Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu thực trạng sản xuất, đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất Cam sành Hàm Yên - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.58 KB, 92 trang )



LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp
của mình, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các cơ
quan: Trường ĐHSP Hà Nội 2, Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, Ủy ban
nhân dân các xã Minh Dân, Tân Thành, Phù Lưu, phòng Nông nghiệp huyện
Hàm Yên, trạm Bảo vệ thực vật Hàm Yên, Đài khí tượng thủy văn Tuyên
Quang, bà con nông dân và các bạn đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi gửi tới thầy hướng
dẫn khoa học TS. Hoàng Nguyễn Bình là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Sau đại học đã
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, bàn bè đã
cổ vũ và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 7 năm 2013
Tác giả



Hoàng Thị Bích Ngọc









LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 7 năm 2013
Tác giả


Hoàng Thị Bích Ngọc










MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Đóng góp mới của đề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Nguồn gốc 3
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam sành 3
1.2.1. Sản xuất và tiêu thụ cam sành trên thế giới 3
1.2.2. Sản xuất và tiêu thụ cam sành ở Việt Nam. 5
1.3. Những nghiên cứu cây cam sành liên quan đến phạm vi đề tài 5
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học 5
1.3.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học cây cam sành 14
1.3.3. Nghiên cứu về việc bón phân cho cam sành 17
1.3.4. Nghiên cứu về việc cắt tỉa cho cây cam sành 22
1.3.5. Nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cây cam sành 24
Chương 2: NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU, ĐẶC ĐIỂM
VÙNG NGHIÊN CỨU 29
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 29

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 29
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 29


2.2. Vật liệu nghiên cứu 29
2.3. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1. Điều tra hiện trạng sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên 30
2.3.2. Thăm dò một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất
cam sành Hàm Yên 30

2.4. Phương pháp nghiên cứu 31

2.4.1. Điều tra hiện trạng sản suất cam sành tại huyện Hàm Yên 31
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
khả năng sinh trưởng phát triển cam sành Hàm Yên 31
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 33
2.4.4. Xử lý số liệu 34
2.5. Đặc điểm vùng nghiên cứu
2.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất
cây ăn quả của huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang 35

2.5.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Hàm Yên 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Sinh trưởng và phát triển của cam sành Hàm Yên 55
3.2. Thăm dò một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất cam sành
Hàm Yên 57
3.2.1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến năng
suất cam sành Hàm Yên 57
3.2.2. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến
khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả, của cam sành Hàm Yên. 63
3.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ đất đến khả năng
sinh trưởng, sinh dưỡng của cam sành Hàm Yên (3 năm tuổi) 70
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV
CAQ
CC
CT
ĐK
NCCAQ
FAO

STT

TB

TG
GAP
IPM










: Bảo vệ thực vật
: Cây ăn quả
: Chiều cao
: Công thức
: Đường kính

: Nghiên cứu cây ăn quả
: Food and Agricultural Organization of
the United National
: Số thứ tự
: Trung bình
: Thời gian
: Good Agricultural Practices
: Quản lý dịch hại tổng hợp




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Sản lượng cam năm 2010 của 1 số nước trên thế giới (FAO) 4
Bảng 1.2. Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phương pháp nhân giống 6
Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu 5 tháng đầu năm 2013 của huyện Hàm Yên 38
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất ở Tuyên Quang và Hàm Yên 40
Bảng 2.3. Cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Hàm Yên 41
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng loại đất trồng cam sành chính ở
Hàm Yên - Tuyên Quang 41
Bảng 2.5. Cơ cấu gieo trồng những năm gần đây ở huyện Hàm Yên 42
Bảng 2.6. Cơ cấu cây ăn quả của huyện Hàm Yên 43
Bảng 2.7. Diện tích, năng suất qua các năm của cây cam sành 46
Bảng 2.8. Diện tích, độ tuổi cam sành ở các xã của huyện Hàm Yên 47
Bảng 2.9. Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cây cam sành của nhân
dân Hàm Yên, Tuyên Quang 50
Bảng 2.10. Thành phần sâu bệnh hại chính trên cam sành và biện pháp
phòng trừ của nhân dân Hàm Yên 51
Bảng 3.1. Thời gian ra lộc và khả năng sinh trưởng các đợt lộc của

cam sành HàmYên 55
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu hình thái của cam sành Hàm Yên 55
Bảng 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cam sành
Hàm Yên (5 - 8 tuổi) khảo sát tại huyện Hàm Yên 56
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến động thái
rụng quả của cam sành Hàm Yên 58
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của của một số chế phẩm bón qua lá đến động
thái lớn của quả cam sành Hàm Yên 60
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến các yếu
tố cấu thành năng suất của cam sành Hàm Yên 61


Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế sử dụng các chế phẩm phân bón lá trên
cam sành Hàm Yên 62
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến
thời gian ra lộc của cam sành Hàm Yên 64
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến
chất lượng các đợt lộc của cam sành Hàm Yên 65
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến
thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của cam sành Hàm Yên 66
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến
động thái rụng quả của cam sành Hàm Yên 67
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến
động thái lớn của quả cam sành Hàm Yên 68
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến
các yếu tố cấu thành năng suất của cam sành Hàm Yên 69
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chất lượng
đợt lộc xuân của cam sành Hàm Yên(3 năm tuổi) 70
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chất lượng đợt
lộc hè của cam sành Hàm Yên (3 năm tuổi) 71

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến độ ẩm của đất
trồng cam sành Hàm Yên ( 3 năm tuổi) qua các thời điểm theo dõi 71








DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Đồ thị động thái rụng quả của cam sành Hàm Yên 59
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất quả/cây của các công thức 61
Hình 3.3. Đồ thị động thái rụng quả của cam sành Hàm Yên thí nghiệm II 67
Hình 3.4. Biểu đồ ẩm độ đất trồng cam sành Hàm Yên thí nghiệm III 72




















1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Do
đó, các loài cây ăn quả và cây công nghiệp rất đa dạng và phong phú. Trong
số đó, cây trồng cam sành Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang là một giống cây
trồng đặc sản của Trung du và miền núi Bắc Việt Nam. Loài này là giống lai
giữa cam (C.reticulata) và quýt (C.sinensis). Diện tích gieo trồng ở Hàm Yên
là cao nhất với 2.325,7ha.
Do đặc trưng về thổ nhưỡng, khí hậu, các điều kiện tự nhiên khác mà
cây cam sành Hàm Yên đã trở thành cây trồng chủ đạo, góp phần xóa đói
giảm nghèo và có cơ hội làm giàu cho nhân dân địa phương.
Tuy nhiên kinh nghiệm vẫn mang tính hộ dân và làm nhỏ lẻ nên năng
suất chưa cao. Để tạo ra một vùng cam chuyên canh, sản xuất theo hướng
hàng hóa thì việc đánh giá hiện trạng sản xuất, nghiên cứu đặc điểm sinh học
cây cam sành Hàm Yên đồng thời thăm dò một số biện pháp kĩ thuật nông
nghiệp là những căn cứ để định hướng phát triển nghề trồng cam sành của
vùng. Chính vì những lí do trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu thực trạng sản xuất, đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất cam sành Hàm Yên - Huyện Hàm Yên -
Tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng sản xuất, đặc điểm sinh học của giống cam sành
Hàm Yên, đồng thời thực nghiệm một số biện pháp kỹ thuật góp phần hoàn
thiện quy trình chăm sóc nhằm tăng năng suất cây cam sành Hàm Yên -
Huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang.

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất cây ăn quả
của huyện Hàm Yên.
Theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển của giống cam sành Hàm
Yên.
Nghiên cứu, ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật như sử dụng chế
phẩm bón lá, cắt tỉa, biện pháp giữ ẩm cho vườn nhằm tăng năng suất của
giống cam sành Hàm Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các cây cam sành có độ tuổi từ 2 - 3; 6 – 7 năm, được nhân giống bằng
phương pháp ghép.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở các xã thuộc huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên
Quang.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài cung cấp những thông tin cần thiết về mối quan hệ giữa cây cam
sành với điều kiện khí hậu, đất đai trên địa bàn Hàm Yên, làm cơ sở để xác
định khả năng sinh trưởng, phát triển cây cam sành ở Hàm Yên, hoàn thiện quy
trình kỹ thuật chăm sóc cây cam sành, góp phần thúc đẩy sản xuất cam sành ở
địa bàn.
Đề tài góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc quy hoạch vùng sản
xuất cây ăn quả hàng hóa, bước đầu ứng dụng những biện pháp kỹ thuật mới

vào sản xuất nhằm tăng hiệu quả kinh tế nông hộ trồng cam sành ở Hàm Yên,
Tuyên Quang.



3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc
Cam sành hiện đang trồng ở nhiều nước trên thế giới đều có nguồn gốc
từ các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam châu Á. Đường ranh
giới của vùng xuất xứ cam sành nằm ở chân dãy núi Hymalaya, phía đông Ấn
Độ qua miền nam Trung Quốc, về phía nam của đường ranh giới của vùng đi
qua Australia (Taraka,1979).
Nhiều nhà khoa học cho rằng nguồn gốc của quýt Kinh (Citrus nobilis
Lour) là ở Việt Nam. Trong thực tế, ở nước ta trên khắp các địa phương từ
Lào Cai đến Cà Mau, từ Quảng Ninh đến Lai Châu ở đâu cũng trồng quýt.
Đặc biệt là cam sành với nhiều giống, nhiều dạng hình khác nhau được trồng
ở khắp nơi trên đất nước ta mà ở các nước khác trên thế giới không gặp. Cam
sành ở nước ta có nhiều tên gọi khác nhau: cam Bố Hạ, cam sành Hàm Yên,
cam sành Yên Bái, cam sen Đình Cả, cam bù Hà Tĩnh, v.v…
Nghề trồng cam quýt được nông dân làm từ rất lâu. Lịch sử nông
nghiệp nước ta cũng như Trung quốc đã ghi nhận nghề trồng cây ăn quả có
múi đã được thực hiện từ cách đây 3000-4000 năm.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam sành
1.2.1. Sản xuất và tiêu thụ cam sành trên thế giới
Mặc dù nguồn gốc cam sành xuất phát từ vùng Đông Nam Á, nhưng
hiện nay cam sành trở thành loại trái cây quan trọng trên thế giới vì được
trồng trên nhiều vùng trên thế giới tổng số hơn 100 quốc gia đang sản xuất

cam sành. Sự phát triển của ngành cam sành bao gồm số lượng tiêu thụ trái
tươi trên đầu người hàng năm trên thế giới tăng, ngay cả chế biến đóng hộp
cũng gia tăng đồng bộ với hệ thống vận chuyển và bao bì cho sản phẩm đã
được cải thiện rất nhiều và chi phí đầu tư cũng giảm.

4

Bảng 1.1: Sản lượng cam năm 2010 của 1 số nước trên thế giới
STT Quốc gia Sản lượng (tấn)
1 Brazil 19.112.300

2 United States of America 7.478.830

3 India 6.268.100

4 China 5.003.289

5 Mexico 4.051.630

6 Spain 3.120.000

7 Eggpt 2.401.020

8 Italy 2.393.660

9 Indonesia 2.032.670

10 Turkey 1.710.500

11 Pakistan 1.542.100


12 Iran (Islamic Republic of) 1.502.820

13 South Africa 1.415.090

14 Morocco 849.197

15 Argentina 833.486

16 Việt Nam 729.400

(Nguồn: FAO)

Niên vụ 2009 - 2010, sản lượng cam thế giới đạt 52,2 triệu tấn, trong
đó Brazil 17,74 triệu tấn, Mỹ 74 triệu tấn, các nước thuộc EU 6,5 triệu tấn,
Trung Quốc 6,35 triệu tấn, Mexico 3,9 triệu và Việt Nam 600 ngàn tấn.
Lượng cam tham gia thị trường thế giới 3,8 triệu tấn, trong đó Nam Phi 1,13
triệu tấn, Ai Cập 800 ngàn tấn, Mỹ 525 ngàn tấn, EU 240 ngàn tấn, Morocco
215 ngàn tấn và Trung Quốc 185 ngàn tấn. Việt Nam nhập khẩu 60 ngàn tấn
từ Trung Quốc và Mỹ.


5

1.2.2. Sản xuất và tiêu thụ cam sành ở Việt Nam
Theo Cục trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hiện
nay diện tích cây ăn quả cả nước đạt khoảng hơn 900 nghìn ha, sản lượng
khoảng 10 triệu tấn; trong đó diện tích cây ăn quả phục vụ xuất khẩu khoảng
255 nghìn ha, sản lượng quả xuất khẩu ước đạt hơn 400 nghìn tấn. Tổng kim
ngạch xuất khẩu ước đạt gần 300 triệu USD/năm. Theo quy hoạch, đến năm

2020, diện tích cây ăn quả cả nước đạt 11 triệu ha, với tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 1 2 tỉ USD/năm.
Ở nước ta, cây cam được trồng khắp 3 miền (Bắc-Trung-Nam) với
nhiều giống cam ngon như cam Sành, cam Vinh, cam Canh,…
Cam sành được trồng ở tất cả các vùng trồng cây có múi khắp cả nước.
Sản lượng cam sành ở miền Nam cao hơn miền Bắc. Ở các tỉnh phía Bắc,
cam sành thường được mang theo tên địa phương trồng nhiều. Điều đáng chú
ý là các vùng cam sành Hàm Yên (TuyênQuang), Bắc Quang (Hà Giang), Bố
Hạ (Bắc Giang), Yên Bái. Sản lượng cam sành các tỉnh phía Bắc nhiều nhất là
ở Hàm Yên, Bắc Quang [1][2]
Năng suất cam quýt của Việt Nam tương đương với các nước trong khu
vực khoảng 7-10 tấn/ha đối với cam, 8 -10 tấn/ha đối với quýt, 10 -12 tấn /ha
đối với chanh nhưng thấp hơn nhiều so với các nước tiên tiến trên thế giới
như: Úc, Mỹ, Brazil, có năng suất 30-40 tấn/năm
1.3. Những nghiên cứu cây cam sành liên quan đến phạm vi đề tài
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học
+ Rễ
a. Sự phân bố của rễ: Tùy thuộc vào cây giống ban đầu trồng bằng hạt,
cây ghép hay chiết mà rễ phân bố khác nhau. Trồng bằng hạt rễ chính ăn sâu hơn
so với trồng bằng cành chiết. Ngoài ra, sự phân bố của rễ còn quyết định bởi
tuổi cây, tầng canh tác sâu hay cạn, mực nước ngầm cao hay thấp và điều kiện

6

chăm sóc. Đặc biệt là tầng đất canh tác có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng
phát triển của rễ. Nơi đất thịt xốp, độ màu mỡ cao, không bị đọng nước thì rễ
thường ăn sâu, trái lại đất sét nặng, bị đọng nước, mực nước ngầm cao hoặc đất
đồi nhiều đá phát triển gần tầng mặt thì rễ ăn cạn hơn. Kết quả khảo sát rễ cho
thấy cam quýt là loại cây có rễ ăn cạn phát triển gần tầng đất mặt.
Bảng 1.2. Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phương pháp nhân giố

ng
Phương pháp nhân giống

Tầng đất
Bộ rễ chiết
(%)
Bộ rễ gốc ghép
(%)
0 - 10 cm 27,40 17,95
10 - 20 cm 28,39 29,60
20 - 30 cm 15,20 41,10
30 - 40 cm 9,02 14,79
(Theo Trần Thế Tục, 1984)
Nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn bộ rễ cam quýt tập trung trong
khoảng 10 - 30 cm kể từ lớp đất mặt [19].
b. Sinh trưởng của bộ rễ: Trong năm rễ có 3 lần sinh trưởng phát triển
và có 3 cao điểm, rễ mọc xen kẽ với bộ phận trên không (cành, mầm). Mùa
xuân rễ thường phát triển ít, lần thứ nhất trước lúc bắt đầu ra đợt lộc hè, lần
thứ hai thường sau đợt lộc hè, lần thứ ba sau khi đợt lộc thu ngừng sinh
trưởng và trái thuần thục.
Có thể nói rằng hoạt động của rễ bị ức chế do các bộ phận trên của cây
chi phối. Lần thứ nhất rễ phát triển sau đợt cây ra hoa, ra lộc và phục hồi sinh
trưởng, lần này số lượng rễ ra rất nhiều. Lần thứ 2 giữa đợt lộc hè và lộc thu
nên số lượng rễ phát triển ít. Lần thứ 3 sau khi trái và hạt đã phát dục xong,
hàm lượng chất hòa tan trong quả rất cao dần dần chuyển hóa thành đường,
nên rễ ít bị ức chế, số lượng rễ lúc này có tăng nhiều hơn lần thứ hai. Hiện
tượng mọc xen trên đúng về mặt sinh lý, đây là sự cân bằng về dinh dưỡng
phản ánh trong chiều hướng sinh trưởng các bộ phận của cây [19].

7


Rễ cam sành không có tầng lông hút, có nấm cộng sinh làm nhiệm vụ
thay cho lông hút. Trên các tế bào biểu bì của rễ non có những loại nấm sống
trong đất phát triển bao bọc lên cả những khoảng trống giữa tế bào, nấm lấy
dinh dưỡng là các hợp chất đường bột của tế bào rễ, ngược lại cung cấp lại
cho rễ chất khoáng và chất kích thích để phát triển.
+ Thân, cành
a. Hình thái: Cành cam sành khi còn non, có lớp biểu bì xanh chứa diệp
lục và khí khổng nên có thể tiến hành quang hợp được như lá. Cành lúc đầu có
cạnh, khi các tế bào phát triển dần bề ngang và bề dài làm cho cành mất dần
cạnh và tròn dần, cùng với mộc thêm hóa diệp lục tố trên cành mất dần.
b. Sinh trưởng cành : Trong năm có nhiều đợt phát triển cành, căn cứ
vào thời gian ra cành người ta chia làm 4 loại cành: cành xuân, cành hè, cành
mùa thu và cành mùa đông.
Cành mùa xuân là cành quan trọng nhất, thường chiếm số lượng lớn
trong tổng số cành ra trong năm, cành mùa hè phát triển trong điều kiện nhiệt
độ cao, có mưa nên cành phát triển rất mạnh, cành mùa thu phát triển vào mùa
thu. Ngoài ra ở những vùng có nhiệt độ ấm còn ra cành mùa đông, nhưng số
lượng cành mùa đông thường không nhiều. Thời vụ những đợt ra cành như sau:
- Cành mùa xuân tháng II - III
- Cành mùa hè tháng IV - VI
- Cành mùa thu tháng VIII - IX
- Cành mùa đông tháng XI - XII
c. Đặc tính của cành: Khi căn cứ vào nhiệm vụ, cành được phân làm
các loại, cành mang trái (cành quả), cành mẹ, cành vượt và cành dinh dưỡng.
+ Lá
Lá cam quýt làm nhiệm vụ quang hợp, tổng hợp các chất dinh dưỡng
cho cây ngoài ra lá còn giữ nhiệm vụ hô hấp và dự trữ các chất dinh dưỡng

8


nuôi cây. Lá thuộc loại lá đơn, luôn xanh, hàng năm không rụng, trừ những
loại trong chi Poncitrus thuộc loại lá kép có ba lá chét. Lá mọc xen trên,
khoảng cách tùy thuộc giống có thể thưa như cam hoặc khít hơn như quýt. Lá
cam sành có đặc tính biến thái ở gần cuống tạo thành eo lá, đây là một đặc
điểm để phân loại [19].
Trong năm có nhiều đợt ra lá, sự ra lá có quan hệ mật thiết với những
đợt ra đợt cành do đó thường có 4 lần ra lá. Lá mùa xuân, lá mùa hè, lá mùa
thu và lá mùa đông. Lá mùa xuân thường dài và hẹp, răng hơi gợn hoặc không
rõ, màu xanh đậm, lá mùa hè và thu thì ngắn và rộng, răng cưa nổi rõ, màu
hơi nhạt. Tỷ lệ giữa lá, thân cành và rễ thay đổi tùy theo giống, có thể thay đổi
tùy theo điều kiện môi trường và kỹ thuật canh tác [19].
+ Hoa
Hoa cam sành thuộc loại hoa đủ gồm đế hoa, đài hoa, cánh hoa, nhị
đực, nhụy cái và bầu noãn.
Hoa của cam sành được phân biệt thành 2 loại: Hoa đơn và hoa chùm.
Hoa đơn: Chỉ sinh ra một hoa ở đầu cành mang trái, vì chỉ một hoa trên
cành nên dinh dưỡng tập trung đầy đủ, tỷ lệ đậu trái cao.
Hoa chùm: Gồm nhiều hoa mọc trên cành mang trái, căn cứ vào hình
thái hoa được chia làm ba loại hoa chùm:
Hoa chùm mỗi nách lá có một hoa, cam thường có nhiều loại hoa này,
trên cành mang hoa ở đỉnh và mỗi nách lá có mang một hoa. Những hoa ở đầu
ngọn thường khỏe mạnh to nên có khả năng đậu cao, cành đi xuống phía dưới
cành mang quả thì hoa càng nhỏ và yếu, khả năng đậu quả kém dần.
Hoa chùm mang lá, thường phát sinh trên cành yếu của năm trước,
cành mang quả rất ngắn có vài lá, phía trên mang chùm hoa có 5 - 6 hoa. Loại
hoa này những hoa nở sớm sẽ thu hút dinh dưỡng về nó trước thì có khả năng đậu
quả, nếu cả chùm hoa phát dục kém, nở muộn thì khả năng đậu trái sẽ hạn chế.

9


Hoa chùm không mang lá, thường cành mang hoa rất ngắn, cành mang rất
nhiều hoa, 10 - 15 hoa khả năng đậu hoa kém.
Ngoài ra, việc ra hoa đậu trái trên cây còn phụ thuộc vào những yếu tố
khác như chăm sóc nếu chăm sóc kém cây phát triển kém sẽ ảnh hưởng đến
khả năng ra hoa và đậu trái, yếu tố sâu bệnh cũng hạn chế khả năng ra hoa
đậu trái của cây [19].
Cây cam sành thường ra hoa đồng thời với cành non và ra rộ, tập trung,
số lượng hoa rất nhiều. Một cây cam có thể ra tới 60.000 hoa, chỉ cần 1% đậu
trái cũng có thể đạt năng suất 100 kg/cây. Tỷ lệ đậu quả phụ thuộc vào đặc
tính di truyền, đặc điểm sinh lý của cây và điều kiện ngoại cảnh. Cần chọn
cây khoẻ, phù hợp với điều kiện môi trường sinh thái, kỹ thuật chăm sóc tốt,
phòng trừ sâu bệnh kịp thời, tăng cường phân hữu cơ, giảm tối đa lượng phân
bón và thuốc hoá học để tăng tỷ lệ đậu quả và cho sản phẩm trái cây sạch,
an toàn, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng [25].
Các yếu tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ đậu quả và sự phát
dục của quả cam quýt. Muốn tỷ lệ đậu quả cao, quả sinh trưởng bình thường,
phẩm chất tốt thì trong kỹ thuật trồng trọt cần tác động sao cho bộ lá của cây
luôn xanh, chuyển lục đều và không bị rụng lá sớm (tuổi thọ lá dài) [32].
+ Hiện tượng rụng hoa, quả
Sự rụng là hiện tượng sinh lý của cây trồng, do hình thành tầng rời ở
cuống lá, cuống quả. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng rụng là do yếu tố môi
trường và nội tại.
* Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự rụng
Các nghiên cứu về môi trường ảnh hưởng tới sự rụng các bộ phận của
cây như lá, quả đã được quan tâm từ lâu. Trong triết học Hy Lạp đã có nhận
xét: Điều kiện ẩm sẽ làm cho cây giữ lá tốt hơn nơi khô hạn. Nói chung, đất
bạc màu lá rụng sớm hơn hoặc cây già rụng lá sớm hơn cây non [73].

10


Theo Addicott, Lynch (1961) , thì nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt đến sự
rụng, khi cây bị lạnh sẽ kích thích sự rụng. Ở nhiệt độ cực đoan (nóng quá hay
lạnh quá) có thể thúc đẩy nhanh chóng sự rụng.
Ánh sáng liên quan đến sự rụng theo nhiều cách khác nhau. Khi cây
không được chiếu sáng đầy đủ hoặc bị che râm sẽ dẫn đến sự rụng quả. Các
nghiên cứu trong phòng cho thấy: Mức tối thiểu hydratcacbon ở mức nào đấy
sẽ gây rụng. Tuy nhiên, sự thiếu hụt hydratcacbon hoặc thừa đường (sản
phẩm của quang hợp) sẽ làm chậm sự rụng (Myers, 1940).
Theo Heinicke (1919), sự rụng lá của cây còn liên quan chặt chẽ đến
ngày ngắn, ánh sáng ngày dài sẽ làm chậm sự rụng lá, quả.
Theo Molisch, H (1986), hạn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự
rụng ở các nước nhiệt đới. Khi bị hạn các bộ phận của cây lá, hoa, quả có thể
bị rụng vì hạn liên quan đến sự thoái hóa của lá nhưng nếu cây bị úng cũng
thúc đẩy sự rụng.
Các nhân tố khoáng trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến sự rụng. Hàm
lượng đạm trong đất cao làm giảm mạnh sự rụng (Addicot, 1965) nhưng thiếu
hụt N, Zn, Ca, S, Mg, Bo, Fe sẽ kích thích sự rụng (Hambidge, 1941).
Theo Addicott các yếu tố môi trường đó đã làm ảnh hưởng đến sự cân bằng
C/N, ảnh hưởng đến các đường hướng sinh học phân tử qua đó thúc đẩy hoặc
ngăn cản sự rụng. Khi hàm lượng C, hydrogen cao sẽ kìm hãm sự rụng còn
khi thấp sẽ thúc đẩy sự rụng.
* Các yếu tố nội tại ảnh hưởng tới sự rụng
Quá trình quang hợp giúp cây tích lũy chất khô về các sản phẩm thu
hoạch, quang hợp còn cung cấp nguyên liệu cho hô hấp và cấu tạo thành tế
bào, làm cho thành tế bào vững chắc và ngăn cản sự rụng.
Các yếu tố nội tại đều được sản sinh ra nhờ tác động của yếu tố môi
trường, ví dụ ảnh hưởng của nhiệt độ gây ra sự rụng là do ảnh hưởng đến quá

11


trình hô hấp và các quá trình enzyme (Miller, 1938).
Hiệu quả của quang chu kỳ đến quá trình rụng có liên quan đến
phytocom, qua phytocom tác động đến quá trình tổng hợp các hoocmon. Theo
Nitsch (1963), dưới điều kiện ngày dài thì Auxin và Gibberellin được tổng
hợp nhiều hơn axit abxixic, tổ hợp các chất này làm tăng sinh trưởng và
chống lại sự rụng. Trong điều kiện ngày ngắn thì cân bằng này theo hướng
làm tăng rụng.
Sự trao đổi các hoocmon có liên quan đến sự rụng. Người ta thấy rằng có sự
thay đổi hàm lượng auxin IAA khi có nhiều O
2
do enzyme IAA oxydaza tăng
cường hoạt động làm giảm hàm lượng IAA và làm quá trình rụng tăng lên.
Etylen kích thích sự rụng do nó thúc đẩy sự hình thành các enzyme gây rụng,
do etylen tăng cường quá trình tổng hợp các mRNA mã hóa enzyme này
(Abeles, 1966), (Holm, 1967).
+ Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cam sành
Cam sành là cây ăn trái lâu năm, có tuổi thọ và chu kỳ kinh tế dài. Để
tiện cho việc quản lý và chăm sóc vườn cây qua từng giai đoạn khác nhau.
Người ta chia sự phát triển của vườn cây ra thành những giai đoạn như sau:
*Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Là giai đoạn sau khi trồng đến lúc cây bắt đầu ra hoa và đậu trái. Thời
kỳ này dài khoảng 3 năm. Đặc điểm của cây trong giai đoạn này chủ yếu là
sinh trưởng sinh dưỡng. Cây phát triển thân cành liên tục nhiều đợt trong
năm, cành sinh trưởng mạnh, to khỏe, số lượng cành nhiều trong mỗi đợt ra
cành, bộ rễ phát triển mạnh. Do đó tán cây phát triển rất nhanh [19].
Đây là giai đoạn căn bản để hình thành khung tán cây, là cơ sở để cây
cho năng suất cao về sau. Do đó, cây cần được chăm sóc tốt để phát triển tối
đa rễ, thân, cành khỏe mạnh, vững chắc. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng
trong giai đoạn này như sau:


12

- Bón đầy đủ phân hữu cơ và vô cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây phát
triển.
- Bón vôi điều chỉnh độ pH thích hợp (ở những vùng có độ pH thấp),
làm cỏ, xới vùng gần rễ cho đất tơi xốp, giúp hệ thống rễ phát triển tối đa.
- Tạo tán tỉa cành giúp cho cây có thân tán to, khỏe mạnh, cành phân bố
hợp lý, nhận đủ ánh sáng.
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Ngoài ra, còn lưu ý đến hiện tượng ra quả sớm, những cây ra quả sớm
cần tiến hành loại bỏ hoa trái để ít ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
*Thời kỳ đầu kinh doanh
Từ khi cây bắt đầu cho quả đến khi cây ra quả toàn cây. Đặc điểm của
thời kỳ này là sinh trưởng dinh dưỡng vẫn còn rất mạnh, cành ra vẫn còn
nhiều, tuy nhiên số lần ra trong năm giảm 3 - 4 lần /năm, số lượng cành ra ít
hơn, cành ngắn và lá ít hơn. Bộ rễ trong giai đoạn này phát triển rất khỏe. Số
cành ra quả tăng dần cho đến khi toàn cây ra quả. Trong thời kỳ này có thể
xuất hiện các vấn đề sau:
- Sự mất cân đối giữa sinh trưởng tán cây và bộ rễ: Thời kỳ này sinh
trưởng dinh dưỡng vẫn còn chiếm ưu thế, bộ rễ cũng ở giai đoạn phát triển
mạnh, do nhu cầu cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho tán cây và nuôi quả, rễ
phát triển ra khỏi mô trồng và đi xuống tầng đất chặt sẽ làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng của rễ. Dẫn đến rễ không cung cấp đủ dinh dưỡng cần
thiết cho cây tạo nên sự mất cân đối giữa nhu cầu dinh dưỡng của thân cành lá
và quả và sự cung cấp từ rễ. Do đó, cần áp dụng những biện pháp để giúp hệ
thống rễ phát triển tốt như bón vôi điều chỉnh độ pH thích hợp, kết hợp xới
xáo ngoài tán, bón phân hữu cơ giữ mực nước trong vườn, tủ gốc trong mùa
nắng để giữ độ ẩm đất [19].
- Mất cân đối giữa sinh trưởng dinh dưỡng và ra hoa: Khi bắt đầu vào


13

thời kỳ này sinh trưởng dinh dưỡng vẫn còn mạnh, có thể cây chậm ra hoa
cho quả hoặc trên những cây sinh trưởng dinh dưỡng kém, có khuynh hướng
ra hoa nhiều ảnh hưởng đến sinh trưởng thân tán lá của cây [19].
Những trường hợp trên phải tiến hành cắt tỉa khống chế những cành
dinh dưỡng, mở tán thông thoáng để cây nhận đầy đủ ánh sáng giúp cây phân
hoa mầm hoa tốt hơn. Đối với cây ra nhiều hoa thì cắt tỉa bỏ bớt để thúc đẩy
sinh trưởng cành lá.
*Thời kỳ khai thác: Là giai đoạn từ khi cây ra hoa toàn cây đến lúc cho năng
suất cao nhất, đây là thời kỳ có ý nghĩa kinh tế nhất của vườn nên thời kỳ này
càng dài hiệu quả kinh tế của vườn càng cao, nó phụ thuộc vào các yếu tố
quản lý và chăm sóc, thời kỳ khai thác của vườn có thể lên đến 40 - 50 năm.
Đặc biệt thời kỳ này cây ở giai đoạn thuần thục, tán cây đã ổn định sinh
trưởng dinh dưỡng kém, cành nhỏ, ngắn, ít lá chủ yếu là cành mang quả. Số
lần ra cành trong năm ít từ 1 - 2 lần. Trong thời kỳ này thường xuất hiện
những trường hợp sau:
- Cây giao tán và mau già cỗi
- Hiện tượng năng suất không ổn định
Nguyên nhân là do sự mất cân đối nghiêm trọng giữa sinh trưởng dinh
dưỡng và cung cấp dinh dưỡng cho hoa quả. Cành lá ra quá nhiều làm cây
giao tán rậm rạp, quang hợp không hiệu quả. Chất hữu cơ tạo ra không đủ dự
trữ để tiến hành phân hóa mầm hoa, thúc đẩy cây ra hoa, dinh dưỡng không
đủ để cung cấp cho hoa phát triển cũng như để nuôi quả sau khi đậu.
Cần tiến hành tỉa cành hàng năm không cho cây giao tán, loại bỏ những
cành vô hiệu, giúp cành phân bố hợp lý nhận đầy đủ ánh sáng, tỉa bớt quả, cây
mang quả vừa đủ giúp quả phát triển tốt và dinh dưỡng còn phải dự trữ để
giúp cho cây phân hóa mầm hoa năm sau.
- Bón đầy đủ phân bón cho cây nuôi quả, hạn chế sự rụng hoa, rụng quả.


14

- Bón phân hữu cơ cải tạo đất giúp hệ thống rễ cây phát triển tốt.
- Tiến hành phòng trừ sâu bệnh tốt.
*Thời kỳ già cỗi: Là giai đoạn khi sinh trưởng và năng suất cây giảm đến lúc
không còn hiệu quả. Ở nước ta, thời kỳ này thường rất ngắn, đặc điểm thời kỳ
này là sinh trưởng dinh dưỡng kém, cành lá phát triển ít nhỏ, lá ít, tán lá thưa,
cành vượt phát triển nhiều, cây ra hoa và đậu quả thấp, quả nhỏ, rụng nhiều
năng suất thấp.
Tóm lại: Chu kỳ sinh trưởng của cam sành gồm các thời kỳ phát triển
căn bản, thời kỳ trước là nền tảng cho thời kỳ sau phát triển do đó cần phải
ứng dụng đồng loạt nhiều biện pháp để thúc đẩy cây sinh trưởng phát triển tốt
đạt năng suất cao, trong thời kỳ kinh doanh của vườn nếu quản lý và chăm
sóc tốt có thể kéo dài chu kỳ kinh tế của vườn cây.
1.3.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học cây cam sành
+ Nhiệt độ
Cây cam sành nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, nên cây có đặc tính
thích nghi với điều kiện ở vùng, nghĩa là khí hậu không có sự quá chênh lệch
giữa mùa đông và mùa hè. Vì thế nên cam sành thích ấm và chịu lạnh kém.
Cây có thể sinh trưởng được từ 40
0
vĩ độ Bắc và 40
0
vĩ độ Nam, nhiệt độ thích
hợp nhất từ 23 - 29
0
C, cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 13
0
C và chết

khi nhiệt độ - 5
0
[19].
Ở nhiệt độ 40
o
C kéo dài trong nhiều ngày cây cam sành ngừng sinh
trưởng, rụng lá, cành bị khô héo. Tuy nhiên cũng có những giống chỉ bị hại
khi nhiệt độ không khí lên tới 50 - 57
o
C [6], [32].
Bằng những nghiên cứu của mình Wallace cho rằng rễ cam sành hoạt
động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 - 23
o
C. Khi nhiệt độ tới 26
o
C cây hút đạm
mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn làm quả phát
triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng đến khả năng tích luỹ, vận chuyển đường

15

bột và axit trong cây vào quả. Tuy nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm
cho hoạt động này kém đi.
Những vùng mùa hè không nóng quá, mùa đông không lạnh quá, nhiệt
độ bình quân năm >15
o
C tổng tích ôn 2.500 - 3.500
o
C đều có thể trồng được
cam sành. Ở các vùng có khí hậu lục địa xa biển không nên trồng cam sành ở

độ cao 1.700 - 1.800 m so với mực nước biển vì những vùng này thường có
tuyết rơi vào mùa đông nhiệt độ xuống tới - 4, - 5
o
C.
Cây cam sành có thể phát triển tốt ở khắp các miền sinh thái Việt
Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh vùng núi cao phía bắc của Việt
Nam.
+ Ánh sáng
Cam sành cũng như những thực vật khác, để hoàn thành chu trình phát
dục, cây tiến hành quang hợp để tích lũy chất khô dự trữ cho các quá trình
sinh trưởng biến dưỡng cây cần có một lượng ánh sáng nhất định. Khi thiếu
ánh sáng cây sinh ra những cành mềm yếu, lá to, phát triển cành vượt và khó
hình thành mầm hoa [19].
Cường độ ánh sáng thích hợp đối với cam sành thay đổi từ 10.000 -
15.000 lux (tương đương với ánh nắng lúc 8 giờ hoặc nắng chiều 16 giờ).
Trong điều kiện ánh sáng vào lúc trưa mùa hè có thể lên đến 35.000 - 40.000
lux, cao gấp 3 lần so với cường độ ánh sáng cam sành cần. Cây bị bão hòa
quang hợp, hệ thống khí khổng trên lá đóng lại và cây không tiến hành quang
hợp được. Do đó, có thể nói cam sành là cây thích bóng râm, không cần
cường độ quá cao [19].
+ Nước và lượng mưa
Cam sành là cây không những cần nhiệt độ mà còn cần ẩm độ cao. Ẩm
độ không khí thấp hoặc biến động nhiều, sẽ ảnh hưởng đến quá trình bốc thoát
hơi nước của cây, ảnh hưởng đến sinh trưởng và nhất là chất lượng trái làm cho

16

vỏ dày, ít thơm, chất lượng kém. ở những vùng ven biển như các nước trồng
cam sành bờ biển Địa Trung Hải, có ẩm độ cao, sự bốc thoát hơi nước ít làm
cho vỏ trái đẹp, nhẵn mỏng, nhiều nước chất lượng thơm ngon [19].

Lượng mưa ở các vùng sản xuất nông nghiệp Việt Nam đủ thoả mãn
cho nhu cầu về nước của cây (1.400 - 2.500mm), nhưng do sự phân bố không
đều giữa các tháng trong năm làm ảnh hưởng không tốt đến năng suất, phẩm
chất quả như ở huyện Bắc Quang - Hà Giang có tổng lượng mưa 4.000 -
5.000 mm/năm, tập trung hầu hết trong các tháng mùa hè. Cũng có những nơi
như Nghệ An, Hà Tĩnh vào thời kỳ quả đang phát triển mạnh thường có gió
tây nóng hoạt động, vừa hạn đất, vừa hạn không khí, thời kỳ quả chín là thời
kỳ mưa bão, lũ lụt, do đó việc đáp ứng nhu cầu nước cho cam sành là biện
pháp kỹ thuật rất có hiệu quả [4].
Cây cam sành cần nhiều nước nhất là trong thời kỳ ra hoa và kết quả
nhưng cũng rất sợ ngập úng. Ẩm độ đất thích hợp nhất là 70 - 80%. Lượng
mưa cần khoảng 1.000 - 2.000 mm/năm. Trong mùa nắng cần phải tưới nước
và lượng muối NaCl trong nước tưới không quá 3 g/lít nước.
+ Gió
Hoạt động của gió bão là một hiện tượng đáng lưu ý trong việc bố trí
các vùng trồng cam sành. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu
thông không khí, điều hoà độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy
nhiên tốc độ gió lớn ảnh hưởng đến khả năng đồng hoá của cây [27].
Ở trung du miền núi Bắc Việt Nam về mùa mưa thường có gió bão gây
đổ cây, gãy cành, rụng quả làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và giảm năng
suất nghiêm trọng. Do đó cần chú ý đến việc thiết kế các đai rừng phòng hộ
cho các vườn trồng cam sành ở những vùng hay có gió bão lớn.
+ Đất đai
Cam sành là loại cây nhìn chung không kén đất lắm. Đất trồng cam

17

sành tốt phải có tầng cành tác dày ít nhất 0,6 m và thành phần cơ giới nhẹ
hoặc trung bình. Đất tơi xốp thoáng khí, thoát nước tốt, có hàm lượng hữu cơ
cao > 3%, không bị nhiễm mặn, mực nước ngầm thấp dưới 0,8 m [19].

Cam sành thích ứng với độ pH tương đối rộng từ 4 - 8, tuy nhiên tốt
nhất là đất chua nhẹ pH từ 5,5 đến 6,5. Cam sành trồng trong điều kiện đất
chua nhẹ cây sinh trưởng khỏe và cho phẩm chất cao. Hàm lượng acid citric
và đường tổng số cao. Tỷ lệ đường/acid trên đất hơi chua giảm từ đất hơi chua
đến đất trung tính và thấp nhất ở đất chua [19].
1.3.3. Nghiên cứu về việc bón phân cho cam sành
Trong sản xuất nông nghiệp muốn tăng sản phẩm hàng hóa ngoài yếu
tố về giống thì các biện pháp kỹ thuật đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Trong
đó phải kể đến kỹ thuật bón phân hợp lý cho cây trồng. Muốn bón phân hợp
lý cho cam sànhphải phân tích, chẩn đoán dinh dưỡng lá rồi tùy theo tính chất
đất, tuổi cây, loại phân mà bón cho phù hợp.
Có hơn 17 yếu tố khoáng cơ bản cần thiết cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây cam sành, trong đó có 3 yếu tố khoáng được cung cấp từ không
khí và nước là C, H và O, còn lại 14 nguyên tố khoáng được cung cấp từ
trong đất và phân bón. Mỗi nguyên tố khoáng hiện diện trong cây đều có vai
trò sinh lý riêng.
Chất đạm (N), có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển. Hàm
lượng đạm tập trung chủ yếu trong các bộ phận đang ở thời kỳ sinh trưởng
mạnh. Đạm có tác dụng trực tiếp đến sinh lý và phẩm chất quả. Đạm còn có
khả năng điều tiết việc hấp thụ các nguyên tố khác. Theo Smith (1953) lượng
đạm trong lá cao thì lượng Magie cũng cao. Chides (1939) cũng cho biết
trong lá cam Valencia nếu thiếu N thì K, P, S tăng lên, còn hàm lượng Mg
giảm đi. Đạm hiện diện trong nhiều hợp chất căn bản của thực vật, vì vậy sẽ
không ngạc nhiên khi thấy rằng sự sinh trưởng của cây bị chậm lại nếu cung
cấp không đủ đạm [8].

×