Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC DIỆT CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA HỖN HỢP THUỐC PENOXULAM VÀ BENTAZOLE VỤ HÈ THU 2012 TẠI THỚI TÂN, THỚI LAI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 86 trang )

i

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC DIỆT CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA SẠ
CỦA HỖN HỢP THUỐC PENOXULAM VÀ BENTAZOLE
VỤ HÈ THU 2012 TẠI THỚI TÂN, THỚI LAI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Tác giả
NGUYỄN VĂN THÀNH LẬP

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp
ngành Bảo Vệ Thực Vật

Giáo viên hưởng dẫn:
TS. Trần Tấn Việt
KS. Nguyễn Hữu Trúc

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM ƠN

Con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành nuôi lớn con, tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho con có thể theo học và hoàn thành khoá học này.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Tấn Việt và thầy Nguyễn Hữu Trúc đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đề tài cho đến khi hoàn thành luận
văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, quý Thầy (Cô) trong Khoa Nông học và


trong Trường đã luôn tận tình truyền đạt kiến thức, tạo cho chúng em những nền tảng
vững chắc.
Trân trọng cảm ơn anh chị cán bộ trạm Khuyến nông, BVTV huyện Thới Lai,
anh Nguyễn Văn Chín (chủ ruộng thí nghiệm) đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo
việc thực hiện thí nghiệm.
Xin cảm ơn bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi trong suốt
quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Ký tên

Nguyễn Văn Thành Lập


iii

TÓM TẮT
Nguyễn Văn Thành Lập, trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh,
tháng 7/2012, đề tài: Đánh giá hiệu diệt cỏ dại trên ruộng lúa sạ của hỗn hợp thuốc
Penoxulam và Bentazole vụ Hè thu năm 2012 tại xã Thới Tân huyện Thới Lai thành
phố Cần Thơ, với sự hưởng dẫn của TS. Trần Tấn Việt, KS. Nguyễn Hữu Trúc.
Đề tài nhằm xác định thành phần, mật số của các loại cỏ trên ruộng thí nghiệm,
và xác định hiệu diệt cỏ của hỗn hợp thuốc Penoxulam và Bentazole ở các nồng độ
hỗn hợp khác nhau, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của hỗn hợp thuốc Penoxulam và
Bentazole đến sinh trưởng và năng suất cây lúa.
Đề tài thí nghiệm 1 yếu tố, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên, với 4 lần lặp lại và 9 nghiệm thức trong đó có 1 nghiệm thức đối chứng.
Sau thời gian 3 tháng tiến hành thí nghiệm, chúng tôi đã điều tra, thu thập, đánh
giá các chỉ tiêu, tính toán và xử lý thống kê bằng phần mềm MSTATC, kết quả như

sau: có 5 loài cỏ hiện diện trên ruộng lúa tại xã Thới Tân huyện Thới Lai thành phố
Cần Thơ, trong có có 4 loài hiện diện ở mức độ phổ biến là: cỏ đuôi phụng, cỏ chác,
cỏ lác rận, rau mương, riêng cỏ lồng vực hiện diện ở mức ít phổ biến hơn. Về hiệu lực
diệt cỏ thì hỗn hợp Penoxulam và Bentazole ở 2 nồng độ là 20+495 g a.i./ha và
20+660 g a.i./ha diệt được hầu hết 5 loài cỏ trên cả về mật số lẫn trọng lượng. Về độ
độc với cây lúa thì hỗn hợp Penoxulam và Bentazole ở tất cả các nồng độ đều không
cho thấy dấu hiệu gây ngộ độc cho cây lúa, trong thí nghiệm chỉ có thuốc Turbo 89OD
là gây ngộ độc cho lúa biểu hiện rõ ở 3 ngày sau sử lý, kéo dài đến 14 ngày sau xử lý
mới có dấu hiệu cây lúa hồi phục. Về năng suất: hỗn hợp Penoxulam và Bentazole ở 2
nồng độ trên cho năng suất cao.


iv

MỤC LỤC
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1 Khái niệm về cỏ dại ................................................................................................... 3
2.2 Phân loại cỏ dại ......................................................................................................... 4

2.2.1 Phân loại theo chu kì sống của cỏ dại .................................................................... 4
2.2.2 Phân loại dựa trên tử diệp ....................................................................................... 5
2.2.3 Phân loại theo đặc điểm thân cây tự nhiên ............................................................. 5
2.2.4 Phân loại theo quần thể........................................................................................... 5
2.2.5 Phân loại theo môi trường sống .............................................................................. 6
2.2.6 Phân loại theo hình thái .......................................................................................... 6
2.3 Đặc điểm chung của cỏ dại ........................................................................................ 7
2.3.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản ......................................................................... 7
2.3.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm rất cao ........................................................................ 7
2.3.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền .............................................. 8
2.3.4 Tính miên trạng của cỏ dại ..................................................................................... 8
2.3.5 Hiện tượng nẩy mầm không đều ............................................................................ 8


v

2.3.6 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao ..................................... 9
2.4 Tác hại của cỏ dại ...................................................................................................... 9
2.6 Biện pháp phòng trừ cỏ dại ..................................................................................... 10
2.6.1 Biện pháp canh tác................................................................................................ 11
2.6.2 Biện pháp vật lý, cơ giới....................................................................................... 11
2.6.3 Biện pháp hóa học ................................................................................................ 11
2.6.3.1 Định nghĩa thuốc diệt cỏ.................................................................................... 11
2.6.3.2 Sơ lược lịch sử phát minh thuốc trừ cỏ ............................................................. 11
2.6.3.3 Các đặc tính chung của thuốc trừ cỏ ................................................................. 12
2.6.3.4 Một số loại thuốc trừ cỏ phổ biến ...................................................................... 15
2.6.3.5 Sử dụng thuốc diệt cỏ ........................................................................................ 17
Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .............................. 20
3.1 Thời gian, địa điểm thí nghiệm ............................................................................... 20
3.1.1 Địa điểm ............................................................................................................... 20

3.1.2 Thời gian............................................................................................................... 20
3.2 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................. 20
3.2.1 Giống lúa: IR50404 .............................................................................................. 20
3.2.3 Thuốc Bảo Vệ Thực Vật: ..................................................................................... 21
3.3 Phương pháp thí nghiệm.......................................................................................... 21
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 21
3.3.2 Kỹ thuật canh tác .................................................................................................. 22
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................. 23
3.3.3.1 Xác định thành phần, mật số các loài cỏ dại trên ruộng thí nghiệm: ................ 23
3.3.3.2 Xác định hiệu lực của thuốc diệt cỏ trên ruộng lúa sạ ....................................... 23
3.3.3.3 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa ............ 25
3.3.3.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .................................................... 25
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 27
4.1 Thành phần, mật số và mức độ phổ biến của các loài cỏ dại hiện diện trên ruộng thí
nghiệm ........................................................................................................................... 27
4.2 Đánh giá ảnh hưởng và hiệu lực của các loại thuốc thí nghiệm đến cỏ dại ............ 29


vi

4.2.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số của các loài cỏ ................. 29
4.1.2.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ đuôi phụng .............. 30
4.2.1.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ lồng vực................... 31
4.2.1.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ chác ........................ 32
4.2.1.4 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ lác rận ...................... 33
4.2.1.5 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số rau mương .................... 34
4.2.2. Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến trọng lượng tươi của các loài cỏ ....... 36
4.2.3. Hiệu lực diệt cỏ của các thuốc thí nghiệm tính theo mật số và trọng lượng tươi
của các loài cỏ................................................................................................................ 37

4.2.3.1 Hiệu lực diệt cỏ của các thuốc thí nghiệm tính theo mật số của các loài cỏ ..... 37
4.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa ......... 42
4.3.1. Độ độc của các thuốc thí nghiệm đối với cây lúa................................................ 42
4.3.2. Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến các yếu tố cấu thành năng suất lúa ... 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 47
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 47
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 51


vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Đắp bờ giữa các ô thí nghiệm ......................................................................... 21
Hình 3.2 Khung gỗ 0,25 m2 ........................................................................................... 24
Hình 4.1 Cỏ đuôi phụng ................................................................................................ 28
Hình 4.2 Rau mương ..................................................................................................... 28
Hình 4.3 Cỏ chác ........................................................................................................... 28
Hình 4.4 Cỏ lác rận ........................................................................................................ 28
Hình 4.5 Mật số cỏ ô đối chứng và NT3, NT7 .............................................................. 29
Hình 4.6 Toàn cảnh thí nghiệm ..................................................................................... 29
Hình 4.7 Thu trọng lượng tươi của các loài cỏ.............................................................. 41
Hình 4.8 Cây lúa biểu hiện ngộ độc ở nghiệm thức Turbo 89OD ................................ 42
Hình 4.9 Hạt chắc và hạt lép của 20 bông ..................................................................... 45
Hình 4.10 Thu hoạc lúa ................................................................................................. 45


viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân loại cỏ theo hình thái ............................................................................... 6
Bảng 3.1 Các nghiệm thức thí nghiệm .......................................................................... 21
Bảng 3.2 Phân cấp độ độc của thuốc đối với cây lúa (Cục BVTV, 2000) .................... 24
Bảng 4.1 Thành phần, mật số và mức độ phổ biến của các loài cỏ dại hiện trên ruộng
thí nghiệm ...................................................................................................................... 26
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ đuôi phụng ........... 29
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ lồng vực ............... 31
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ chác ...................... 32
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số cỏ lác rận .................. 33
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số rau mương ................ 34
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến trọng lượng tươi của các loài
cỏ ................................................................................................................................... 35
Bảng 4.8 Hiệu lực diệt cỏ của các thuốc thí nghiệm tính theo mật số của các loài cỏ tại
thời điểm 28 NSS .......................................................................................................... 37
Bảng 4.9 Hiệu lực diệt cỏ của các thuốc thí nghiệm tính theo mật số của các loài cỏ tại
thời điểm 50 NSS .......................................................................................................... 38
Bảng 4.10 Hiệu lực diệt cỏ của các thuốc thí nghiệm tính theo trọng lượng tươi của các
loài cỏ tại thời điểm 50 NSS .......................................................................................... 40
Bảng 4.11 Độ độc của các thuốc thí nghiệm đối với cây lúa ........................................ 42
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến các yếu tố cấu thành năng suất lúa .. 43
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến năng suất lúa. ............................ 45


ix

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV


Bảo Vệ Thực Vật.

CV

Hệ số biến động (Coefficient of Variation).

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long.

ĐC

Đối chứng.

Ha

Hecta.

IRRI

Viện Nghiên Cứu lúa Quốc Tế (International Rice Research
Institute).

L

Lít.

LSD

Khác biệt tối thiểu có ý nghĩa (Least Significant Differences).


NSLT

Năng suất hạt lý thuyết.

NSS

Ngày sau sạ.

NSXL

Ngày sau xử lý

NSTT

Năng suất hạt thực thu.

NT

Nghiệm thức


1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Nền nông nghiệp Việt Nam trong thập kỉ đầu của thế kỷ XXI đã có nhiều thay
đổi, đặc biệt trong sản xuất lúa gạo: nhiều máy nông nghiệp mới được đưa vào hỗ trợ

sản xuất và bảo quản (máy cấy, máy gặt đập liên hợp, máy sạ hàng, máy phun thuốc,
máy sấy,…), nhiều giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, kháng sâu bệnh được lai tạo,
nhiều mô hình kỹ thuật sản xuất tiên tiến được các cơ quan chuyên môn khuyến cáo
như 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, trồng lúa tiết kiệm nước. Tuy nhiên, những mất mát
trong quá trình sản xuất và bảo quản vẫn không thể tránh khỏi. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này như: giống, sâu, bệnh, cỏ dại. Trong đó cỏ dại là vấn đề cần
được hết sức quan tâm, theo nghiên cứu của Viện lúa gạo quốc tế (IRRI) cỏ dại có thể
làm giảm năng suất 44 – 96 % tùy biện pháp canh tác. Ở Đồng bằng Sông Cửu Long
năng suất lúa gi ảm do cỏ dại gây ra ước tính lên tới

46% nếu chăm sóc không tốt

(Dương Văn Chín và Sadohara, 1994).
Thiệt hại năng suất do cỏ dại gây ra trên lúa thường cao hơn so với các
cây trồng khác. Cỏ dại đã trở thành vấn đề bức xúc cần được giải quyết trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và nghề trồng lúa nói riêng (Nguyễn Văn Luật , 1998). Ngoài
yếu tố làm giảm năng suất lúa do c ạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng và nước, cỏ dại
còn là tác nhân chính làm giảm phẩm chất hạt gạo bởi sự lẫn tạp của hạt cỏ dại trong
sản phẩm chiếm 75,5% (Võ Mai, 1998).
Hiện nay, thực tế biện pháp diệt cỏ chính ở nước ta vẫn là sử dụng hóa chất diệt
cỏ. Trong đó với 82,2% nông dân sử dụng thuốc diệt cỏ cho lúa , 17,8% sử dụng nước


2

để hạn chế cỏ dại (Võ Mai, 1998). Bên cạnh đó, Cần Thơ là một tỉnh thuộc Đồng bằng
Sông Cửu Long, canh tác lúa lâu đời, lại ít chịu ảnh hưởng của lũ nên năm canh tác lúa
3 vụ, hạt cỏ trong đất đuợc tích lũy tăng dần qua hàng năm, mức độ gây hại của cỏ sẽ
ngày càng tăng nếu không có loại biện pháp hay thuốc phòng trừ. Vậy công tác tìm ra
một loại thuốc diệt cỏ thực sự có hiệu quả và an toàn là cần thiết ở thành phố Cần Thơ.

Nhận thức được vấn đề trên đề tài: “Đánh giá hiệu lực diệt cỏ dại trên ruộng lúa sạ
của hỗn hợp thuốc Penoxulam và Bentazole vụ hè thu 2012 tại Thới Tân, Thới
Lai, thành phố Cần Thơ”. Đã được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Tìm ra hỗn hợp Penoxsulam + Bentazole với liều lượng thích hợp để khuyến
cáo sử dụng diệt cỏ dại trên ruộng lúa sạ.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác định thành phần và mật số cỏ dại hiện diện trên ruộng thí nghiệm.
- Xác định hiệu lực của các thuốc thí nghiệm thông qua chỉ tiêu về mật số và trọng
lượng cỏ tươi.
- Xác định độc tính của thuốc thí nghiệm với lúa.
- Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Khái niệm về cỏ dại
Cỏ dại được định nghĩa theo nhiều cách, mỗi nhà khoa học có một định nghĩa
riêng biệt. Tuy nhiên tất cả đều nhấn mạnh tới các đặc điểm có liên quan đến lợi ích
của con người (Chu Văn Hách , 1999). Đã có rất nhiều định nghĩa về cỏ dại được các
nhà khoa học đưa ra . Cỏ dại là các cây mọc không theo ý muốn trên các diện tích mà
con người tác động lên và gây tác hại đến những mục tiêu của con người.

Cỏ dại là

loại cây không có giá trị sử dụng hoặc thẩm mỹ , nó phát triển m ột cách hoang dại và

um tùm, luôn gây cản trở cho đất hoặc cho sự phát triển của các cây

trồng (Nguyễn

Hữu Trúc, 2009).
Dưới cách nhìn của các nhà nghiên cứu chuyên môn thì cỏ dại được định nghĩa
như sau:
- Những cây không ưa thích được xem như là các cây cỏ.
- Những cây có các đặc tính hoặc cách phát triển không được ưa thích hoặc bất
lợi mà luôn mọc ở những nơi con người không mong muốn.
- Cỏ là những cây phát triển ở những nơi không mong muốn hoặc

mọc không

đúng chỗ (Klingman, 1982).
- Một cây mà công dụng của nó chưa từng được khám phá coi là dại.
- Theo quan điểm sinh thái học cỏ dại được định nghĩa như sau

: Cỏ dại được

coi là đội quân tiên phong thứ hai , mà cỏ dại mọc um tùm trong ruộng cây trồ ng là
trường hợp đặc biệt.


4

2.2 Phân loại cỏ dại
Có nhiều phương pháp phân loại cỏ dại để tạo điều kiện không thuận lợi trong
việc canh tác, giải thích và ghi lại liều lượng kiểm soát chúng. Theo Phùng Đăng
Chinh, Dương Hữu Tuyền, Lê Trường, 1978 có một số cách phân lọai như sau:

2.2.1 Phân loại theo chu kì sống của cỏ dại
Dựa vào chu kì sống của chúng, cỏ dại có thể được phân loại thành: cây hàng
năm, cây hai năm và cây lâu năm.
Cỏ hằng niên (một năm – annual weed)
Là các loại cỏ hoàn thành vòng đời (từ hạt giống, nảy mầm, sinh trưởng, phát
dục tới hạt giống) trong một hoặc hai mùa canh tác trong một năm hoặc ít hơn. Các
loại cỏ này thường chết vào mùa khô sau khi hoàn thành vòng đời của chúng. Một số
đặc tính chung của cỏ hằng niên là chúng sinh sản mạnh, sản xuất ra hạt giống nhiều,
có mật độ dày, dễ phát tán và hạt thường có miên trạng (tính ngủ nghỉ).
Cỏ hàng năm được xem là dễ kiểm soát, nhưng chúng cũng có rất nhiều đặc
tính giúp chúng duy trì và phát triển bền vững qua nhiều mùa vụ. Loại cỏ này có thể
tạo ra nhiều hạt giống, hạt giống chín không đều, nảy mầm không đều hoặc không có
miên trạng. Có hai loại cỏ hàng năm: cỏ hàng năm mùa hè và cỏ hàng năm mùa đông.
Cỏ nhị niên (hai năm – biennial weed)
Cỏ nhị niên có chu kỳ sống là 2 năm. Chúng nảy mầm vào mùa xuân hoặc mùa
hè. Năm đầu tiên là giai đoạn cây sinh dưỡng hoàn toàn (hay còn gọi là giai đoạn cây
dạng hoa thị). Rễ cái to và có nhiệm vụ dự trữ thức ăn. Trong suốt mùa xuân của năm
thứ hai, một thân có hoa phát sinh từ đỉnh, giai đoạn này gọi là giai đoạn bắn hoa. Sau
khi tạo hạt, cây chết. Các cây hai năm được kiểm soát giống như các cây hàng năm
bằng cách phá hủy sự sinh trưởng sinh dưỡng trong năm đầu tiên.
Cỏ đa niên (perennial weed)


5

Cỏ đa niên là những cỏ sống lâu hơn 2 năm. Hằng năm, số lần ra hoa kết trái có
thể thay đổi từ không đến vài lần tùy theo điều kiện sinh sống. Cỏ đa niên thường rất
khó diệt vì một số đặc điểm hình thái và sinh lý của chúng như: Độ dài của củ, của
nhánh, của thân ngầm và của rễ thân bò trên mặt đất, rễ phát triển sâu nên khó diệt bởi
các biện pháp làm đất, khả năng sinh sản vô tính mạnh.

Các cây cỏ lâu năm sống hầu như vô hạn định. Chúng nhân giống bằng hạt và
các cơ quan dự trữ dưới mặt đất như thân rễ, thân bò lan, củ, thân củ,… Một số loại
này ra rễ khi các đốt trên thân tiếp xúc với đất. Các cây cỏ lâu năm, với khả năng đặc
biệt vừa sinh sản sinh dưỡng vừa sinh sản bằng hạt.
Hầu hết các loài cỏ dại thuộc nhóm cây lâu năm, tiếp theo là cây hàng năm. Các
cây cỏ hai năm chỉ bao gồm một tỷ lệ nhỏ các cây cỏ dại
2.2.2 Phân loại dựa trên tử diệp
Sự phát minh ra thuốc 2,4-D (và MCPA) như là một loại thuốc trừ cỏ được
chọn lựa nhiều trong thập niên 1940 đã có sự thừa nhận mạnh mẽ về 2 lớp cỏ lớn, cụ
thể là đơn tử diệp và song tử diệp. Nhìn chung, cỏ đơn tử diệp được nhận thấy là có
thể chịu đựng được khi dùng 2,4-D, trong khi cỏ song tử diệp được nhận định là rất dễ
bị ảnh hưởng.
2.2.3 Phân loại theo đặc điểm thân cây tự nhiên
Dựa vào sự phát triển của mô gỗ trên thân và nhánh, cỏ dại được phân loại như
thân gỗ, bán thân gỗ và thân thảo.
2.2.4 Phân loại theo quần thể
Theo sự phân loại này, có ba loại: cỏ theo mùa, cỏ kí sinh, và cỏ cộng sinh.
Cỏ theo mùa phát triển vào một mùa đặc biệt trong năm không quan tâm đến
loại cây trồng được canh tác.Cỏ kí sinh thường là những loài cỏ kí sinh trên cây kí chủ.


6

Cỏ cộng sinh, giống cỏ kí sinh, cũng là loài đặc biệt nếu không kí sinh. Chúng
có thể kết hợp với những loại cây trồng xác định vì một trong những lí do sau: Sự cần
thiết tiểu khí hậu đặc biệt, sự bắt chước, sẵn sàng lẫn tạp với hạt giống cây trồng.
Cỏ kí sinh và cỏ cộng sinh được nhận biết một cách dễ dàng khi luân canh với
cây trồng khác.
2.2.5 Phân loại theo môi trường sống
Phụ thuộc vào nơi cư trú của chúng có thể có 9 nhóm cỏ quan trọng. Một nhà

khoa học về cỏ dại thường chuyên nghiên cứu và kiểm soát một trong số những nhóm
cỏ này. Các nhóm này là cỏ dại trên đất trồng trọt, đất bỏ hoang, đồng cỏ, đất không
trồng trọt (đất công nghiệp), thủy sinh, rừng và cây lấy gỗ, thảm cỏ và vườn; vườn cây
ăn quả; và đồn điền.
2.2.6 Phân loại theo hình thái
Bảng 2.1 Phân loại cỏ theo hình thái (Nguyễn Hữu Trúc, 2009)
Đặc điểm thực vật học

Nhóm
cỏ

Rễ

Hòa bản

Chùm,

Thân
Thân thảo, hình tròn

mọc nông hoặc oval, rỗng, có
Chác lác Chùm,


Có bẹ lá và phiến lá hẹp, gân lá song
song, lá mọc cách theo nhiều hưởng

phân đốt

khác nhau


Thân thảo, hình tam

Không có bẹ lá, phiến lá hẹp, gân lá

mọc nông giác, đặc ruột, không song song, lá mọc thành 3 hướng
phân đốt
Lá rộng

Cọc, ăn

Thân thảo hoặc gỗ,

Lá rộng, có nhiều hình dạng khác

sâu vào

có nhiều hình dạng

nhau, gân lá hình mạng lưới

đất

khác nhau

Cách phân loại này tương đối dễ sử dụng trong thực tế nên ngày nay đã trở
thành kiểu phân loại phổ biến nhất trong sản xuất nông nghiệp nhất là cho những


7


người thiếu kiến thức cơ bản về phân loại thực vật. Theo cách phân loại này, cỏ dại
được chia thành 3 nhóm: cỏ hòa bản, cỏ chác lác, cỏ lá rộng.
2.3 Đặc điểm chung của cỏ dại
Theo Nguyễn Hữu Trúc, 2009 cỏ dại trên ruộng lúa có rất nhiều loài chúng có
những đặc tính rất khác nhau tuy vậy người ta vẩn tìm thấy ở chúng những đặc điểm:
2.3.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản
Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản thích ứng với từng điều kiện tự nhiên càng
nhiều hình thức thì lan truyền càng mạnh và khi điều kiện tự nhiên thay đổi thì có ít
nhất một hình thức sinh sản để lan truyền.
Các hình thức sinh sản chủ yếu của cỏ dại:
Sinh sản hữu tính:là bộ phận chính để sinh tồn và phát triển.
Sinh sản vô tính: thân bò (đoạn thân nhỏ dài phát triển trên măt đất tạo ra rễ và
cây con) củ, thân và rễ.
2.3.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm rất cao
Nhìn chung số hạt của một cây cỏ dại thường lớn hơn một cây trồng rất nhiều.
Trong đó đặc biệt một số loài như cỏ dền (Amaranthus sp) có tới 500.000 hạt trên cây.
Từ một hạt cỏ lồng vực mọc thành cây chỉ sau 3 tháng có thể sinh ra 200 – 300 hạt cỏ
mới. Steven (1932).
Mầm trên một đoạn thân hay trên một đơn vị trọng lượng của cỏ dại sinh sản vô
tính cũng nhiều hơn so với một đoạn thân cây trồng có chiều dài và trọng lượng tương
đương. Ví dụ như một mét dây khoang lang có 20 - 30 mầm ngủ trong khí với cùng
chiều dài cỏ tranh có tới 100 – 150 mầm ngủ.


8

2.3.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền
Sau khi chín hạt cỏ dại có thể rơi xuống đất. Cỏ dại có thể lan truyền từ ruộng
này sang ruộng khác, từ vùng này sang vùng khác, nước này sang nước khác và thậm

chí từ châu lục này sang châu lục khác bằng nhiều con đường nhờ gió, nước, động vật,
kể cả con người.
2.3.4 Tính miên trạng của cỏ dại
Ngủ nghỉ của cỏ dại là trạng thái ngừng phát triển giúp cho cỏ đảm bảo sự tồn
sinh của nó. Hiện tượng này gây khó khăn cho việc phòng trừ cỏ. Hạt cỏ có thời kỳ
ngủ nghỉ là thời kỳ cần thiết cho sự biến đổi, hình thành phôi mầm, phôi nhủ đầy đủ về
cơ quan, về cấu tạo các thành phần sinh hóa, tỷ lệ và khôí lượng của chúng.
2.3.5 Hiện tượng nẩy mầm không đều
Sau khi làm đất gieo cấy, gặp điều kiện ánh sáng và nước đủ, một số hạt cỏ bắt
đầu mọc và thường sau 7 – 10 ngày phần lớn mới mọc hết, còn lại một số ít tiếp tục
mọc về sau, chậm nhất khoảng 15 ngày.
Thời gian mọc mầm không đều do một số nguyên nhân:
- Do hạt chín không đều hạt chín trước sẽ nẩy mầm trước.
- Thời gian ngủ nghỉ (miên trạng) của các hạt cỏ khác nhau. Có hạt nẩy mầm
sớm, có hạt sau khi chin bắt buộc phải có thêm một thời gian ngủ nghỉ mới nẩy mầm
được.
- Độ sâu chôn vùi của hạt cỏ. Các hạt cỏ ở phía trên mặt đất thường nẩy mầm
sớm hơn các hạt cỏ bị vùi sâu, do có điều kiện nẩy mầm thuận lợi hơn (ánh sáng , nhiệt
độ).
- Do đặt điểm canh tác của ruộng lúa nước (khi làm đất thường có nước, hạt cỏ
nổi lên trên mặt đất, hoặc sạ chay không làm đất thì hạt cỏ không bị chôn vùi sâu).


9

2.3.6 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao
Cỏ dại có tính biến động lớn về sinh lý, hình thái và phản ứng với môi trường
xung quanh.Đặt tính này của cỏ dại nhiều hơn cây trồng là do nó đã qua chọn lọc tự
nhiên khá lâu và những biến đổi ngoại cảnh do con người tác động vào ruộng. Các
thay đổi đó có thể là:

- Thay đổi về chu kỳ sinh trưởng và thời gian phát dục.
- Thay đổi về sinh trưởng và hình thái.
- Thay đổi về sinh lý.
Bên cạnh đó cỏ dại còn có khả năng chống chịu với điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt của thời tiết rất tốt như: chống lạnh, chống nóng, chịu hạn, chịu ngập nước. Khả
năng tồn tại ở đất xấu và nghèo dinh dưỡng.Trong ruộng bị thiếu phân bón và nước
cây cỏ vẫn sống tốt hơn hẳn so với cây lúa. Phạm vi nhiệt độ thích hợp của cây cỏ rộng
hơn cây lúa. Ở nhiệt độ thấp 10 – 12oC cây lúa có thể bị chết những cây cỏ vẩn ít bị
ảnh hưởng.
2.4 Tác hại của cỏ dại
Theo FAO, cỏ dại gây ra thiệt hại khoảng 11,5% tổng sản lượng nông nghiệp
trên toàn thế giới. Tùy vào trình độ phát triển nông nghiệp mà mức độ thiệt hại do cỏ
gây ra ở các nước khác nhau từ 5 – 20% (nước rất phát triển 5%, nước phát triển trung
bình 10%, nước kém phát triển 20%).
Cỏ dại làm giảm năng suất và phẩm chất của cây trồng: cỏ dại cạnh tranh với
cây trồng về ánh sáng, dinh dưỡng, nước và không gian (Kropff 1993). Làm cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển kém, cho năng suất thấp, phẩm chất của nông sản cũng
giảm sút.
Cỏ dại làm tăng giá thành của sản phẩm: việc trừ cỏ dại phải tốn thêm công và
những phương tiện máy móc, nhiên liệu, hóa chất dẫn đến tăng chi phí, tăng giá thành
trong sản xuất nông nghiệp. Cỏ dại còn làm tăng chi phí làm đất và thu hoạch.


10

Cỏ dại là ký chủ của sâu bệnh: các cây cỏ cùng họ, bộ hay có những đặc điểm
giống cây trồng là những ký chủ phụ rất tốt cho sâu bệnh. Các loài nấm bệnh đạo ôn,
khô vằn, sâu cuốn lá, bọ xít sống được trên nhiều loại cỏ hòa bản (Nguyễn Mạnh
Chinh và Mai Thành Phụng, 2004). Ngoài ra, cỏ dại còn làm cây trồng sinh trưởng
kém, tính chống chịu giảm đi, qua đó tác hại của sâu bệnh càng thêm nghiêm trọng.

Cỏ dại ảnh hưởng đến giao thông: cỏ dại trên sông và các công trình thủy lợi
làm cản trở sự đi lại của tàu bè, ảnh hưởng tới sự dẫn nước vào ruộng, cỏ dại trên
đường sắt làm ảnh hưởng tới tàu lửa.
Cỏ dại ảnh hưởng đến hệ thống tưới tiêu: các loài cỏ dại thường xuyên mọc trên
các bờ mương của hệ thống tưới tiêu, hệ thống thủy lợi, chúng phát triển nhanh làm
cản trở dòng chảy hoặc làm tắc nghẽn hệ thống tưới tiêu, ảnh hưởng đến việc tưới và
thoát nước cho cây trồng.
Cỏ dại có thể chứa chất độc gây hại: có những loại cỏ có thể chứa chất độc làm
ảnh hưởng đến cây trồng. Ngoài ra, nhiều loại cỏ dại còn ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và gia súc. Thường những loại cỏ này có thể chứa những chất độc như acide
cyanhydric, các alkaloid hoặc oxalate.
2.6 Biện pháp phòng trừ cỏ dại
Cũng như các loài dịch hại lúa khác, muốn phòng trừ cỏ dại có hiệu quả phải
vận dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp, nghĩa là phải áp dụng phối hợp nhiều biện
pháp từ đầu tới cuối vụ một cách thích hợp.
Phòng trừ tổng hợp cỏ dại trong ruộng lúa bao gồm các biện pháp chính là :
- Biện pháp canh tác .
- Biện pháp vật lý cơ giới.
- Biện pháp hóa học.
Các biện pháp sinh học đang được nghiên cứu chưa được ứng dụng nhiều.


11

2.6.1 Biện pháp canh tác
- Làm đất kỹ
- Chọn hạt giống lúa sạch cỏ
- Gieo cấy mật độ dày thích hợp
- Chăm sóc ruộng lúa
- Luân canh

2.6.2 Biện pháp vật lý, cơ giới
- Nhổ cỏ bằng tay:
Tuy là biện pháp thô sơ nhưng nhổ cỏ bằng tay vẫn được sử dụng cho ruộng lúa
sạ và nhất là ở những nơi diện tích canh tác ít.
Với lúa sạ, thời gian nhổ cỏ lần đầu tiên tốt nhất là khi cây lúa được 4 – 5 lá, bắt
đầu đẻ nhánh (thường là sau khi sạ 20 – 20 ngày).
- Dùng dụng cụ làm cỏ:
Thông thường là các loại cào cỏ đẩy tay. Cào cỏ có thể là loại cào có răng bằng
sắt hay gỗ cố định hoặc cào cỏ có răng xoay.
Các loại máy làm cỏ cũng đã được chế tạo và sử dụng ở nhiều nước.
2.6.3 Biện pháp hóa học
2.6.3.1 Định nghĩa thuốc diệt cỏ
Thuốc diệt cỏ là những thuốc phòng trừ các loại thực vật, rong, tảo mọc lẫn
trong ruộng cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Thuốc diệt
cỏ thường ít độc hơn thuốc trừ sâu, nếu sử dụng thuốc trừ cỏ không đúng rất dễ gây hại
cho cây trồng.
2.6.3.2 Sơ lược lịch sử phát minh thuốc trừ cỏ
Muối ăn, tro, nước thải kim loại và những vật liệu rẻ tiền khác đã được sử dụng
ở những thế kỷ trước để kiểm soát cỏ dại ở lề đường, hàng rào, và đường mòn. Nhưng
thuốc diệt cỏ biệt tính trong nông nghiệp thì lần đầu tiên được đề cập đến vào năm


12

1896 khi một số nông dân Pháp tình cờ nhận thấy dung dịch Bordeaux được phun trên
những vườn nho để bảo vệ nó khỏi bị nấm mốc sương mai gây hại đôi chút đối với
một số cỏ lá rộng. Ngay lập tức người ta đã khám phá ra rằng Sunphat đồng có mặt
trong dung dịch Bordeaux là tác nhân tiêu diệt cỏ lá rộng trên
Tiếp sau đó, nhiều hợp chất vô cơ được dùng diệt cỏ như Sodium chlorate,
Calcium cyanamid, Amononium sulfat.

Đặc biệt, việc phát minh ra chất diệt cỏ 2,4 Dichloro phenoxy acetic (2,4 D) và
Methyl chlorophenoxy acetic (MCPA) năm 1945 bởi 2 nhà khoa học nước Anh là
W.G.Templeman và W.A .Sexlon, đánh dấu mốc quang trọng trong lịch sử phát triển
thuốc trừ cỏ. Tiếp theo, hàng loạt các hợp chất diệt cỏ khác được phát hiện và sử dụng
như TCA, Dalapon(1945), các hợp chất Urea (1946), Thiocarbamate(1954),
Chloroacetamid (1956). Tới nay, trên thế giới có trên 400 hóa chất diệt cỏ do khoảng
100 công ty sản xuất. Việc tìm kiếm các loại thuốc trừ cỏ mới vẫn đang được xúc tiến
mạnh mẽ.
2.6.3.3 Các đặc tính chung của thuốc trừ cỏ
Xâm nhập của thuốc cỏ vào cây cỏ
Hầu hết các thuốc trừ cỏ trên lúa đều có thể xâm nhập vào cỏ qua rễ, qua mầm
và qua lá.
Đối với thuốc tiền nẩy mầm được phun lên ruộng lúa khi hạt cỏ chưa nẩy mầm,
thuốc xâm nhập chủ yếu qua rễ hoặc qua mầm khi hạt nẩy mầm tiếp xúc với lớp thuốc
trên mặt đất.
Các loại thuốc hậu nẩy mầm phun thuốc khi hạt cỏ đã mọc thành cây, có lá, thì
thuốc xâm nhập chủ yếu qua lá, một số thuốc cũng được rễ hút vào, thuốc có thể thấm
trực tiếp qua lớp sáp của lá vào bên trong gây hại cây cỏ.


13

Cơ chế tác động của thuốc
Sau khi vào trong cây cỏ, thuốc có thể tác động theo nhiều cách để diệt cỏ. Đối
với các thuốc dùng trừ cỏ cho ruộng lúa, tới nay đã nghiên cứu phát hiện ra môt số
cách tác động chính sau đây:
- Kích thích sự phát triển quá mức của tế bào làm biến đổi các phản ứng sinh
học trong cây cỏ, gây ra hiện tượng biến dạng cây và hủy diệt các đỉnh sinh trưởng,
cây cỏ sẽ chết. Điển hình cho cơ chế tác động này là nhóm thuốc Pheoxy như 2,4 D,
MCPA.

- Ức chế quá trình tổng hợp chất diệp lục: chất diệp lục tạo nên màu xanh của
cây, là nơi hấp thụ ánh sáng mặt trời để tạo năng lượng cho các phản ứng tổng hợp vật
chất trong cây. Do dó không có chất diệp lục cây cỏ sẽ chất. Các thuốc trừ cỏ có tác
dụng ức chế tổng hợp chất diệp lục trong cây điển hình là chất Oxadiazon (trong thuốc
trừ cỏ Ronstar).
- Ức chế sự tổng hợp chất Lipid: Lipid cùng với Protid và Glucid là 3 thành
phần cơ bản trong tế bào của cây. Không có Lipid sẽ không taọ thành tế bào, cây cỏ sẽ
chết .Thuốc trừ cỏ lúa diển hình tác động theo cơ chế này lá các chất Butachor( có
trong nhiều loại thuốc như Butoxim, Echo, Michell, Fenoxaprop (trong thuốc Whip-S)
và Quinclorac (trong thuốc Facet).
-Ức chế tổng hợp Aminoacid: các Aminoacid (acid amin) là thành phần cấu tạo
thành chất Protid, trong đó một số Aminoacid không thể thiếu trong cây như Valin,
Leucin.Thuốc trừ cỏ lúa tác động theo cơ chế này điển hình là chất Pyrazosulfuron
(trong thuốc Sirius, Star).
Ngoài ra, có một số loại thuốc trừ cỏ khác tác động bằng ức chế quá trình quang
hợp (như các chất Atrazin, Paraquat) ức chế tổng hợp Vitamin và nhiều cơ chế khác
đang được nghiên cứu.


14

Tính chọn lọc của thuốc cỏ
Tính chọn lọc của thuốc cỏ tức là khi phun lên ruộng có cả lúa và cỏ thì thuốc
chỉ diệt cỏ mà không hại lúa. Hầu hết các thuốc trừ cỏ cho lúa hiện dùng ở nước ta
hiện nay đều lá thuốc có tính chọn lọc .
Có 3 cơ chế chính tạo nên tính chọn lọc này:
- Chọn lọc sinh lý: khi phun lên ruộng, thuốc được cả cây lúa và cây cỏ hút vào.
Nhưng đối với cây lúa, thuốc sau khi xâm nhập vào sẽ bị phân giải trước khi gây độc
hại hoặc bị cô lập tại một điểm mà không vận chuyển được trong cây. Trong cây lúa
có thể hình thành các chất phân giải hoặc cô lập các thuốc trừ cỏ khi xâm nhập vào.

Đối với cây cỏ thì tính hình ngược lại, thuốc phân giải chậm và vận chuyển trong cây
cỏ, nhất là đỉnh sinh trưởng, làm cây cỏ bị hại chết.
- Chọn lọc không gian: sau khi phun lên ruộng lúa, thuốc cỏ thường tập trung
nhiếu ở tầng trên mặt đất, khoảng 1 – 2 cm.Phần lớn hạt cỏ lại tập trung ở phấn đất
này nên bị thuốc tác động. Hạt lúa gieo nhất lá lúa cấy có rễ mọc sâu hơn nên không bị
tác động bởi thuốc.
- Chọn lọc theo cấu tạo cây: một số loại cỏ có lớp sáp trên mặt lá ít, phiến lá
rộng hoa mọc xòe ra nên lượng thuốc xâm nhập nhiều hơn và dễ bị hại. Cây lúa có lớp
sáp trên lá dầy hơn, lá hẹp, mọc đứng nên ít bị thuốc xâm nhập hơn .
Một số thuốc trừ cỏ không có tình chọn lọc như Glyphosate (trong các thuốc
Lyphoxim Round up, Vipphosate) có thể diệt các loại cây, kể cả cây lúa, không được
dùng cho ruộng đã gieo cấy lúa. Chỉ có thể phun các thuốc này để phòng trừ cỏ chi
ruộng lúa trước khi gieo.
Phổ tác dụng của thuốc trừ cỏ
Phổ tác dụng là số lượng các loài hoặc nhóm cỏ mà thuốc có thể diệt được :
- Thuốc có phổ tác dụng rộng là thuốc diệt được cả 3 nhóm cỏ trong ruộng lúa
(hòa bản, chác lác, lá rộng).


15

- Thuốc có phổ tác dụng hẹp là thuốc chỉ diệt được 1 hoặc 2 nhóm cỏ trên. Các
chất oxadiazon như Pretilachlor, Butachlor, Thiobencard, Propanil là thuốc trừ cỏ phổ
hẹp như Fenoxaprop, Quinclorac chỉ tiêu diệt được cỏ hòa bản, Bensulfuron Methyl,
Metsufuron methyl, Ethoxysulfuron, 2,4 D chỉ diệt cỏ cói lác và lá rộng.
Thời gian tác động của thuốc trừ cỏ
Các thuốc trừ cỏ cũng có thời gian tác động khác nhau đối cỏ. Dựa vào thời giai
tác động này có thể chia ra làm 2 nhóm chính:
-Thuốc tiền nẩy mẩm tác động diệt cỏ trước khi hạt cỏ nẩy mầm (thường là khi
hạt cỏ đã hút nước sắp nẩy mầm). Loại thuốc này phải dùng sớm ngay sau khi làm đất

hoặc sau khi gieo cấy từ 1 đến 5 ngày.
-Thuốc hậu nẩy mầm tác động khi hạt cỏ đã mọc thành cây, thường dùng sau
khi gieo cấy từ 10–20 ngày, khi cây cỏ được 2-4 lá.
2.6.3.4 Một số loại thuốc trừ cỏ phổ biến
Sau đây là một số hoạt chất diệt cỏ (Phạm Văn Biên; Bùi Cách Tuyến; Nguyễn Mạnh
Chinh, 2005):
Pennoxsulam
Nhóm hoá học : Triazolopyrimidine sulfonamid
Tên hóa học: 2-(2,2-difluoroethoxy)-N-(5,8-dimethoxyl[1,2,4]triazolo[1,5c]pyrimidin-2-yl)-6-(trifluoromethyl)benzenesulfonamide


16

Pendimethalin
Tên hóa học: N - (1 – ethylpropyl) – 3,4 – dimethyl – 2,6 – dinitrobenzen – amine.
Công thức hoá học

Nhóm hoá học : Dinitroaniline
Turbo 89OD
Hoạt chất : Fenoxaprop – P - Ethyl + Ethoxysulfuron - Ethoxysulfuron

Tên hoá học 3-(4,6-dimethoxypyrimidin-2-yl)-1-(2-ethoxyphenol sunfonyl)-urea
Nhóm hoá học: sulfonyl urea
Fenoxaprop – P - Ethyl
Tên hoá học (R)-2-[4-(6-chloro-1,3-benzoxazol-2-yloxy)phenoxy]propionic acid


×