc công bố.
Theo Mooney (1992), số loài cây gỗ có D1,3 >2,5cm trong một ô tiêu
chuẩn có diện tích 0,1 ha thì ở vùng Địa Trung Hải (24-136 loài) tƣơng tự nhƣ
trong rừng khô nhiệt đới và rừng mƣa bán thƣờng xanh (41-125 loài); trong
rừng mƣa thƣờng xanh nhiệt đới số loài cao hơn nhiều (118-136 loài) (,
1992). Số loài bình quân trong rừng ôn đới khoảng 21- 48 loài. Sự đa dạng về
loài của rừng mƣa nhiệt đới đƣợc diễn đạt bằng công thức Shannon-Weaver
(1971) nhƣ là một thông số so sánh mật độ tham gia của mỗi loài với H = 6,0
(cực đại có thể 6,2 = 97%) lớn gấp 10 lần so với rừng lá rộng ôn đới (0,6).
Thông số này giảm dần từ vùng nhiệt đới đến hai cực và phụ thuộc vào các
lục địa khác nhau. Theo lý thuyết ốc đảo của Mac Arthur-Wilson (1971) thì
số lƣợng loài tƣơng tự bằng căn bậc bốn của diện tích ốc đảo. (Công thức tính
nhanh: diện tích tăng lên 10 lần có nghĩa là số loài tăng lên gấp đôi). Ngƣợc
lại, diện tích bị thu hẹp lại có nghĩa là một số loài tƣơng ứng sẽ bị tiêu diệt
hoặc phải đấu tranh để tồn tại (Wilson, 1992).
Danh sách các loài sinh vật có tên trong sách đỏ ngày càng tăng lên, có
nghĩa là các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà nguyên nhân
không có gì khác hơn là các hoạt động sống của con ngƣời. Khi so sánh các
dạng sử dụng đất khác nhau (chẳng hạn nông nghiệp, du lịch, giao thông,
8
v.v...) thì lâm nghiệp đứng hàng thứ 2 (sau nông nghiệp) nhƣ là nguyên nhân
của việc suy giảm, trong khi cách đây một phần tƣ thế kỷ (1981) còn xếp ở vị
trí thứ 6 (sau nông nghiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đô thị hoá và thuỷ lợi)
(Sukopp, 1981-dẫn theo Pitterle, A. 1993).
Nghiên cứu về đa dạng của thực vật thân gỗ
Kuznetsov A. N. và cs (2011) [69], đã nghiên cứu trong hầu hết các
kiểu rừng nhiệt đới gió mùa điển hình. Kết quả đã thống kê đƣợc những cây
gỗ thuộc 119 họ thực vật, trong đó có 8 họ hạt trần, 110 họ thực vật có hoa
và 1 họ thực vật bào tử. Từ 119 họ, có tới 3140 loài cây gỗ, đặc biệt có 10 họ
với số lƣợng loài rất lớn có tới 1720 loài cùng với 10 chi lớn nhất chứa 574 loài.
Năm 1999, nhóm chuyên gia Thông của IUCN/SSC đã công bố Hiện
trạng và Kế hoạch bảo tồn của nhóm (Farjon & Page, 1999)[174]. Báo cáo
này đánh giá tình hình của Thông trên thế giới, bao gồm cả Danh lục đỏ toàn
cầu cũng nhƣ những gợi ý chung cho công tác bảo tồn loài. Trên thế giới có
630 loài Thông nguy cấp; LC - Ít lo ngại; NT - Sắp bị đe dọa; DD - Thiếu
dữ liệu.
* Các loài quý, hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007)
Hiện nay trong phạm vi toàn quốc có 448 loài thuộc 7 ngành thực vật
(kể cả thực vật bậc thấp) trong đó có 429 loài thuộc nhóm thực vật bậc cao có
mạch có tên trong sách đỏ việt nam (2007). Hệ thực vật thân gỗ Nam Động có
tổng số 12 loài thực vật thân gỗ đƣợc ghi nhận trong SĐVN (2007), chiếm
3,21% tổng số loài của hệ và chiếm 2,80% tổng số loài thực vật bậc cao có
mạch qúi, hiếm trong SĐVN.
Trong đó:
1 loài quý, hiếm đang ở mức rất nguy cấp (EN).
11 loài quý, hiếm trong tình trạng sẽ nguy cấp (VU).
Số loài cây quý, hiếm theo SĐVN (2007): 1EN + 11VU = 12.
* Các loài cây quí, hiếm theo Danh lục đỏ IUCN (cập nhật 2017)
Theo Danh lục đỏ IUCN (cập nhật 2017) thì hệ thực vật thân gỗ Nam
Động có 20 loài đƣợc ghi nhận vào danh sách này.
Trong đó:
4 loài ở cấp độ nguy cấp (EN).
2 loài sẽ nguy cấp (VU).
10 loài ít lo ngại (LC).
3 loài Sắp bị đe dọa (NT).
1 loài thiếu dữ liệu (DD).
Số loài cây quý, hiếm theo SĐTG (2012): 4EN + 2VU +10LC + 3NT +
1DD = 20.
* Các loài cây quý, hiếm theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP
63
Theo Danh lục Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì hệ thực vật thân gỗ Nam
Động có 5 loài đƣợc ghi nhận vào danh sách này.
Trong đó:
4 loài hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại (IIA)
1 loài nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại (IA)
Số loài cây quý, hiếm theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP: 4IIA + 1IA = 5.
Căn cứ vào các số liệu điều tra thực địa và kế thừa các thông tin có liên
quan, chúng tôi đã xây dựng đƣợc bản đồ phân bố thực vật quý hiếm tại KBT
Nam Đông, kết quả trong hình 4.1.
Hình 4.1. Bản đồ phân bố thực vật thân gỗ quý hiếm tại KBT
64
Bảng 4.13. So sánh các loài thực vật thân gỗ quý hiếm của KBT Nam
Động với Khu BTTN Thần Sa – Phƣờng Hoàng
Trong đó
Diện tích
(ha)
Số
loài
1 KBT Nam Động
646,95
26
NĐ
32
2006
5
2 Thần Sa - Phƣợng
Hoàng
17.639
49
10
TT
Khu vực
SĐVN
2007
IUCN
(2016)
12
20
44
Số
loài/ha
0,04
0,003
Kết quả tại bảng 4.13 ta thấy số lƣợng loài thực vật thân gỗ quý hiếm
tại Khu BTTN Thân Sa – Phƣợng Hoàng nhiều hơn (49 so với 26) tuy nhiên
tỷ lệ các loài thực vật thân gỗ quý hiếm/ha tại KBT Nam Động là cao hơn
Khu BTTN Thân Sa – Phƣợng Hoàng (0,04>0,003).
4.2. Đặc điểm phân bố của thực vật thân gỗ trong một số kiểu thảm thực
vật đại diện của Khu bảo tồn
4.2.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đai 700-1600m
a) Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim trên núi đá vôi: Diện tích
401,84 ha; rừng gồm 4 tầng trong đó có 2 tầng cây gỗ. Thành phần loài cây
gỗ thuộc tầng ƣu thế sinh thái là các cá thể của: Pinus kwangtungensis,
Vernicia montana, Pistacia weinmanifolia, Pterocarya tonkinensis,… Trong
kiểu thảm này có 3 loài hạt trần quý hiếm phân bố là: Taxus chinensis,
Podocarpus neriifolius và Pinus kwangtungensis. Các loài cây gỗ lá rộng điển
hình mọc hỗn giao với cây lá kim trên đƣờng đỉnh núi đá vôi là: Platycarya
strobilacea,
một
số
loài:
Quercus
sp.,
Lithocarpus
sp.,
Pistacia
weinmannifolia và Mangifera sp.,... .
b) Rừng kín thường xanh cây lá rộng mưa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi:
Kiểu rừng này có diện tích 52,0 ha, rừng gồm 4 tầng trong đó có 2 tầng cây
gỗ. Tầng cây gỗ chiếm ƣu thế sinh thái là các loài: Castanopsis sp.,
65
Lithocarpus balansae, Lithocarpus sp., một số loài Magnolia sp.,
Cinnamomum sp., Aglaia sp., Aphanamixis sp., Canarium sp., Ficus sp.. Ba
loài hạt trần ghi nhận trong kiểu rừng này là: Cephalotaxus mannii,
Amentotaxus argotaenia và Amentotaxus yunnanensis phân bố rải rác.
c) Rừng kín thường xanh cây lá rộng mưa ẩm nhiệt đới trên núi đất:
Diện tích 44,54 ha, kiểu rừng này gồm 4 tầng với 2 tầng cây gỗ. Tầng cây gỗ
ƣu thế sinh thái đại diện các loài : Sterculia lanceolata, Chisocheton
paniculatu… Tầng cây gỗ dƣới tán là các cây gỗ tái sinh của tầng tán chính
đang trong giai đoạn cây chịu bóng, đại diện là các loài: Archidendron
balansae, Sterculia nobilis...
4.2.2. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới dưới 700m
a) Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi: Diện tích 49,0
ha, đây chính là kiểu rừng đặc trƣng và điển hình của khu vực với sự hiện diện của
các cây gỗ quý hiếm và cây gỗ lớn có đƣờng kính D1,3 > 40 cm, chiều cao từ 15 25 m. Kiểu rừng này với cây gỗ chiếm ƣu thế là Excentrodendron tonkinense,
Garcinia fagraeoides, Garcinia bracteata...
b) Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đất: Diện tích 43,71
ha, kiểu rừng này có cấu trúc một tầng cây gỗ, thành phần thực vật chủ yếu là
các loài cây ƣa sáng, một số cây gỗ còn lại thƣờng thấp. Chiều cao bình quân
của lâm phần từ 8 - 15m. Đại diện là các loài: Styrax tonkinensis, Mallotus
paniculatus, Alangium kurzii... Ngoài ra, ở một số khu vực có phân bố rừng
hỗn giao cây lá rộng với các loài tre nứa.
c) Kiểu phụ trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi đất: Diện tích 22,24 ha,
phân bố chủ yếu ở các thung lũng giữa các dãy núi đá nối tiếp nhau. Có một
số ít hình thành sau nƣơng rẫy từ ngang sƣờn lên đỉnh dông, phân bố thành
từng đám nhỏ hoặc dải hẹp. Thành phần thực vật điển hình là Aporosa
dioica...
66
Hình 4.2. Bản đồ phân bố của thực vật thân gỗ trong một số kiểu thảm
thực vật đại diện của Khu bảo tồn
4.3. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật thân gỗ ở Khu bảo tồn
Thông qua các ghi chép trên 7 tuyến điều tra và 20 ô tiêu chuẩn, các số liệu
đã có của khu vực, dựa vào kết quả phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ quản lý tại
khu vực nghiên cứu, đề tài đã xác định các nhóm nguyên nhân gây suy thoái đa
dạng thực vật thân gỗ ở Khu bảo tồn nhƣ sau:
4.3.1. Những mối đe dọa trực tiếp
a) Suy thoái rừng
Suy thoái rừng là mối đe dọa chính đối với các loài thực vật thân gỗ.
Những cánh rừng ở KBT Nam Động đã trải qua nhiều tổn thất, lâu dài,
do quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu, sự nóng lên của trái đất cũng đã tác
động đến sự sinh tồn của nhiều loài thực vật thân gỗ.
b) Thu hái dược liệu từ các loài thực thân gỗ
67
Qua tìm hiểu, đồng bào dân tộc tại khu vực cho thấy có rất nhiều bài
thuốc có khả năng điều trị, hỗ trợ điều trị nhiều nhóm bệnh nhƣ tiểu đƣờng,
tim mạch, ung thƣ, chữa rắn cắn, đặc biệt có những bài thuốc chữa những căn
bệnh nan y mãn tính nhƣ: Viêm cầu thận, gai cột sống, thoát vị đĩa đệm, thần
kinh tọa, đau khớp, viêm khớp, viêm gan, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, xơ
gan...Việc thu hái cây thuốc của ngƣời dân địa phƣơng chƣa khoa học, chủ
yếu mang tính tự phát thiếu định hƣớng do đó làm giảm số lƣợng, chất lƣợng
và tăng nguy cơ đe dọa tuyệt chủng đối với các loài cây thuốc, đặc biệt là đối
với các loài cây thuốc quý, hiếm.
c) Phát triển sinh kế và bảo tồn
Do quy hoạch KBT sau sự phân bố dân cƣ, các làng bản đã hình thành
lâu đời ở ven rừng. Đời sống của ngƣời dân trong KBT còn nghèo. Trồng trọt
theo phƣơng thức cũ, năng suất không cao. Chăn nuôi cũng chiếm vị trí quan
trọng trong cơ cấu thu nhập của ngƣời dân song cũng chƣa phát triển. Do vậy,
đời sống của ngƣời dân gặp rất nhiều khó khăn thiếu đất sản xuất. Trƣớc đây,
KBT là nơi ngƣời dân thu hái các loại lâm sản phục vụ cho cuộc sống của họ,
từ khi thành lập KBT, diện tích đất canh tác cũng nhƣ số lƣợng các loại lâm
sản mà ngƣời dân có thể thu hái đƣợc bị hạn chế.
4.3.2. Những nguyên nhân gián tiếp
a)Tập quán sống và sinh hoạt
Ngƣời dân trong khu vực có tập quán, văn hoá làm nhà sàn và làm áo
quan bằng những cây gỗ tốt và rất lớn (để nguyên cây). Đây là nguy cơ đe dọa
đến các loài thực vật thân gỗ, đặc biệt là thực vật quý hiếm.
b) Sự nghèo đói
Các hoạt động kinh tế của ngƣời dân trong vùng chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp. Trong khi đó, diện tích đất canh tác nông nghiệp lại rất thấpvới
kỹ thuật thâm canh lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên (đặc biệt
68
là thời tiết). Đời sống của ngƣời dân còn lệ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng
trong khu vực.
c) Trình độ dân trí thấp
Tỷ lệ dân số không biết chữ chiếm số lƣợng lớn đời sống văn hóa tinh
thần còn đơn điệu, các hủ tục mê tín dị đoan vẫn còn tồn tại, bản sắc văn hoá
dân tộc không đƣợc phát huy, nạn tảo hôn xảy ra phổ biến.
d) Hiệu lực thi hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng
Công tác quản lý bảo tồn ĐDSH thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên
cứu đƣợc dựa trên cơ sở các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, văn bản pháp
luật của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, hiệu lực thi hành các văn bản luật vẫn chƣa
triệt để và ý thức bảo vệ của ngƣời dân còn chƣa cao. Về phƣơng diện quản lý
Nhà nƣớc, lực lƣợng kiểm lâm trong khu vực còn chƣa đủ mạnh, chính sách
đãi ngộ còn hạn chế, trang bị kỹ thuật yếu nên tài nguyên của khu vực vẫn
còn tiềm ẩn nguy cơ bị xâm hại.
Đây là những nguyên nhân tác động gián tiếp đến công tác bảo vệ
KBT.
Nhƣ vậy, việc thống kê và chỉ rõ những nhóm nguyên nhân gây suy
thoái đa dạng thực vật thân gỗ ở Khu bảo tồn sẽ là tiền đề để đƣa các giải
pháp phù hợp nhằm bảo tồn các loài thực vật thân gỗ.
4.4. Xây dựng các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ
Dựa vào những kết quả thực tiễn, kiến thức của bản thân và căn cứ vào luật
pháp cũng nhƣ các quy định của nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng, mà tôi đề
xuất một số biện pháp khả thi nhằm quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật thân
gỗ cho khu vực nghiên cứu:
4.4.1. Duy trì và bảo vệ rừng
Duy trì và bảo vệ rừng là giải pháp tổng hợp và có hiệu quả nhất. Ngoài
việc bảo vệ diện tích rừng hiện có, đặc biệt diện tích rừng thuộc vùng lõi của
69
KBT, nhằm mục đích tăng diện tích rừng trong khu vực, phục hồi nhanh
chóng thảm thực vật ở khu vực ngoài vùng lõi và tạo thu nhập cho ngƣời dân:
Ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các đối tƣợng vi phạm luật Bảo vệ và
phát triển rừng. Có chính sách khuyến khích ngƣời dân tham gia bảo vệ và
phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH.
4.4.2. Các giải pháp về sinh kế, nâng cao nhận thức người dân
Ƣu tiên khoán bảo vệ rừng và các hoạt động liên quan đối với ngƣời dân
giáp ranh với KBT. Hoàn thiện công tác khoán bảo vệ đến từng hộ dân sống
giáp ranh các khu rừng đặc dụng, thực hiện mô hình "Đồng quản lý" trong
công tác bảo tồn.
Khuyến khích ngƣời dân gây trồng các loài thực vật thân gỗ để lấy gỗ,
làm củi đun, trồng các loài lâm sản ngoài gỗ mà hiện nay khai thác từ rừng tự
nhiên.
Nâng cao trình độ dân trí, ý thức và sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng.
Nâng cao năng lực chính quyền địa phƣơng, cán bộ kiểm lâm trong lĩnh
vực bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH.
4.4.3. Các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư và năng lực
nghiên cứu khoa học
Áp dụng khoa học công nghệ trong việc sản xuất cây giống, con
giống phục vụ nhu cầu trồng rừng; nghiên cứu áp dụng kỹ thuật cải tạo rừng
nghèo, trồng rừng bằng các loài cây bản địa.
Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại để áp dụng khoa học kỹ
thuật mới phục vụ công tác nghiên cứu, theo dõi, đánh giá diễn thế các loài
thực vật thân gỗ, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật
và quản lý.
Sử dụng công nghệ thông tin, internet để quảng bá giá trị ĐDSH, giá
trị cảnh quan của các khu rừng đặc dụng nhằm tăng cƣờng, phát triển quan
70
hệ hợp tác quốc tế tạo cơ hội tiếp cận với các phƣơng pháp quản lý tiên tiến
trên thế giới và khu vực.
Xây dựng vƣờn thực vật để bảo tồn những loài thực vật thân gỗ quý
hiếm đang có nguy cơ bị đe dọa ngoài tự nhiên.
Khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng hiện có, bảo tồn, gây trồng những
loài cây bản địa quý hiếm.
Xác định ƣu tiên trong bảo tồn các loài và các quần hệ/phân quần hệ, đặc
biệt là những loài quý hiếm đã xác định đƣợc vị trí phân bố cần phải đƣợc ƣu
tiên bảo tồn trƣớc.