Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA CHẾ PHẨM Metarhizium sp. ĐỐI VỚI SÂU XANH DA LÁNG (Spodoptera exigua Hb.) GÂY HẠI TRÊN HÀNH TẠI HUYỆN TÂN UYÊN BÌNH DƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 2012.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.76 KB, 73 trang )

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA CHẾ PHẨM Metarhizium sp. ĐỐI
VỚI SÂU XANH DA LÁNG (Spodoptera exigua Hb.) GÂY HẠI
TRÊN HÀNH TẠI HUYỆN TÂN UYÊN - BÌNH DƯƠNG
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012.

Tác giả

NGUYỄN HOÀNG THẮNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
BẢO VỆ THỰC VẬT

Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS NGUYỄN THỊ CHẮT

TP.HCM, tháng 07 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin được trân trọng cảm ơn:
- Quý thầy cô Khoa Nông Học, trường đại học Nông Lâm TP.HCM đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
- Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Chắt đã dìu dắt,
truyền đạt kiến thức và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm khuyến nông tỉnh Bình Dương và 30 hộ
trồng rau tại huyện Tân Uyên, Bình Dương đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành việc thu
thập số liệu trong luận văn.
- Đồng thời, tôi xin cảm ơn tập thể các bạn sinh viên lớp Bảo vệ thực vật khóa 34
đã giúp đỡ, động viên tôi học tập trong suốt thời gian qua.


- Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ và những người thân
trong gia đình đã nuôi dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

TP.HCM, tháng 07 năm 2012

Nguyễn Hoàng Thắng
i


TÓM TẮT
Nguyễn Hoàng Thắng – Trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012.
“NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU LỰC CỦA CHẾ PHẨM Metarhizium sp. ĐỐI VỚI SÂU XANH DA LÁNG
(Spodoptera exigua Hb.) GÂY HẠI TRÊN HÀNH TẠI HUYỆN TÂN UYÊN - BÌNH
DƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012.”
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thị Chắt.
Đề tài nhằm tìm hiểu mức độ gây hại, đặc điểm hình thái và sinh học đồng thời xác
định hiệu quả phòng trừ sâu xanh da láng Spodoptera exigua Huber gây hại trên hành của
chế phẩm Metarhizium sp. so với một số thuốc BVTV tại Tân Uyên, Bình Dương từ
tháng 2/2012 đến tháng 06/2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn
ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức 3 lần lặp lại.
Qua quá trình điều tra và phỏng vấn nông dân, chúng tôi ghi nhận được: Đa số
nông dân ở đây đều có thâm niên trồng hành lâu năm (trung bình 8 năm), năng suất và lợi
nhuận cao (trung bình 20 triệu/1000m2/vụ). Tất cả nông dân đều sử dụng các loại phân vô
cơ: Ure, DAP, NPK, không sử dụng phân hữu cơ. Trong quá trình canh tác, nông dân đã
nhận biết được nhiều loại sâu bệnh hại: Sâu xanh da láng, sâu ăn tạp, ruồi đục lá.
Sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. bắt đầu xuất hiện ở giai đoạn 10 NST và
đạt mật độ sâu cao nhất ở 20 NST, sau đó mật độ sâu giảm xuống.
Trứng sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. hình bán cầu, khi mới đẻ có màu

vàng xanh sau đó chuyển màu xám dần, thời gian ủ trứng trung bình 2 ngày. Sâu xanh da
láng Spodoptera exigua Hb. có 5 tuổi kéo dài 10 – 16 ngày. Nhộng màu nâu vàng, thời
gian nhộng 6 – 8 ngày. Thành trùng màu nâu đất, có thể sống từ 5 – 11 ngày. Vòng đời
sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. từ 21 – 26 ngày.
Kết quả thí nghiệm ngoài đồng cho thấy thuốc Selecron 500EC có hiệu quả phòng
trừ sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. là cao nhất.
ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
Danh sách các bảng, hình ..................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................. viii
Chương 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Mục đích, yêu cầu ............................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích .......................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................ 2
1.2.3 Giới hạn đề tài ................................................................................................. 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1 Khái quát về cây hành (Allium fistulosum sp.) ................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại .................................................................... 3
2.1.2 Hình thái thực vật của hành hương.................................................................. 4
2.1.3 Giá trị và tình hình trồng hành hương ở Việt Nam và trên thế giới ................ 4
2.2 Một số sâu hại và thiên địch chính trên cây hành .............................................. 4
2.2.1 Đặc điểm hình thái, mức độ gây hại một số sâu hại chính trên hành .............. 4
2.2.1.1 Ruồi đục lá Liryomyza sp. ............................................................................ 4

2.2.1.2 Sâu ăn tạp (Sâu khoang) Spodoptera litura Fab........................................... 5
2.2.2 Thiên địch trên hành ........................................................................................ 6
2.2.2.1 Bọ rùa Menochilus sexmaculatus F. ............................................................. 6
2.2.2.2 Bọ đuôi kìm Euborellia stali ........................................................................ 7
2.2.2.3 Nấm Metarhizium sp. ................................................................................... 7
iii


2.3 Một số nghiên cứu về sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb ........................ 9
2.3.1 Nghiên cứu trong nước .................................................................................... 9
2.3.2 Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 11
2.4 Đặc tính một số thuốc dùng trong thí nghiệm .................................................. 12
2.4.1 Selecron 500 EC ............................................................................................ 12
2.4.2 Vibamec 1,8 EC............................................................................................. 13
2.4.3 Ometar 1,2 x 109 bt/g ..................................................................................... 13
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 15
3.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 15
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 15
3.2.1 Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.2.2 Địa điểm nghiên cứu...................................................................................... 15
3.3 Đặc điểm khu vực thí nghiệm........................................................................... 15
3.3.1 Đặc điểm khí hậu thời tiết khu vực thí nghiệm ............................................. 15
3.3.2 Đặc điểm đất đai, địa hình khu vực thí nghiệm............................................. 17
3.3.3 Đặc điểm nguồn nước tưới khu thí nghiệm ................................................... 17
3.4 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 17
3.4.1 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................ 17
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18
3.4.2.1 Điều tra hiện trạng sản xuất hành tại huyện Tân Uyên – Bình Dương ...... 18
3.4.2.2 Điều tra mức độ gây hại của sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.) tại Tân
Uyên – Bình Dương................................................................................................ 18

3.4.2.3 Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh da láng (Spodoptera
Exigua Hb.) ............................................................................................................. 19
3.4.2.4 Khảo sát hiệu lực phòng trừ sâu xanh da láng của chế phẩm Metarhizium sp.
so với thuốc BVTV người dân thường dùng .......................................................... 20
3.5 Xử lý số liệu ..................................................................................................... 22
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 23

iv


4.1 Hiện trạng sản xuất hành tại Tân Uyên – Bình Dương năm 2012 ................... 23
4.2 Mức độ gây hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. tại Tân Uyên – Bình
Dương ..................................................................................................................... 29
4.2.1 Một số ghi nhận tổng quát về sâu hại và thiên địch trên hành tại Tân Uyên –
Bình Dương năm 2012 ........................................................................................... 29
4.2.2 Mức độ gây hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. tại Tân Uyên – Bình
Dương ..................................................................................................................... 32
4.3 Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb . 33
4.4 Hiệu lực phòng trừ sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. của một số loại thuốc
BVTV ..................................................................................................................... 43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 46
5.1 Kết luận............................................................................................................. 46
5.2 Đề nghị ............................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 48
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 51

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH

Trang
Bảng 2.1 Phân loại cây hành ............................................................................................... 3
Bảng 4.1 Một số thông tin về sản xuất hành tại Tân Uyên – Bình Dương, năm 2012 ..... 24
Bảng 4.2 Hiện trạng canh tác hành tại huyện Tân Uyên – Bình Dương, năm 2012 ........ 26
Bảng 4.3 BVTV trên hành tại huyện Tân Uyên – Bình Dương, năm 2012 ...................... 28
Bảng 4.4 Một số sâu hại vả thiên địch xuất hiện trên hành tại Tân Uyên – Bình Dương,
Năm 2012 .......................................................................................................................... 30
Bảng 4.5 Mức độ gây hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. tại Tân Uyên –
Bình Dương trong vụ thứ nhất........................................................................................... 32
Bảng 4.6 Mức độ gây hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. tại Tân Uyên –
Bình Dương trong vụ thứ hai............................................................................................. 32
Bảng 4.7 Kích thước các giai đoạn phát triển Spodoptera exigua Hb. tại Tân Uyên – Bình
Dương năm 2012 ............................................................................................................... 34
Bảng 4.8 Thời gian phát triển và kích thước vỏ đầu của ấu trùng sâu xanh da láng
Spodoptera exigua Hb. trong phòng thí nghiệm ĐHNL TP.HCM, năm 2012 ................. 38
Bảng 4.9 Vòng đời sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. được nuôi trong phòng thí
nghiệm ĐHNL TP.HCM, năm 2012 ................................................................................. 40
Bảng 4.10 Một số đặc điểm sinh học khác của thành trùng sâu xanh da láng Spodoptera
exigua Hb. trong phòng thí nghiệm ĐHNL TP.HCM, năm 2012 ..................................... 42
Bảng 4.11 Mật độ sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. trước và sau khi xử lý thuốc
trong thí nghiệm ngoài đồng ruộng tại Tân Uyên – Bình Dương, năm 2012 ................... 43
Bảng 4.12 Hiệu lực phòng trừ Spodoptera exigua Hb. của một số loại thuốc BVTV trong
thí nghiệm ngoài đồng ruộng được thực hiện tại Tân Uyên – Bình Dương, 05/2012....... 44
Đồ thị 3.1 Nhiệt độ, độ ẩm ở Bình Dương từ tháng 02 đến tháng 06/2012...................... 16
Đồ thị 3.2 Tổng lượng mưa ở Bình Dương từ tháng 02 đến tháng 06/2012 .................... 16
vi


Hình 3.1 Sơ đồ điều tra mức độ gây hại ........................................................................... 19
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 21

Hình 4.1 Một số sâu hại và thiên địch trên hành .............................................................. 31
Hình 4.2 Sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb ........................................................... 35
Hình 4.3 Vỏ đầu và các tuổi ấu trùng sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. ............. 39
Hình 4.4 Vòng đời sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb. .......................................... 41

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật.
ĐC: Đối chứng.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
Ha: Hecta.
LLSD: Liều lượng sử dụng.
LLL: Lần lặp lại.
M.a: Metarhizium anisopliae.
NST: Ngày sau trồng.
NSP: Ngày sau phun.
NT: Nghiệm thức.
Nxb: Nhà xuất bản.
PGS. TS: Phó giáo sư, tiến sĩ.
SCTQS: Số cá thể quan sát.
SD: Độ lệch chuẩn.
STT: Số thứ tự.
TB: Trung bình.
Tp: Thành phố.
TGCL: Thời gian cách ly.

viii



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người.
Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn nhiều đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu về chất
lượng, số lượng rau lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng
và tăng sức đề kháng cho cơ thể kéo dài tuổi thọ. Chính vì thế, rau xanh trở thành sản
phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ rộng lớn ở nội địa và
xuất khẩu.
Bình Dương là một trong những tỉnh có diện tích đất trồng rau lớn ở miền Nam
nước ta với các loại rau ăn lá và ăn quả, trong đó có cây hành. Với đặc tính dễ trồng, thời
gian thu hoạch ngắn có thể trồng quanh năm, chứa một lượng vừa phải các chất protein,
chất béo, chất xơ và một lượng đáng kể can xi, phốt pho và kali nên cây hành được nhiều
nông dân chọn trồng. Chính vì giá trị của nó, người trồng rau không ngừng cải tiến kỹ
thuật canh tác, nâng cao đầu tư phân bón, thuốc BVTV nhằm nâng cao năng suất. Việc sử
dụng thuốc thường xuyên với cường độ thuốc cao đã gây hại nghiêm trọng trên nhiều mặt
như: Làm giảm chất lượng sản phẩm, làm giảm quần thể thiên địch, ô nhiễm môi trường
gây ảnh hưởng sức khỏe con người, tăng chi phí sản xuất, làm giảm hiệu quả kinh tế và
thúc đẩy tính kháng thuốc của sâu hại có thể làm cho quần thể sâu hại bùng phát. Đặc
biệt, trong số đó có sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) xuất hiện và gây hại nghiêm
trọng cho người nông dân trồng hành. Đây là một loài sâu đa thực, ngoài cây hành chúng
còn gây hại khá nhiều loại cây trồng khác thuộc họ đậu đỗ, họ bầu bí, họ thập tự, họ cà,
cây bông vải, cây bắp, cây nho... Vì thế việc phòng trị chúng vốn đã khó (Vì loài này
kháng thuốc rất nhanh) lại càng khó hơn.

1


Nhằm giải quyết vấn đề này, được sự phân công của Khoa Nông học trường Đại

học Nông Lâm TP.HCM với sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Chắt chúng tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu mức độ gây hại, đặc điểm sinh học và đánh giá hiệu lực của
chế phẩm Metarhizium sp. đối với sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.) gây hại
trên hành tại huyện Tân Uyên – Bình Dương vụ đông xuân 2011 – 2012”.
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đề tài nhằm tìm hiểu mức độ gây hại, đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh
da láng (Spodoptera exigua Hb.) gây hại trên hành, đồng thời xác định hiệu quả phòng trừ
sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.) của chế phẩm Metarhizium sp. so với một số
thuốc BVTV mà người dân thường dùng.
1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận được mật độ sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.), đồng thời tìm
hiểu đặc điểm hình thái và sinh học, tiềm năng gây hại của chúng trên hành.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2012 tại huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương.
Chỉ thực hiện nghiên cứu sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.) trên giống
hành hương tại thị trấn Uyên Hưng – Tân Uyên – Bình Dương.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái quát về cây hành (Allium fistulosum sp.)
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại
* Nguồn gốc và phân bố
Hành hương có nguồn gốc chưa chắc chắn, nhưng cây được trồng đầu tiên ở vùng
Tây Bắc Trung Quốc vào khoảng 200 năm trước công nguyên và Nhật Bản vào thế kỷ thứ
V sau công nguyên.

* Phân loại
Bảng 2.1: Phân loại cây hành
Phân loại khoa học
Giới (regnum)

Plantae

(không phân hạng)

Angiospermae

(không phân hạng)

Monocots

Bộ (ordo)

Asparagales

Họ (familia)

Alliaceae

Chi (genus)

Allium

Loài (species)

A. fistulosum

Tên hai phần
Allium fistulosum Linnaeus
Nguồn:

3


2.1.2 Hình thái thực vật của hành hương
Cây thân thảo, sống hằng năm, cao khoảng 30 – 50 cm. Thân hình nhỡ, rộng 0,7 1cm, đẻ nhiều nhánh. Lá hình trụ rỗng, nhẵn, mọc thành túm từ thân hành, đầu thuôn
nhọn, đường kính 4 – 8 mm. Quả nang hình tròn, hạt hình ba cạnh, màu đen.
2.1.3 Giá trị và tình hình trồng hành hương ở Việt Nam và trên thế giới
* Giá trị kinh tế
Cây hành cho năng suất cao, đạt khoảng 81 triệu đồng/ha. Do đó, bà con nông dân
đã tích cực cho luân canh, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống vật chất rất nhiều.
* Giá trị dinh dưỡng
Trong hành lá có chứa vitamin B, C, các chất vôi (calcium), chất sắt, và chất
potassium (K). Hành hương còn chứa hàm lượng vừa phải các chất protein, chất béo, chất
xơ và một lượng đáng kể canxi, photpho, kali.
* Tình hình trồng hành hương ở Việt Nam
Các địa phương ở miền Bắc, miền Trung trồng hành cũng không nhiều và cũng
thường rải rác trên các bờ mương, đất chuyển đổi, đất vườn..., miền Nam trồng hành khá
phổ biến với diện tích lớn nhất.
* Tình hình trồng hành hương trên thế giới
Được trồng khá phổ biến ở các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước châu Á và
châu Mỹ.
2.2 Một số sâu hại và thiên địch chính trên cây hành
Trong suốt thời gian sinh trưởng của cây hành có nhiều đối tượng sâu bệnh xuất
hiện gây hại, điển hình có sâu xanh da láng, dòi đục lá, bệnh thối gốc...Bên cạnh còn có
một số thiên địch như bọ rùa, bọ đuôi kìm...
2.2.1 Đặc điểm hình thái, mức độ gây hại một số sâu hại chính trên hành

2.2.1.1 Ruồi đục lá Liryomyza sp.
Họ - Bộ: Agromyzidae - Diptera.
4


Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng là một loài ruồi nhỏ, màu đen, khi đậu
cánh xếp trên lưng dài quá bụng. Đỉnh đầu ruồi màu vàng, hai mắt kép lớn màu nâu. Trên
lưng mảnh thuẫn vàng. Trưởng thành cái luôn lớn hơn trưởng thành đực. Con cái có chiều
dài khoảng 1,63 mm, con đực khoảng 1,4 mm.
Trứng ruồi mới đẻ màu trắng hình oval dài, được đẻ trong mô lá, gần nở màu đục
dần. Kích thước trứng biến động 0,1 x 0,2 mm.
Ấu trùng dạng dòi, hình trụ, mới nở màu trắng sữa, móc miệng màu đen. Dựa vào
kích thước móc miệng có thể phân biệt được tuổi của ruồi. Ấu trùng có 3 tuổi, tuổi 3 có
màu kem, đầu có 2 gai và đuôi có 2 gai lớn hơn.
Nhộng ruồi dạng bọc, thường làm nhộng trên mặt lá, hoặc dưới đất. Kích thước
nhộng khoảng 0,7 x 1,7 mm.
Thông thường ruồi vũ hóa vào buổi sáng, thời gian đẻ trứng thành trùng cần dinh
dưỡng thêm khoảng 1 – 3 giờ. Mới vũ hóa cơ thể có màu vàng nhạt.
Khoảng sau 24 giờ thành trùng bắt cặp và giao phối. Thời gian giao phối thường
xảy ra vào sáng sớm hoặc chiều mát. Thành trùng đực dinh dưỡng nhờ vết chích do con
cái tạo ra. Con cái thường đẻ trứng vào buổi sáng, sau khi đẻ chúng thường quay lại dùng
miệng đậy biểu bì lại.
Một con cái có thể đẻ 90 – 150 trứng.
2.2.1.2 Sâu ăn tạp (Sâu khoang) Spodoptera litura Fab.
Họ - Bộ: Noctudae – Lepidoptera.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng là một loại ngài đêm màu nâu đậm có
chiều dài thân 15 – 20 mm, sải cánh từ 32 – 42 mm. Cánh trước màu nâu đen, trên cánh
có nhiều vân phức tạp. Gần giữa mép cánh trước có vân trắng chạy xiên đến gần giữa
cánh. Khi đậu cánh xếp hình mái nhà, vân trắng này thu lại giống hình chữ “V”. Cánh sau
màu trắng ngà có ánh tím, con đực nhỏ hơn con cái. Thành trùng có thể sống được 4 - 5

ngày tùy theo điều kiện thức ăn.
Trứng hình bán cầu mặt ngoài trứng có nhiều đường gân nổi (36 – 39 đường) chạy
từ đỉnh xuống cắt những đường gân ngang tạo thành những ô nhỏ. Trứng mới đẻ màu

5


vàng nhạt, gần nở màu nâu nhạt hay xám tro. Trứng thường đẻ mặt trên lá và có nhiều
lông bao phủ.
Sâu non mới nở màu xanh nhạt, đầu nâu đen, di chuyển như sâu đo. Sang tuổi 2
màu sắc sâu non thay đổi có màu nâu hay xanh đậm, trên lưng có 3 sọc chạy từ đốt bụng
đầu tiên đến đốt bụng cuối cùng, đó là một sọc lưng và 2 sọc phụ lưng. Trên sọc phụ lưng
mỗi đốt có hình bán nguyệt màu đen, hình bán nguyệt này ở đốt bụng thứ nhất và thứ 8
rất to, kéo lại sát nhau tạo thành 2 khoang đen, từ đó có tên gọi là sâu khoang. Đẫy sức
sâu khoang có thể dài 35 – 40 mm.
Nhộng có màu nâu đậm hay hung nâu bóng, dài 18 – 20 mm, đốt cuối bụng nhỏ và
có 2 gai ngắn.
Thành trùng thường vũ hóa và hoạt động vào ban đêm, ngài sâu khoang bị thu hút
bởi ánh sáng đèn và mùi chua ngọt. Thời gian đẻ trứng từ 2 – 5 ngày. Một con cái có thể
đẻ 900 – 2000 trứng.
2.2.2 Thiên địch trên hành
2.2.2.1 Bọ rùa Menochilus sexmaculatus F.
Họ: Coccinelidae – Bộ: Coleoptera.
Theo Phạm Văn Lầm (2004), bọ rùa trưởng thành có kích thước trung bình, hình
trứng ngắn, gồ cao gần như hình bán cầu. Đầu vàng nhạt, mép sau đầu màu đen. Vân vệt
đen trên mặt lưng ngực trước và cánh cứng rất thay đổi. Dạng trưởng thành điển hình:
Tấm lưng ngực màu đen, nhưng hai phần mép bên và phần trước màu vàng nhạt. Trong
mảng đen giữa tấm lưng ngực trước thường có hai chấm vàng sáng thông với phần vàng
mép bên, tạo cho tấm lưng ngực trước có hình mô sẹo. Hai cánh cứng có 3 đôi vệt đen
ngang. Đường giáp cánh có đai đen rộng. Mặt dưới cơ thể màu vàng đỏ.

Trứng có màu vàng sáng, sắp nở có màu nâu xám đến xám đen. Trứng được đẻ
thành từng cụm, dựng đứng, thường gần nơi có con mồi. Bọ rùa non mới nở gắn với vỏ
trứng, thường có màu sáng đục, sau đó có màu nâu tối. Màu sắc cơ thể thay đổi theo tuổi
của chúng. Ở tuổi lớn, bọ rùa non có màu xám tối với các vệt loang lỗ xám màu. Đầu màu
vàng sáng, 2 mép bên đầu màu tối. Rài mép trước của tấm lưng ngược trước sáng màu.

6


Giữa mép bên mảnh lưng của các đốt ngực có gai thịt dài. Chính giữa mảnh lưng đốt ngực
2 và 3 có đốm sáng màu với các gai thịt ngắn cũng sáng màu. Riêng mặt lưng đốt bụng 1
và 4 có các gai thịt đều sáng màu.
Nhộng trần, xác ấu trùng tuổi cuối làm thành đám nhăn nhúm ở đuôi nhộng.
Nhộng có màu nâu xám với các vân tối màu. Các vân đen này thường xếp thành 2 hàng
dọc ở giữa mặt lưng nhộng. Mép sau mầm cánh có dải màu đen khá rộng. Bọ rùa non có 4
tuổi. Thời gian phát dục của cả pha bọ rùa non kéo dài 6,2 ngày.
2.2.2.2 Bọ đuôi kìm Euborellia stali
Họ: Carcinophoridae – Bộ: Dermaptera.
Đặc điểm của loài bọ đuôi kìm là có một đôi càng sau như cái kẹp, dùng để tự vệ
nhiều hơn là để bắt mồi. Euborellia stali màu đen bóng, giữa các đốt bụng có khoang
trắng và điểm trắng đầu đỉnh râu. Chúng thường sống trên ruộng khô và làm tổ dưới đất ở
gốc cây lúa, cách tìm chúng tốt nhất là đào đất lên. Con cái chăm sóc số trứng chúng đẻ,
mỗi con đẻ 200 – 350 trứng. Con trưởng thành sống từ 3 – 5 tháng và hoạt động chủ yếu
vào ban đêm. Loài bọ này chui vào các rãnh sâu đục thân đã đục và tìm sâu non. Đôi khi
chúng bò lên lá để tìm mồi. Mỗi ngày chúng ăn từ 20 – 30 con mồi.
2.2.2.3 Nấm Metarhizium sp.
Không thể sinh trưởng tốt trên nền cơ chất không có kitin. Sống được ở nhiệt độ
thấp (8oC), biên độ độ ẩm rộng, ở nơi tích lũy nhiều CO2 và thiếu O2 chúng có thể sống
sót tới 445 ngày. Khi hoại sinh trong đất bào tử đính bị ức chế nảy mầm bởi khu hệ nấm
đất, trong đó có chủng Aeromonas (thí nghiệm in vitro). Ở dưới 10oC và trên 35oC thì sự

hình thành bào tử không thể xảy ra. Nhiệt độ tốt nhất cho sự nẩy mầm bào tử là 25 – 30oC
và chết ở 49oC trong 10 phút. Nhiệt độ tốt nhất cho sự sinh trưởng là 25oC và pH 3,3 –
8,5. M.ansopliae có khả năng phân giải tinh bột, celluloza và kitin (lông và da côn trùng).
* Các nghiên cứu trong nước
Năm 1996, Phạm Thị Thùy đã thử nghiệm chế phẩm nấm xanh trên rầy nâu hại lúa
Nilaparvata lugens tuổi 2 – 3, sâu đo xanh hại đay Anomis flava tuổi 3 và châu chấu sống
lưng vàng Pratanga succineta trưởng thành. Khi thử nghiệm chế phẩm nấm xanh trong

7


phòng thí nghiệm , tỉ lệ rầy chết 65 – 80% sau 10 ngày phun ở nồng độ 6 x 108 bào tử/ml,
sâu chết 60 – 70% sau 7 ngày phun ở nồng độ 5x108 bào tử/ml, châu chấu chết 36,5 –
96,7% sau 10 ngày – 15 ngày phun ở nồng độ 5 x 109 bào tử/ml. Phạm Thị Thùy cũng đã
thử nghiệm chế phẩm nấm xanh ngoài đồng ruộng cho kết quả như sau: Trên rầy, tỉ lệ rầy
chết 50 – 60% sau 10 ngày phun ở nồng độ 5 x 1013 bào tử/ha; trên sâu, tỉ lệ sâu chết 73 –
79,5% sau 7 ngày đến 10 ngày sau phun; trên châu chấu, tỉ lệ châu chấu chết 78,1 –
79,2% sau 35 ngày phun.
Năm 2000, lần đầu tiên tại Bến Tre, Phạm Thị Thùy đã sử dụng nấm M.anisopliae
để trừ bọ dừa, kết quả ban đầu cho thấy nấm M.anisopliae có hiệu quả đối với bọ dừa tại
Bến Tre trong phòng thí nghiệm, trong nhà lưới và ngoài đồng.
Năm 2002, Nguyễn Thị Lộc dùng chế phẩm nấm M.anisopliae thử nghiệm trên rầy
nâu, bọ xít hôi, sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở lúa.
* Các nghiên cứu trên thế giới
Năm 1968, Veen đã sưu tập tài liệu trên 200 loài côn trùng bị ký sinh bời
M.anisopliae, trong đó Metarhizium Species – Metarhizium anisopliae “nấm nho xạ
xanh” thường gây bệnh cho côn trùng hại cây trồng.
Năm 1978 và 1981, Ferron thảo luận về sinh thái học và thực tế sử dụng của nấm
Metarhizium anisopliae. Nấm này được sử dụng ở Brazil để phòng trừ spittlebugs của ve
sầu vảy như Mahanarva postica (Wlk.) trên bọ cánh lớn.

Năm 1986, qua một vài thử nghiệm trong việc sử dụng Metarhizium, Rombach đã
đưa ra kết luận dịch bệnh của M.anisopliae và M.flavvoviride có thể được bắt đầu trong
việc bộc phát sâu đục thân bởi dấu hiệu ứng dụng bào tử.
Qua thí nghiệm kiểm tra nấm M.anisopliae lặp lại trên Sogatodes oryzickola
(Muir), của Albonoz và Parada (1984), tỉ lệ chết 100% ở nồng độ 109 bào tử/ml và tỉ lệ
chết chỉ đạt 50% ở nồng độ 107 bào tử/ml.
Năm 1987, Aguda đã tiến hành thử nghiệm với hệ sợi nấm M.anisopliae khô, kết
quả 3 tuần sau khi phun thuốc, tỉ lệ chết vượt quá 80%.
8


Năm 1991, Milner đã nghiên cứu nấm M.anisopliae để phòng trừ bọ hung hại mía
đạt hiệu quả 68% tại Australia.
2.3 Một số nghiên cứu về sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hb.
Họ: Noctuidae - Bộ: Lepidoptera.
2.3.1 Nghiên cứu trong nước
* Phân bố và ký chủ.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), ở nước ta sâu xanh da láng phá hại nhiều loài cây
trồng kéo dài từ Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam trên các loài cây rau, đậu, hành, nho,
thuốc lá...
* Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng là một loài ngài đêm màu nâu đất, có
chiều dài cơ thể 10 – 14 mm, sải cánh 25 – 28 mm. Cánh trước có màu nâu sáng, rìa mép
cánh ngoài có đường vân đôi, trên giữa cánh có vân tròn màu nâu đậm, xung quanh viền
đường màu sáng hơn, phía ngoài vân tròn là vân hình hạt đậu màu nâu đậm và viền đường
màu sáng hơn. Cánh sau màu trắng xám hơi có ánh hồng, rìa cánh dài, mép ngoài cánh
nâu đen. Trứng hình bán cầu, mặt trứng có 40 – 50 đường gân nổi kéo dài từ đỉnh trứng.
Trứng mới đẻ màu xám trắng, gần nở màu vàng nâu. Trứng đẻ thành ổ, có lớp lông trắng
vàng phủ.
Ấu trùng có màu sắc thay đổi từ màu xanh đến màu nâu xám. Trên lưng sâu bóng

láng chỉ phủ lớp lông tơ kéo dài từ đốt đầu đến đốt cuối bụng. Trên lưng sâu luôn có 5
đường sọc dọc thân, sọc giữa lưng kéo dài từ đầu đến cuối bụng có màu nâu đậm không
liên tục, tiếp là 2 sọc phụ lưng nhỏ và mờ, 2 sọc bên rộng và sáng hơn. Phía dưới đường
bên là 2 đường bụng màu vàng sáng. Gần lỗ thở của các đốt bụng có những đốm trắng
nằm hai bên mỗi đốt. Sâu đẫy sức có thể dài 25 – 27 mm.
Nhộng màu vàng nâu dài 10 – 12 mm, cuối bụng có 2 gai nhỏ và 2 gai nhỏ hơn
nằm phía lưng của đốt cuối bụng.
9


Thành trùng hoạt động về đêm, sau khi vũ hóa 2 – 3 ngày thành trùng giao phối và
đẻ trứng. Thành trùng thường đẻ trứng trên mặt lá thành từng nhóm nhỏ và phủ một lớp
màng trong suốt. Một con cái có thể đẻ từ 300 – 1700 trứng tùy theo chất lượng thức ăn.
Giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 3 – 5 ngày.
Nhộng phát triển từ 4 – 7 ngày.
Ngài mới vũ hóa 2 – 3 ngày đẻ trứng và đẻ trong 3 – 5 ngày.
Thành trùng có thể sống từ 8 – 10 ngày.
Ngài cái chết sau khi đẻ trứng. Ấu trùng mới nở sống xung quanh ổ trứng ăn phần
mềm của lá chỉ chừa lại lớp màng trắng. Càng lớn sâu ăn lủng lỗ hoặc ăn khuyết từng
mảng lá, mảng trái non, đứt bông hay nụ, có khi chỉ còn lại cuống lá. Khi đẫy sức sâu
chui xuống đất làm nhộng.
Sự phát triển của sâu xanh da láng phụ thuộc nhiều vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ,
thức ăn và sự phát triển của thiên địch. Theo kết quả theo dõi gần đây, sâu xanh da láng
phát triển từ tháng 11 – 12 nhưng phát triển mạnh từ tháng 1 – 2 – 3.
* Tập quán sinh sống và gây hại
Trưởng thành chủ yếu hoạt động vào ban đêm, trứng được đẻ thành ổ trên 1 lá.
Sâu non mới nở cho đến tuổi 2 đã có thể gây hại, chúng phát triển và tập trung
thành từng đàn ăn phần thịt lá phía trên, chỉ để chừa lại phần gân lá. Cho đến tuổi 3 – 5,
bắt đầu phân tán, mức độ ăn mạnh hơn, chỉ chừa lại phần gân chính. Sâu phá hoại mạnh
vào lúc sáng sớm và chiều tối. Tính chất nguy hại của sâu xanh da láng trên đồng ruộng

khi có nguồn thức ăn dồi dào, sâu tập trung phá hoại phần non của cây như lá non, búp.
* Biện pháp phòng trừ
Theo Lê Thị Sen, 1999. Có thể áp dụng biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng như:
- Thường xuyên quan sát ruộng để phát hiện ổ trứng và kịp thời ngắt bỏ.
- Phun thuốc khi sâu ở tuổi còn nhỏ (tuổi 1 – 2), sâu càng lớn càng khó diệt,
thường xuyên thay đổi thuốc BVTV để tránh hiện tượng kháng thuốc.
Theo Bùi Cách Tuyến, Phạm Văn Biên, Nguyễn Mạnh Chinh, 2009 ghi nhận để
phòng trừ sâu xanh da láng hiệu quả ta phải dọn vệ sinh đồng ruộng trước khi trồng (tàn

10


dư thực vật và cỏ dại); Luân chuyển cơ cấu mùa vụ nhằm cắt vòng đời của sâu, trồng cây
với mật độ vừa phải; Bón phân cân đối; Thăm ruộng thường xuyên, khi mật độ sâu cao ta
có thể dùng một số loại thuốc để khống chế quần thề sâu xanh da láng như: Brightin 1,8
EC, Amate 150 SC, Vibamec 1,8 EC, Rotenone hay Azadirachtin. Ngoài ra có thể sử
dụng các loại thuốc nhóm Pyrethroid, Abamectin và sử dụng thuốc luân phiên vì sâu có
khả năng kháng thuốc BVTV cao.
2.3.2 Nghiên cứu ngoài nước
* Phân bố và ký chủ
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), sâu xanh da láng xuất hiện ở nhiều nước trên thế
giới từ các vùng Châu Á, Châu Phi, Trung Đông đến các nước Châu Âu, vùng ôn đới và
cận nhiệt đới của Bắc Mỹ, Úc, Cuba, Colombia...Theo ghi nhận của nhiều tác giả, sâu
xanh da láng là loài sâu đa thực, chúng phá hại trên 128 loài cây trồng phân bố trong 40
họ. Riêng ở Nhật chúng có mặt trên 64 loài cây trồng phân bố trong 25 họ chủ yếu là các
họ hành tỏi – Liliaceae, họ cải – Cruciferae, họ đậu – Leguminosae, họ cà – Solanaceae...
Sâu xanh da láng là loài đa thực có phổ ký chủ rộng: Bông cải xanh, củ cải đường,
bắp cải, cà rốt, ngô, bông, đậu xanh, rau diếp, hành tây, tiêu, khoai tây, đậu tương, khoai
lang, cà chua và các loại hoa. Loài này được tìm thấy đầu tiên ở Châu Âu và gây hại trên
củ cải đường tại Arizina, California, Colorado, Kansas, New Mexico, Oregon và

Hawaii.(Ronald F.L. Mau và ctv, 2007).
* Mức độ gây hại
Spodoptera exigua là sâu hại đứng hàng thứ 2 trên cây bông vải phá hoại chủ yếu
gãy đọt cây tại Mỹ (Gould and Tabashnik, 1998). Năm 1998 nó đã phá hoại trên 50%
diện tích trồng bông và cây củ cải đường tại Mỹ, gây thiệt hại về kinh tế ước tính khoảng
19,2 triệu USD. (William, 1999).
Tại Nhật Bản, sâu xanh da láng phát hiện đầu tiên trên cây củ cải đường và hiện là
dịch hại quan trọng trên cây hành tây. (Horikiri 1986, Takai 1988a, 1988b).
Sâu xanh da láng Spodoptera exigua mới được phát hiện gần đây tại Malaysia
11


(Palasubramaniam et al., 2000). Nó phá hoại mạnh trên các loại cây trồng vùng cận nhiệt
đới và nhiệt đới. Spodoptera exigua là sâu hại nghiêm trọng gây thiệt hại nặng về kinh tế
cho các loại cây trồng nông nghiệp trong 10 năm qua tại Malaysia và là đối tượng gây
mất năng suất của một số cây như hành, cà tím, đậu, ớt, bầu bí và cây rau họ thập tự. Các
nhà côn trùng học ở Malaysia cho rằng loài sâu xanh da láng này di cư từ các nước lân
cận là Thái Lan, Việt Nam, Indonesia và Myanmar. Đây là vùng bị sâu xanh da láng phá
hoại nặng nhất. (Ng et al., 1999).
* Biện pháp phòng trừ
Năm 2006, Rodrigo Lasa và ctv ghi nhận việc sử dụng SeMNPV (multiple
nucleopolyhedrovirus) trên cây ớt ngọt tại Tây Ban Nha để khống chế mật độ của sâu
xanh da láng.
Theo Wakamura, S. And M. Takai, 1990 đã sử dụng synthetic sex pheromone và
bẫy đèn để khống chế mật độ thành trùng của sâu xanh da láng trên ruộng củ cải đường và
hành tỏi tại Nhật Bản.
Theo Edward – Yun Cheng và Ching – Hua Kao, 1993 báo cáo rằng sử dụng thuốc
gốc phethoate, mevinphos, methomyl, carbofuran, cartap có hiệu quả phòng trừ sâu xanh
da láng trên cây hành tại Đài Loan.
2.4 Đặc tính một số thuốc dùng trong thí nghiệm

2.4.1 Selecron 500 EC
Nhóm lân hữu cơ.
Hoạt chất: Profenofos.
Tính chất: Thuốc kỹ thuật ở thể lỏng, điểm sôi 1100C (ở 0,001mm Hg). Rất ít tan
trong nước (20 ppm) tan trong nhiều dung môi hữu cơ, thủy phân nhanh trong môi trường
kiềm, bền trong môi trường acid và trung tính nhẹ.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 358 mg/kg, LD50 qua da 277 mg/kg. Độc với cá và
ong. Thời gian cách ly 14 ngày.
12


Tác động tiếp xúc và vị độc, có khả năng thấm sâu. Phổ tác dụng rộng, phòng trừ
nhiều loại sâu và nhện hại cây, diệt được cả trứng sâu.
Sử dụng: Phòng trừ các loại sâu hại bông (sâu xanh đục nụ, sâu khoang, bọ xít, rầy
mềm, nhện đỏ), sâu hại trên cây đậu nành, đậu phộng (sâu xanh da láng, bọ xít, nhện đỏ),
sâu hại trên khoai tây, ngô, sâu hại lúa (sâu phao, sâu keo). Selecron 500 EC sử dụng với
liều lượng 1 – 1,5 l/ha, pha nước với nồng độ 0,2 – 0,3% phun ướt đều lên cây.
2.4.2 Vibamec 1,8 EC
Nhóm sinh học.
Hoạt chất: Abamectin.
Tính chất: Thuốc được sản xuất từ dịch phân lập lên men nấm Streptomyces
avermitilis. Nguyên chất dạng bột rắn, màu vàng nhạt, điểm nóng chảy 150 – 155oC, tan ít
trong nước (0,01 mg/l), tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 300 mg/kg, LD50 qua da > 1800 mg/kg, dễ kích
thích da và mắt, tương đối độc với cá, ít độc với ong. TGCL: 14 ngày.
Thuốc trừ sâu và nhện tiếp xúc, vị độc. Phổ tác dụng tương đối hẹp.
Sử dụng: Phòng trừ các loại sâu tơ, sâu xanh, dòi đục lá, rầy, rệp, bọ phấn và nhện
hại cà chua, các loại rau, cam, quýt và cây ăn quả khác.
Liều lượng sử dụng trừ sâu: 5 – 6 lít/bình 8 lít.
Khả năng hỗn hợp: Có thể pha chung với nhiều loại thuốc trừ sâu bệnh khác.

2.4.3 Ometar 1,2 x 109 bt/g
Nhóm vi sinh.
Sản phẩm của Bộ môn Sinh Thái Côn Trùng và Phòng Trừ Sinh Học, Viện lúa
ĐBSCL.
Hoạt chất: Metarhizium anisopliae Sorok.
Tính chất: Là một loài nấm thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes), có tính chất
diệt côn trùng. Ở Việt Nam hiện đã thu thập và lưu giữ 10 chủng nấm Metarhizium, được
phân lập từ nhiều loài côn trùng khác nhau như sâu đo xanh, câu cấu hại cam, sâu róm
thông, sâu khoang hại lạc, rầy nâu hại lúa, sâu đục thân ngô, bọ xít...

13


Dùng môi trường dinh dưỡng để nuôi cấy nấm trong điều kiện nhiệt độ 25 – 35oC
và ẩm độ 65 – 85%. Thời gian để lượng bào tử đảm bảo diệt sâu hại khoảng 14 ngày.
Phun lên đồng ruộng, bào tử nấm bám trên cơ thể sâu, gặp điều kiện thích hợp bào
tử phát triển thành sợi nấm phá hại cơ thể sâu, nấm diệt được nhiều loại sâu hại cây trồng.
Nấm Metarhizium không độc hại cho người và môi trường. Thuộc nhóm độc III.
TGCL: 5 ngày.
Sử dụng: Pha nước với nồng độ 200 g / 5 lít nước, phun đẫm lên cây.
Khi phun nên pha thêm khoảng 3% dầu thực vật để tăng khả năng bám dính.
Khả năng hỗn hợp: Có thể pha chung với nhiều loại thuốc hóa học trừ sâu, không
pha chung với các thuốc trừ bệnh.

14


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu

Tìm hiểu hiện trạng sản xuất hành ở huyện Tân Uyên - Bình Dương nhằm làm cơ
sở thực tiễn cho nghiên cứu về sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.).
Điều tra mức độ gây hại và nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học chính của sâu
xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.) trên hành tại huyện Tân Uyên - Bình Dương.
Khảo nghiệm hiệu lực trừ sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hb.) của chế phẩm
Metarhizium sp. so với một số thuốc BVTV trong điều kiện ngoài đồng.
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.2.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2012.
3.2.2 Địa điểm nghiên cứu
Các ruộng sản xuất hành nằm trên huyện Tân Uyên - Bình Dương.
Phòng thí nghiệm bộ môn BVTV trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
3.3 Đặc điểm khu vực thí nghiệm
3.3.1 Đặc điểm khí hậu thời tiết khu vực thí nghiệm
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông Nam Bộ:
Nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định, trong
năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu từ
tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 27oC - 28oC. Vào mùa nắng, độ
ẩm trung bình hàng năm từ 76% - 80%, cao nhất là 86% (vào tháng 9) và thấp nhất là
66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000 mm.
15


Đồ thị 3.1: Nhiệt độ, ẩm độ ở Bình Dương từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2012. (Nguồn:
Trung tâm khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ)

Đồ thị 3.2: Tổng lượng mưa ở Bình Dương từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2012. (Nguồn:
Trung tâm khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ)


16


×