Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

SO SÁNH MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐỂ Ủ BÃ MÍA LÀM PHÂN HỮU CƠ Ở QUY MÔ NÔNG HỘ TẠI GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.82 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐỂ Ủ BÃ MÍA
LÀM PHÂN HỮU CƠ Ở QUY MÔ NÔNG HỘ
TẠI GIA LAI

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH HẢI
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2008 – 2012

Tháng 02/2012


i

SO SÁNH MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐỂ Ủ BÃ MÍA
LÀM PHÂN HỮU CƠ Ở QUY MÔ NÔNG HỘ
TẠI GIA LAI

Tác giả

NGUYỄN THANH HẢI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn
Ths PHẠM THỊ NGỌC


Ths LÊ THỊ LỆ HẰNG

Tháng 02/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Con xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Bố Mẹ, người đã sinh thành, nuôi
dưỡng con khôn lớn. Bố Mẹ luôn ở bên con, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho con trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, ban chủ nhiệm
khoa Nông học và tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Thủy lợi Nông Lâm nghiệp Gia Lai. Đã
hỗ trợ và giúp đỡ cho tôi phân tích độ ẩm trong phân.
Cô Ths. Phạm Thị Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận
văn này.
Các bạn lớp DH08NHGL luôn ở bên ủng hộ, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và làm đề tài.
Tác giả của các tài liệu mà tôi học tập, tham khảo và trích dẫn. Bạn bè và bằng
hữu gần xa đã giúp đỡ tôi.
Xin chúc mọi người sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Xin chân thành
cảm ơn!
`Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thanh Hải



iii

TÓM TẮT
NGUYỄN THANH HẢI, 07 / 2012. So sánh một số chế phẩm sinh học để ủ bã
mía làm phân hữu cơ ở quy mô nông hộ tại Gia Lai. Trường Đại học Nông lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Ngọc, Ths. Lê Thị Lệ Hằng
Đề tài được tiến hành từ ngày 02 / 03 / 2012 đến ngày 20 / 06 / 2012. Tại huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai. Thí nghiệm 1 yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 4
nghiệm thức 3 lần lặp lại.
1. Bốn nghiệm thức như sau:
Nghiệm thức 1: Để tự nhiên phân hủy, không chất phụ gia, không tưới, không
đảo trộn
Nghiệm thức 2: Ủ thường + chất phụ gia + tưới nước + đảo trộn, không dung
men vi sinh
Nghiệm thức 3: Dùng chế phẩm DT 02 + chất phụ gia + tưới nước + đảo trộn
Nghiệm thức 4: Dùng chế phẩm BIMA + chất phụ gia + tưới nước + đảo trộn
Phụ gia: Nước, phụ gia theo khuyến cáo của Trung Tâm Nghiên cứu thực
nghiệm thủy lợi Nông lâm nghiệp Gia lai. Lượng phụ gia cho 2m2 bã mía như sau:
Phân bò: 55 kg

Lân super: 15 kg

Vôi bột: 5 kg

Urê: 2kg

2. Kết quả đạt dược

Xác định trong bốn nghiệm thức thì nghiệm thức 3 (dùng chế phẩm DT 02) là
kết quả tốt nhất về chất lượng và độ phân hủy của bã mía. Tiếp theo là nghiệm thức 4
(dùng chế phẩm BIMA), nghiệm thức 2 và nghiệm thức 1 là không đạt yêu cầu.


iv

MỤC LỤC
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .............................................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ...........................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Phạm vi đề tài ............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của Trichoderma .........................................................................3
2.1.1 Vị trí phân loại ........................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm hình thái..................................................................................................3
2.1.3 Đặc điểm sinh lý .....................................................................................................3
2.1.4 Lịch sử phát triển ....................................................................................................4
2.2 Ứng dụng của nấm Trichoderma ...............................................................................4
2.2.1 Kiểm soát bệnh cây trồng .......................................................................................4
2.2.2 Chất kiểm soát sinh học..........................................................................................5
2.2.3 Trong ngành lương thực và ngành dệt....................................................................5

2.2.4 Kích thích sự tăng trưởng của cây trồng ................................................................5
2.2.5 Nguồn gen để sử dụng trong chuyển gen ...............................................................5
2.3 Xạ khuẩn ....................................................................................................................5
2.3.1 Vị trí phân loại của Xạ khuẩn .................................................................................5
2.3.2 Vai trò và sự phân bố của xạ khuẩn trong tự nhiên ................................................6
2.3.3 Đặc điểm hình thái của xạ khuẩn: ..........................................................................6
2.3.4 Đặc điểm sinh học của xạ khuẩn ............................................................................7


v

2.4 Thành phần của khoáng trong bã mía trước khi tiến hành ủ .....................................9
2.5 Giới thiệu về hai loại chế phẩm dùng cho thí nghiệm ...............................................9
2.6 Giới thiệu về phân hữu cơ, phân hữu cơ sinh học .....................................................9
2.6.1 Khái niện phân hữu cơ............................................................................................9
2.6.2 Khái niệm phân hữu cơ sinh học ..........................................................................10
2.6.3 Lợi ích của phân hữu cơ sinh học.........................................................................10
2.7 Một số nghiên cứu về phân hữu cơ sinh học trong nước ........................................10
2.8 Một số nghiên cứu về phân hữu cơ sinh học ở nước ngoài.....................................12
2.9 Các yếu tố liên quan đến quá trình ủ phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón....12
2.9.1 Nhiệt độ ................................................................................................................12
2.9.2 Ẩm độ ...................................................................................................................13
2.9.3 Sự háo khí .............................................................................................................13
2.9.4 pH .........................................................................................................................13
2.10 Phương pháp ủ và kích thước của đống ủ .............................................................14
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................15
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm ............................................................15
3.1.1 Thời gian...............................................................................................................15
3.1.2 Địa điểm ...............................................................................................................15
3.2 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm .......................................................................15

3.2.1 Vật liệu .................................................................................................................15
3.2.2 Giá thể...................................................................................................................15
3.2.3 Dụng cụ và thiết bị ...............................................................................................15
3.2.4 Phương pháp thí nghiệm.......................................................................................15
3.3 Chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................................16
3.3.1 Diễn biến nhiệt độ đống ủ ....................................................................................16
3.3.2 Phương pháp xác định ẩm độ, phương pháp vật lý ..............................................16
3.3.3 Phương pháp xác định khả năng gãy bể của bã mía.............................................17
3.3.4 Theo dõi sự thay đổi thể tích của đống ủ..............................................................17
3.3.5 Các chỉ tiêu dinh dưỡng của sản phẩm phân tích sau ủ........................................18
3.6 Phương pháp thu thập các chỉ tiêu chi phí đầu vào, giá trị sản phẩm .....................18
3.7 Phương pháp tính hiệu quả kinh tế ..........................................................................18


vi

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................19
4.1. Biến thiên nhiệt độ trong đống ủ ............................................................................19
4.2. Biến thiên ẩm độ trong đống ủ ...............................................................................20
4.3. Tương quan giữa ẩm độ với nhiệt độ của các nghiệm thức ...................................21
4.4. Tương quan giữa chiều cao đống ủ và độ gãy bể của 4 nghiệm thức ....................24
4.5 Ảnh hưởng của thời gian đến sự gãy bể của bã mía ................................................26
4.6. Theo dõi sự thay đổi thể tích của đống ủ................................................................27
4.7 Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm sau khi ủ 80 ngày.......................................28
4.7.1 Đánh giá cảm quan ...............................................................................................28
4.7.2 Kết quả phân tích tại trường Đại học Nông lâm tp. Hồ Chí Minh, khoa Nông học,
phòng phân tích Đất – Nước – Cây trồng. Bộ môn Thủy nông ....................................28
4.7 Quy trình ủ bã mía làm phân hữu cơ .......................................................................29
4.8 Tính hiệu quả kinh tế ...............................................................................................30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................32

5.1 Kết luận....................................................................................................................32
5.1.1 Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ..................................... Error! Bookmark not defined.
5.1.2 Sự thay đổi của thể tích đống ủ, độ gãy bể của bã míaError!

Bookmark

not

defined.
5.1.3 Hàm lượng dinh dưỡng của phân hữu cơ sau khi ủError!

Bookmark

not

defined.
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................33
PHỤ LỤC ......................................................................................................................34


vii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA:

Phân tích phương sai (Analysis of Variance)

CCBĐ:


Chiều cao ban đầu

Ctv:

Cộng tác viên

DT 02:

Điền trang 02

LSD:

Giá trị sai biệt nhỏ nhất (Least Significant Diference Test)

NT:

Nghiệm thức

NSU:

Ngày sau ủ


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Công thức phối trộn của các nghiệm thức....................................................16
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu của sản phẩm sau ủ .............................18
Bảng 4.1: Bảng trắc nghiệm phân hạng về nhiệt độ của 3 nghiệm thức, sau 80 ngày ủ
.......................................................................................................................................19

Bảng 4.2: Bảng trắc nghiệm phân hạng về ẩm độ của 4 nghiệm thức, sau 80 ngày ủ .20
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của thời gian đến độ gãy bể của bã mía .....................................27
Bảng 4.4 Sự thay đổi của chiều cao đống ủ ..................................................................28
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu chất lượng của phân hữu cơ vi sinh từ bã mía ...................28
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của 4 nghiệm thức ..............................................................30


ix

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tương quan giữa nhiệt độ và ẩm độ của nghiệm thức 1 ..........................21
Biểu đồ 4.2: Tương quan giữa nhiệt độ và ẩm độ của nghiệm thức 2 ..........................22
Biểu đồ 4.3: Tương quan giữa nhiệt độ và ẩm độ của nghiệm thức 3 ..........................22
Biểu đồ 4.4: Tương quan giữa nhiệt độ và ẩm độ của nghiệm thức 4 ..........................23
Biểu đồ 4.5: Tương quan giữa chiều cao và độ gãy bể của nghiệm thức 1 ..................24
Biểu đồ 4.6: Tương quan giữa chiều cao và độ gãy bể của nghiệm thức 2 ..................25
Biểu đồ 4.7: Tương quan giữa chiều cao và độ gãy bể của nghiệm thức 3 ..................25
Biểu đồ 4.8: Tương quan giữa chiều cao và độ gãy bể của nghiệm thức 4 ..................26
Biểu đồ 4.9: Quy trình ủ bã mía làm phân hữu cơ........................................................30


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, ngành nông nghiệp có những bước
phát triển vượt bậc. Nhiều máy móc, giống mới, công nghệ trồng trọt ra đời đã đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao. Phân bón là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất
và chất lượng của nông sản.

Tây nguyên là một vùng trồng mía có diện tích lớn của cả nước với diện tích là
33.400 hécta và có sản lượng 1792.500 tấn (Tổng cục thống kê năm 2010). Vì vậy
người dân thường lạm dụng phân hóa học để bón cho cây mía. Việc sử dụng phân hóa
học qua nhiều năm làm cho đất bị chai và phá vỡ kết cấu đất, làm ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của nông sản. Trong khi đó nguồn cung cấp phân hữu cơ cho nông
dân chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn.
Ngày nay các nhà khoa học đã phân lập được những loại nấm có khả năng phân
hủy cellulose với việc phát hiện ra nhưng loại nấm này đã mở ra một kỷ nguyên công
nghệ mới, và đã mang lại nhiều lợi ích cho con người . Chúng giúp cho xác bã thực vật
phân hủy mau hơn để tiện cho việc sử dụng chúng ủ vào các phế thải đ ể tạo ra phân
sinh học bón lại cho cây trồng và hạn chế được sự ô nhiễm môi trường, ngoài ra chúng
hạn chế được một số bệnh cho cây trồng. Góp phần xây dựng một nền nông nghiệp an
toàn và bền vững.
Những năm gần đây việc sử dụng phân sinh học hữu cơ trong nông nghiệp đã
được áp dụng rộng rãi ở một số vùng trong nước. Việc tạo ra phân hữu cơ sinh học
tương đối đơn giản, vừa tận dụng được phế phụ phẩm trong nông nghiệp như vỏ cà
phê, bã mía, mùn cưa, rơm rạ, sau một thời gian ủ thì có thể sử dụng bón cho cây
trồng.


2

Nhằm tìm ra chề phẩm vi sinh tốt, phù hợp với điều kiện địa phương làm cơ sở
khuyến cáo cho sản xuất ở nông hộ thì việc tiến hành đề tài: “SO SÁNH MỘT SỐ
CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐỂ Ủ BÃ MÍA LÀM PHÂN HỮU CƠ Ở QUY MÔ NÔNG
HỘ, TẠI GIA LAI” đã được tiến hành từ ngày 02/03/2012 đến ngày 20/06/2012.
1.2 Mục tiêu đề tài
So sánh hiệu quả của việc sử dụng hai loại chế phẩm men vi sinh trong thí
nghiệm để sản xuất phân hữu cơ từ bã mía.
1.3 Yêu cầu

Trong quá trình nghiên cứu cần phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của việc ủ
phân từ lúc chọn vật liệu đến lúc tạo thành sản phẩm phân.
Theo dõi chặt chẽ sự phát triển của nấm cũng như sự phân hủy của bã mía trong
suốt quá trình làm thí nghiệm.
Ghi chép số liệu chính xác và đầy đủ trong quá trình làm nghiên cứu.
1.4 Phạm vi đề tài
Thời gian: Từ ngày 02/03/2012 đến ngày 20/06/2012.
Địa điểm: Được thực hiện tại Huyện Kbang, Gia Lai.
Thực hiện trên hai loại chế phẩm là DT 02 và BIMA.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của Trichoderma
2.1.1 Vị trí phân loại
Trichoderma là nhóm vi nấm gây nhiều khó khăn cho công tác phân loại do còn
nhiều đặc điểm cần thiết cho việc phân loại vẫn chưa được biết đầy đủ.
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Euascomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Hypocreaceae
Giống: Trichoderma
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Trichoderma là một nấm bất toàn, sinh sản vô tính bằng đính bào tử từ khuẩn
ty. Khuẩn ty của vi nấm không màu, cuống sinh bào tử phân nhánh nhiều, ở cuối
nhánh phát triển thành một khối tròn mang các bào tử trần không có vách ngăn, không
màu, chúng liên kết lại với nhau thành chùm nhờ dịch nhầy. Bào tử có nhiều hình dạng

khác nhau như: hình cầu, hình elip, hoặc hình thuôn. Khuẩn lạc của nấm có nhiều màu
sắc khác nhau như: màu trắng hoặc từ lục trắng đến lục, vàng xanh, lục đến lục đậm.
Các chuẩn của Trichoderma chúng có tốc độ phát triển rất nhanh, sau 4 ngày nuôi cấy
ở nhiệt độ 200c thì chúng có thể đạt đường kính khuẩn lạc từ 2 – 9 cm.
2.1.3 Đặc điểm sinh lý
Môi trường sống
Trichoderma là nhóm vi nấm phổ biến trong đất nông nghiệp, đồng cỏ, rừng và
đất sa mạc. Đa số chúng là những vi sinh vật hoại sinh, ngoài ra chúng còn có khả
năng tấn công một số loài nấm khác. Chúng có thể tồn tại ở các vùng khí hậu từ miền
Bắc cực đến vùng núi cao cũng như miền nhiệt đới.


4

Nấm Trichoderma phát triển tốt ở những vùng có pH nhỏ hơn 7 và chúng có thể
phát triển tốt ở những vùng đất kiềm nếu như ở đó có sự tập trung một lượng CO2 và
bicarbonat.
Nấm Trichoderma sp. là loại nấm nội ký sinh , có khả năng phân hủy cellulose
và tiêu diệt được một số nấm trong đất gây bệnh cho cây trồng như : lở cổ rễ, héo cây,
vàng lá , thối rễ , nức vỏ xì mủ do nấm Phytopthora solani, chúng tiết ra enzym làm
phân hủy vách tế bào và xâm nhập vào bên trong để tiêu diệt chúng.
Chúng sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ 25oC – 30oC, thích hợp với ánh
sáng yếu.
2.1.4 Lịch sử phát triển
Gần 200 năm về trước,Trichoderma được phát hiện ra và hiện nay loài đó được
biết là Trichoderma viride. Hơn 150 năm sau, Trichoderma chỉ là đối tượng của vài
nhà phân loại nấm học nhưng không hấp dẫn được mối quan tâm của các ngành khoa
học khác. Cho đến đ ế chiến thứ hai xảy ra thì trang bị quân sự của M ỹ ở những xứ
nhiệt đới bị mục nát và họ tiến hành nghiên cứu và cho rằng dòng Trichoderma viride
đã phá hủy những thi ết bị trên . Cho đến 20 năm sau nhà nghiên cứu Elwyn T. Reese

đã nhận d iện và đặt lại tên dòng Trichoderma đã phát hủy những thiết bị trên là dòng
Trichoderma reesei. Cùng thời điểm đó Rifai và Webster ở Anh lần đầu tiên đã phân
loại và mô tả được 9 loài Trichoderma sp.
Một phát hiện quan trọng trong nghiên cứu về Trichoderma là khả năng kích
thích tăng trưởng cho cây trồng và khả năng đối kháng với các loài nấm bệnh giúp
Trichoderma được dùng như là tác nhân kiểm soát sinh học trong nông nghiệp.
Ngày nay, lĩnh vực này đã trở thành hướng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
trên thế giới.
2.2 Ứng dụng của nấm Trichoderma
2.2.1 Kiểm soát bệnh cây trồng
Có nhiều dòng Trichoderma có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa các loại
nấm hại như Fusarium, Rhizoctonia, Phytopthora ... vốn thường gây bệnh trên cây có
múi và cây rau họ bầu, bí.


5

2.2.2 Chất kiểm soát sinh học
Hiện nay các chế phẩm nấm Trichoderma đã được sử dụng rộng rãi bằng cách
tạo ra các loại chế phẩm riêng biệt hoặc được phối trộn chung với phân hữu cơ bó

n

cho cây trồng vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây vừa tăng khả năng kháng bệnh cho
cây.
2.2.3 Trong ngành lương thực và ngành dệt
Nấm Trichoderma có khả năng tiết ra những enzym có khă năng sản xuất ra các
cellulose và một số loại enzym có khả năng phân giải các polysacharide phức tạp.
2.2.4 Kích thích sự tăng trưởng của cây trồng
Hiện nay có một số dòng Trichoderma có khả năng làm tăng số lượng rễ mọc

sâu. Những rễ sâu này giúp các loài cây như bắp hay cây cảnh có khả năng chịu được
hạn hán.
2.2.5 Nguồn gen để sử dụng trong chuyển gen
Nhiều gen có nguồn gốc từ Trichoderma đã được tạo dòng và có tiềm năng ứng
dụng rất lớn trong chuyển gen để tạo ra cây có khả năng kháng được nhiều bệnh. Chưa
có gen nào được thương mại hóa, tuy nhiên có một số gen hiện đang được nghiên cứu
và phát triển.
Ngoài vi nấm Trichoderma có khả năng phân hủy cellulose ra còn có một số
loài như xạ khuẩn, niêm vi khuẩn, vi khuẩn, nấm lớn, cũng có khả năng phân giải xác
bã thực vật.
2.3 Xạ khuẩn
2.3.1 Vị trí phân loại của Xạ khuẩn
Lớp: Actinobacteria
Dưới lớp: Actinobacteridae
Bộ: Actinomycetales
Dưới bộ: Actinomycineae
Họ: Actinomycetaceae
Các chi: Actinomyces, Actinobaculum, Arcanobacterium, Mobiluncus
Xạ khuẩn thuộc về lớp Actinobacteria, bộ Actinomycetales, bao gồm 10 dưới
bộ, 35 họ, 110 chi và 1000 loài. Hiện nay, 478 loài đã được công bố thuộc chi


6

Streptomyces và hơn 500 loài thuộc tất cả các chi còn lại và được xếp vào nhóm xạ
khuẩn hiếm.
Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số có dạng
hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh như nấm (myces).
Vì xạ khuẩn có cấu trúc nhân nguyên thuỷ như mọi vi khuẩn khác, chiều ngang của sợi
cũng nhỏ như vi khuẩn, cho nên có tài liệu gọi chúng là nấm tia là không hợp lý. Xạ

khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên.
Xạ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, thường có tỷ lệ G - C trong ADN
cao hơn 55%. Trong số khoảng 1000 chi và 5000 loài sinh vật nhân sơ đã công bố có
khoảng 100 chi và 1000 loài xạ khuẩn. Xạ khuẩn phân bố chủ yếu trong đất và đóng
vai trò rất quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Chúng sử dụng
acid humic và các chất hữu cơ khó phân giải khác trong đất. Mặc dù xạ khuẩn thuộc
nhóm sinh vật nhân sơ nhưng chúng thường sinh trưởng dưới dạng sợi và thường tạo
nhiều bào tử. Thậm chí một số loại xạ khuẩn còn hình thành túi bào tử như chi
Streptosporangium, Micromonospora và bào tử di động như chi Actinoplanes,
Kineosporia.
2.3.2 Vai trò và sự phân bố của xạ khuẩn trong tự nhiên
Xạ khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất và tạo độ phì
nhiêu của đất. Chúng đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau trong việc làm màu mỡ
thêm cho đất. Tham gia tích cực vào các quá trình chuyển hóa nhi ều hợp chất trong
đất, nước. Dùng để sản xuất nhiều enzym như protease, amylase, cellulase (Đào Thị
Lan Hoa, 2010).
Xạ khuẩn Streptomyces xuất hiện khắp mọi nơi trong tự nhiên , có nhiều trong
đất. Xạ khuẩn tập trung ở tầng đất mặt, phụ thuộc vào loại đất, chế độ canh tác, sự bao
phủ của thực vật, thời gian mà số lượng thay đổi (Đào Thị Lan Hoa, 2010).
2.3.3 Đặc điểm hình thái của xạ khuẩn:
Các đại diện chi Streptomyces có khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty cơ chất phát
triển phân nhánh. Đường kính sợi xạ khuẩn khoảng 1 - 10 μm, khuẩn lạc thường
không lớn có đường kính khoảng 1 - 5 mm. Khuẩn lạc chắc, dạng da mọc đâm sâu vào
cơ chất. Bề mặt khuẩn lạc thường được phủ bởi khuẩn ty khí sinh dạng nhung, dày hơn
cơ chất, đôi khi có tính kỵ nước.


7

Xạ khuẩn chi Streptomyces sinh sản vô tính bằng bào tử. Trên đầu sợi khí sinh

hình thành cuống sinh bào tử và chuỗi bào tử. Cuống sinh bào tử có những hình dạng
khác nhau tùy loài: thẳng, lượn sóng, xoắn, có móc, vòng. Bào tử được hình thành trên
cuống sinh bào tử bằng hai phương pháp phân đoạn và cắt khúc. Bào tử xạ khuẩn có
hình bầu dục, hình lăng trụ, hình cầu với đường kính khoảng 1,5 μm. Màng bào tử có
thể nhẵn, gai, khối u, nếp nhăn, tùy thuộc vào loài xạ khuẩn và môi trường nuôi cấy.
Màu sắc của khuẩn lạc và hệ sợi khí sinh cũng rất khác nhau tùy theo nhóm
Streptomyces, màu sắc này cũng có thể biến đổi khi nuôi cấy trên môi trường khác
nhau.
2.3.4 Đặc điểm sinh học của xạ khuẩn
Streptomyces giúp phân giải ligin, một hợp chất cao phân tử bền vững trong
thành phần các cây thân gỗ mà chỉ một số rất ít các loại vi sinh vật có khả năng phân
giải được. Ảnh hưởng của pH đến quá trình phân giải ligin và cellulose của
Streptomyces đã được Pometto và cộng sự (1986) nghiên cứu. Các tác giả nhận thấy sự
phân giải lignocellulose cao nhất, thể hiện bởi sự giảm trọng lượng cơ chất, được quan
sát tại pH 8,4 - 8,8.
Streptomyces có khả năng sử dụng nhiều hợp chất hữu cơ làm nguồn cacbon
duy nhất. Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của xạ khuẩn . Nhiệt độ sinh
trưởng tối ưu là 25 - 35 oC, pH tối ưu là 6,5 - 8,0 (Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Kim Nữ
Thảo, 2006). Streptomyces phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 40 - 50oC. Do đặc tính này
nên được sử dụng nhiều trong các chế phẩm vi sinh vật phân hủy phế phụ phẩm nông
nghiệp, rác thải sinh hoạt (Trần Cẩm Vân, 2001).
Do bởi các đặc tính sinh học quan trọng như khả năng phân giải cellulose mạnh,
đặc biệt phân giải lignocellulose, sản xuất hoạt tính kháng nấm kitinase và hoạt tính
kháng sinh nên Streptomyces được bổ sung như một chủng vi sinh đa chức năng trong
các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp.
2.4. Vi khuẩn
2.4.1 Vai trò và sự phân bố của vi khuẩn trong tự nhiên
Vi khuẩn là nhóm hiện diện đông đảo nhất trong sinh giới. Chúng hiện diện
khắp nơi trong đất, nước và ở dạng cộng sinh với các sinh vật khác.



8

Vi khuẩn có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ rất tốt. Một số nhóm vi
khuẩn "chuyên hóa" đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành các khoáng
chất từ một số nhóm hợp chất hữu cơ. Sự phân giải cellulose, một trong những thành
phần chiếm đa số trong mô thực vật, được thực hiện chủ yếu bởi các vi khuẩn hiếu khí
thuộc chi Cytophaga. Khả năng này cũng được con người ứng dụng trong công nghiệp,
nông nghiệp và trong cải thiện sinh học.
Vi khuẩn thuộc chi Bacillus phân bố rộng rãi trong tự nhiên , đa dạng về sinh
thái. Các loài Bacillus đã, đang và ngày càng trở thành những vi sinh vật quan trọng
hàng đầu về mặt ứng dụng.
2.4.2 Phân loại của vi khuẩn
Vi khuẩn phân giải cellulose bao gồm vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí. Vi
khuẩn hiếu khí chủ yếu là các giống Cytophaga, Sporocytophaga và Sorangium,
Cellvibrio. Vi khuẩn kỵ khí gồm Clostridium, Bacillus, Clostrirum, Pseudomonas
(Chu Thị Thơm và cộng sự, 2006).
Bacillus sp. là vi khuẩn hình que, gram dương, hiếu khí thuộc về họ Bacillaceae
trong Firmicutes.
2.4.3 Đặc điểm hình thái của vi khuẩn
Vi khuẩn là một nhóm sinh vật đơn bào, có kích thước nhỏ, chỉ khoảng 0,5 - 5,0
μm, thường có cấu trúc tế bào đơn giản không có nhân, bộ khung tế bào (cytoskeleton)
và các bào quan như ty thể và lục lạp. Chúng thường có vách tế bào, như ở tế bào thực
vật và nấm, nhưng với thành phần cấu tạo rất khác biệt.
Vi khuẩn Bacillus là trực khuẩn gram dương, sinh bào tử, chiều ngang của
bào tử không vượt quá chiều ngang của tế bào vi khuẩn, do đó khi có bào tử vi
khuẩn không thay đổi hình dạng, bào tử của vi khuẩn này có sức sống rất lâu.
Dưới kính hiển vi Bacillus đơn lẻ có hình dạng giống những chiếc que, phần
lớn những chiếc que này có bào tử trong hình oval, có khuynh hướng phình ra ở một
đầu. Thường thì người ta quan sát thấy tập đoàn của giống sinh vật này rất rộng lớn, có

hình dạng bất định và dang phát triển lan rộng.


9

2.4.4 Đặc điểm sinh học của vi khuẩn
Vi khuẩn thường tiết vào môi trường hệ cellulase không hoàn chỉnh (Chu Thị
Thơm và cộng sự, 2006).
Vi khuẩn thuộc chi Bacillus có tiềm năng rất lớn về các enzym ngoạ i bào, đặc
biệt là các enzym thủy phân các chất hữu cơ. Do vậy vi khuẩn này được sử dụng nhiều
trong lĩnh vực xử lý chất thải.
2.5 Thành phần của khoáng trong bã mía trước khi tiến hành ủ
Đơn vị : % chất khô
Thành
phần
Hàm
lượng

Nts
(%)
1,08

P
(%)
0,00081

K
(%)
12,84


Ca
(%)
35,51

Mg
(%)
0,012

pH

Tro

5,315

3,6

Celulose
35

2.6 Giới thiệu về hai loại chế phẩm dùng cho thí nghiệm
Chế phẩm DT 02 được sản xuất từ công ty TNHH ĐIỀN TRANG và chế phẩm
sinh học BIMA đươc sản xuất bởi trung tâm sinh học Tp. Hồ Chí Minh.
Chế phẩm DT 02
Thành phần: Gồm các chủng Trichoderma spp. 107 CFU/ g
Bacillus subtilis 108 CFU/ g
Streptomyces spp. 106 CFU/ g
Chế phẩm BIMA
Thành phần: Các chủng nấm Trichoderma: 5×106 bào tử/gam, hữu cơ: 50%,
độ ẩm < 30%.
2.7 Giới thiệu về phân hữu cơ, phân hữu cơ sinh học

2.7.1 Khái niện phân hữu cơ
Phân hữu cơ đươc tạo ra từ nguyên liệu có thể là chất thải của vật nuôi, là phế
phẩm trong nông nghiệp, là phân xanh (bèo hoa dâu, thân cây họ đậu…được nhà nông
gom ủ lại chờ hoai mục). Cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, góp phần nâng cao năng
suất và chất lượng cho sản phẩm. Phân hữu cơ không gây ảnh hưởng xấu đến con
người và môi trường.


10

2.7.2 Lợi ích của phân hữu cơ
Tác dụng của phân hữu cơ là làm tăng năng suất cây trồng, giúp cây trồng hấp
thu dinh dưỡng tốt hơn, tăng hiệu lực phân hóa học, cải tạo đất, giữ pH đất ở mức độ
trung hòa hợp lý, tăng chất mùn cho đất, chứa các kích thích tố giúp cho rễ cây phát
triển nhanh hơn, chứa các chất kháng sinh, các vi sinh vật đối kháng hay các vitamin
để tăng khả năng chống chịu của cây trồng trong những điều kiện bất lợi.
Tuy phân hữu cơ có chứa đầy đủ các dưỡng chất có thể thay thế phân hóa học
nhưng phân hữu cơ là dạng cung cấp dưỡng chất lâu dài và ổn định, do đó tùy mức độ
thâm canh và phát triển của cây trồng thì có thể cung cấp thêm phân hóa học để làm
tăng tác dụng của phân hữu cơ khi cây trồng cần dưỡng chất ngay để đảm bảo năng
suất.
2.7.3 Khái niệm phân hữu cơ sinh học
Phân hữu cơ vi sinh vật là sản phẩm phân bón được tạo thành thông qua quá
trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau, có sự tác động
của vi sinh vật hoặc các hợp chất sinh học được chuyển hóa thành mùn. Thành phần là
phân hữu cơ có phối chế thêm tác nhân sinh học (vi sinh, nấm đối kháng) bổ sung
thêm thành phần vô cơ đa lượng (NPK) và vi lượng. Thông qua các hoạt động của
chúng tạo nên các hợp chất sinh học khác góp phần nâng cao năng suất cây trồng và
chất lượng nông sản.
2.7.4 Lợi ích của phân hữu cơ sinh học

Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ sinh học bón
cho cây trồng mang lại nhiều hiệu quả như giảm thiểu được xói mòn đất , tăng độ phì
cho đất, tăng độ tơi xốp , tăng lượng mùn hữu cơ cho đất , ngoài ra chúng còn giúp cải
thiện tính chất lý hóa của đất. Đối với cây trồng chúng giúp cho cây tăng tính chịu hạn,
tiêu diệt được một số loại bệnh gây hại cho cây trồng

, góp phần xây dựng mộ t nền

nông nghiệp bền vững. Ngoài ra còn tiết kiệm được chi phí cho việc đầu tư phân bón.
2.8 Một số nghiên cứu về phân hữu cơ sinh học trong nước
Võ Thị Hạnh và cộng sự (2004), viện Sinh học Nhiệt đới đã phân lập và tuyển
chọn được các chủng vi sinh vật vừa có khả năng phân giải mạnh chất xơ, protein và
tinh bột, vừa có khả năng cạnh tranh và đối kháng với một số nấm bệnh cây trồng. Các


11

chủng vi sinh vật bao gồm vi khuẩn Bacillus sp., xạ khuẩn Streptomyces sp., nấm
Trichoderma sp (trích dẫn từ Đào Thị Lan Hoa, 2010).
Lê Hồng Phú (2004), Nghiên cứu về ứng dụng xử lý vỏ cà phê trong sản xuất
phân hữu cơ.
Theo Nguyễn Xuân Thành (2001), nghiên cứu chế phẩm vi sinh vật xử lý rác
thải và phế thải mùn mía làm phân bón cho cây trồng gồm hỗn hợp của nhiều loại vi
sinh vật như: vi sinh vật cố định đạm, vi khuẩn phân giải lân, vi khuẩn phân giải
cellulose, nấm sợi, nấm bậc cao, xạ khuẩn (trích dẫn từ Đào Thị Lan Hoa, 2010).
Hoàng Đại Tuấn(2001), Trung tâm Công nghệ Hóa sinh Huđavil cùng đồng
nghiệp đã nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ bã bùn mía và phế thải các
nhà máy đường. Công nghệ này đã được ứng dụng ở bảy nhà máy đường và bón thử
nghiệm ở nhiều địa phương đạt kết quả tốt.
Lê Văn Tri - Công ty Cổ phần Công nghệ sinh học - Phân bón Fitohoocmon,

đã được trao giải Nhất thuộc lĩnh vực sinh học phục vụ sản xuất và đời sống. Sản
phẩm này có ưu điểm tận thu phụ phẩm mía đường và các nguồn phế thải khác như tro
lò, bã mía, để chuyển thành phân bón hữu cơ vi sinh chất lượng cao, phục vụ thâm
canh phát triển vùng nguyên liệu mía, bảo đảm phát triển môi trường bền vững.
().
Công trình nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Compost Maker sản xuất
phân bón hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp do Kỹ sư Phạm Hồng Hải,
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học – Công nghệ Nghệ An thực hiện. Hiện nay, chế
phẩm sinh học đã được triển khai thực hiện trên các mô hình trồng chè ở xã Hùng Sơn
(Huyện Anh Sơn), trồng rau ở xã Quỳnh Liên (Huyện Quỳnh Lưu), tỉnh Nghệ An (
).
Phan Thị Thanh Hoài (2004), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong
xử lý phế thải chế biến ướt cà phê.
Khuất Hữu Thanh (2005), Nghiên cứu công nghệ xử lý bã dứa làm phân hữu cơ
sinh học và thức ăn chăn nuôi.
Viện công nghệ sinh học sản xuất thành công chế phẩm Micromix 3 dùng để ủ
rác đã rút ngắn 14 ngày so với ủ rác thông thường và đã thử nghiệm sự ảnh hưởng của


12

phân hữu cơ vi sinh lên một số cây trồ

ng như lúa , ngô, nhãn, vải tại Hà Nội , Vĩnh

Phúc, Phú Thọ, Hải Dương, ĐăkLăk, đã cho kết quả khả quan.
Việc ứng dụng chế phẩm Micromix 3 để xử lý rác, để làm phân hữu cơ bón cho
cây trồng, đã tăng năng suất cây trồng, đem lại thu nhập lớn cho người dân, nâng cao
chất lượng sản phẩm và đặc biệt góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.9 Một số nghiên cứu về phân hữu cơ sinh học ở nước ngoài

R. Schulz, H. Al-Najar, J. Breuer và V. Romheld, 1997, Nghiên cứu về việc
bón phân hữu cơ sinh học cho bắp, lúa mì ở Luvisol (Đức), đã cho thấy năng suất bắp,
lúa mạch tăng hơn so với đối chứng khi bón kết hợp phân bón hữu cơ sinh học với
phân khoáng, đặc biệt là năng suất tăng 57 % khi kết hợp phân hữu cơ sinh học với
một lượng phân khoáng tối thiểu, khi so sánh với việc bón phân khoáng thông thường.
Fontes và cộng tác viên đã nhận thấy rằng năng suất xà lách phụ thuộc rất nhiều vào
việc cung cấp đạm và lượng đạm NO3- dễ tiêu trong đất có liên quan trực tiếp đến việc
tích lũy nitrate trong lá. Nồng độ nitrate cao trong lá được nhìn nhận khi ánh sáng yếu
và hiệu quang hợp đạt thấp.
Reinik (1991), việc cung cấp đạm dưới dạng hữu cơ sẽ làm giảm lượng đạm
NO3- trong đất và giảm sự tích lũy NO3- trong lá Nồng độ nitrate trong lá thấp có
tương quan tới sự hiện diện của vitamin C, là loại chất bổ dưỡng có lợi cho sức khỏe
con người.
Anand (2001), đã sử dụng vi sinh vật phân hủy, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh
vật phân giải lân để ủ vỏ cà phê làm phân hữu cơ.
Sival (2000), đã phân lập 754 chủng vi sinh vật bao gồm nấm sợi, xạ khuẩn, vi
khuẩn trên vỏ quả cà phê sau chế biến 2 năm (trích dẫn từ Đào Thị Lan Hoa, 2010).
2.10 Các yếu tố liên quan đến quá trình ủ phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân
bón
2.10.1 Nhiệt độ
Trong một vài trường hợp, nhiệt độ tăng nhanh chóng tới 60 - 70 oC trong vài
ngày đầu. Trước tiên, các vi sinh vật ưa ấm (nhiệt độ phát triển tối ưu từ 20 - 45 oC)
hoạt động nhanh chóng nhờ nguồn đường và các acid amin sẵn có trong nguyên liệu.
Chúng sản sinh ra nhiệt từ quá trình chuyển hóa và làm tăng nhiệt độ tới điểm mà quá


13

trình hoạt động của chúng bị ức chế. Sau đó, một số loại nấm chịu nhiệt và các loại vi
khuẩn (nhiệt độ phát triển tối ưu từ 50 - 70 oC) sẽ tiếp tục quá trình này. Giai đoạn

nhiệt độ cao rất quan trọng vì nó liên quan đến chất lượng của đống ủ, nhiệt độ cao
làm chết các vi sinh vật gây bệnh và cỏ dại.
Theo Rynk (1992), cho rằng điều kiện nhiệt độ để quá trình phân hủy đống hữu
cơ xảy ra nhanh với nhiệt độ thích hợp 45 - 65 oC và nhiệt độ tối ưu 55 - 60 oC (trích
dẫn từ Đào Thị Lan Hoa, 2010).
Theo Chen và Inbar (1993), nhiệt độ thích hợp cần được duy trì trong thời gian
vài tuần. Nếu nhiệt độ giảm xuống trong thời gian ngắn là dấu hiệu cho biết nguồn oxy
không thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật và đống ủ, do vậy đống ủ cần được đảo
để cung cấp oxy cho hoạt động của vi sinh vật Khi nhiệt độ 60 - 70 oC, các vi sinh vật
chịu nhiệt bắt đầu chết và sự phân hủy chậm lại (trích dẫn từ Đào Thị Lan Hoa, 2010).
2.10.2 Ẩm độ
Theo Rynk (1992), ẩm độ thích hợp 40 - 65 % và ẩm độ tối ưu 50 - 60 % để quá
trình phân hủy đống hữu cơ xảy ra nhanh. Nếu ẩm độ vượt quá 65 - 70 % sẽ dẫn đến
nhiều khoảng trống trong đống ủ chứa nhiều nước hơn là oxy, do vậy đống ủ sẽ ở điều
kiện yếm khí và ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật Nếu đống ủ khô sẽ dẫn đến
sự đốt cháy tự động của đống ủ (trích dẫn từ Đào Thị Lan Hoa, 2010)
2.10.3 Sự háo khí
Các đống ủ háo khí cần một lượng lớn O2, đặc biệt ở giai đoạn đầu. Nếu O2
không được cung cấp đủ, sự hoạt động của vi sinh vật háo khí bị giới hạn, dẫn đến quá
trình ủ sẽ kéo dài hơn. Do vậy, cần phải thường xuyên đảo trộn để cung cấp đủ O2 cho
đống ủ. Để đạt được điều kiện háo khí tốt cũng cần phải lưu ý tới các yếu tố vật lý của
nguyên liệu như kích thước của đống ủ và ẩm độ
Theo Chen và Inbar (1993), Hai yếu tố chính là ẩm độ và sự thông khí rất cần
thiết để làm tăng nhiệt độ từ 50 - 60 oC trong quá trình phân hủy (trích dẫn từ Đào Thị
Lan Hoa, 2010).
2.10.4 pH
Theo Rynk (1992), trong quá trình ủ pH 6 - 6,5 là phù hợp, pH không nên vượt
quá 8,0. Nếu pH quá cao sẽ dẫn đến hiện tượng mất đạm. cho rằng phạm vi pH thích
hợp là 5,5 - 9,0 và tối ưu là 6,5 - 8,0 (trích dẫn từ Đào Thị Lan Hoa, 2010).



14

2.11 Phương pháp ủ và kích thước của đống ủ
Tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu làm phân ủ mà người ta có thể thiết kế các
đống ủ có kích thước khác nhau. Ở qui mô trang trại, thường sử dụng phương pháp ủ
háo khí với các đống ủ trải dài thành từng luống tiện cho cơ giới hóa. Chiều dài các
đống ủ tùy thuộc vào diện tích sử dụng. Có thể khoảng 2 - 5 m hoặc hơn. Bề ngang
rộng 1,2 - 1,5 m, cao khoảng 0,9 - 1,2 m để đảm bảo đủ nhiệt độ cho sự hoạt động
phân giải của vi sinh vật.
Phân chuồng, rác thải sinh hoạt, than bùn được tạo thành đống ủ có chiều cao
0,3 m, hai ngày đảo trộn một lần. Sau một tháng ủ thì đem phơi, xay và đóng bao được
chế phẩm CP1 đem bón cho cây trồng (Võ Thị Hạnh và ctv 2004).
Theo Nguyễn Thị Minh và ctv (2005), đề nghị quy trình xử lý rác thải hữu cơ
sinh hoạt và phế thải nông nghiệp theo 2 phương pháp.
Phương pháp ủ hảo khí: Dùng chế phẩm vi sinh vật dạng lỏng (đối với chế
phẩm là vi khuẩn và nấm men) hòa vào nước tưới đều vào nguyên liệu cần ủ (Nếu chế
phẩm là nấm hoặc xạ khuẩn thì rắc và trộn đều với nguyên liệu cần ủ). Lượng nước
hòa vào chế phẩm cần tính toán sao cho đống ủ sau khi tưới chế phẩm có độ ẩm
khoảng 50 - 60 %. Đống ủ được đánh thành luống có chiều rộng 1,5 m, cao

1,2 - 1,5

m, chiều dài tùy thuộc vào lượng phế thải và sân bãi ủ. Trộn đều đống ủ dùng bạt hoặc
tấm nilon phủ kín lên bề mặt đống ủ. Khoảng 15 ngày tiến hành đảo trộn đống ủ 1 lần
kết hợp với việc bổ sung chế phẩm vi sinh vật. Sau 30 - 45 ngày ủ, đem sản phẩm tái
chế làm phân bón.
Phương pháp ủ bán háo khí: rác thải được cho vào bể ủ, cứ một lớp cơ chất 30 50 cm thì phun đều một lượng dung dịch chế phẩm (hoặc rắc một lượt chế phẩm vi
sinh vật dạng khô), khi bể đầy dùng ao bùn trét kín bề mặt bể ủ. Thời gian ủ 45 - 60
ngày.



15

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm
3.1.1 Thời gian
Từ ngày 02/03/2012 đến ngày 20/06/2012.
3.1.2 Địa điểm
Được thực hiện tại Huyện Kbang, Gia Lai.
3.2 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Vật liệu
Thực hiện trên hai loại chế phẩm là DT 02 và chế phẩm BIMA
3.2.2 Giá thể
Bã mía được lấy ở nhà máy đường An Khê, Gia Lai.
3.2.3 Dụng cụ và thiết bị
- Cân điện tử
- Các dụng cụ lấy mẫu: Bay, hộp nhôm, nhiệt kế,
- Các dụng cụ dùng để ủ phân: Cuốc, xẻng, bạc niloong.
Chất phụ gia, tính cho 2m3 bã mía
Nước, phụ gia theo khuyến cáo của Trung Tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Thủy
lợi Nông lâm nghiệp Gia Lai. Lượng phụ gia cho 2m3 bã mía như sau:
Phân bò: 55 kg.

Lân super: 15 kg.

Vôi bột: 5 kg.

Urê: 2 kg.


3.2.4 Phương pháp thí nghiệm
+ Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1
yếu tố.
+ Thí nghiệm được bố trí làm 3 lần lặp lại cho mỗi loại chế phẩm sinh học. Với
4 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức 2m3 (420 kg).


×