Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

TÌM HIỂU VIỆC ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM KÍCH THÍCH MỦ SINH HỌC VÀO CHẾ ĐỘ CẠO PHỐI HỢP ÚP NGỬA THEO HƯỚNG GIẢM NHỊP ĐỘ MIỆNG CẠO NGỬA TRÊN DÒNG VÔ TÍNH VM 515 TẠI VÙNG ĐẤT ĐỎ ĐỒNG PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

i

TÌM HIỂU VIỆC ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM KÍCH THÍCH MỦ SINH HỌC
VÀO CHẾ ĐỘ CẠO PHỐI HỢP ÚP NGỬA THEO HƯỚNG
GIẢM NHỊP ĐỘ MIỆNG CẠO NGỬA TRÊN
DÒNG VÔ TÍNH VM 515 TẠI VÙNG
ĐẤT ĐỎ ĐỒNG PHÚ

Tác giả

NGUYỄN VĂN TRƯỞNG

Luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành nông Nông học

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng
Th.S Nguyễn Năng
Ks. Trương Văn Hải

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập và thực hiện khoá luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Chân thành cảm tạ Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học và quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy trong
suốt quá trình học tập.


Chân thành cảm tạ Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, Bộ Môn Sinh Lý Khai
Thác và Nông trường Tân Thành, Công Ty Cổ Phần Cao Su Đồng Phú đã tận tình hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập.
Chân thành cảm ơn PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng Trường Đại Học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh, Th.S Nguyễn Năng – Phó Bộ Môn Sinh Lý Khai Thác – Viện
Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, kỹ sư Trương Văn Hải đã tận tình hướng dẫn trong quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị Bộ Môn Sinh Lý Khai Thác – Viện
Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã giúp đỡ rất nhiều trong thu thập và xử lý số liệu
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tất cả thành viên lớp Nông học 34 và các bạn thực tập chung ở Viện
Nghiên cứu Cao su Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 02/2012 đến tháng
6/2012 đã hết lòng động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận.
Lòng biết ơn vô vàn con xin kính dâng Cha Mẹ, người đã suốt đời tận tụy nuôi
dưỡng, hy sinh cho con.

Người viết

Nguyễn Văn Trưởng


iii

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Trưởng, trường Đại Học Nông Lâm
Tp.HCM, tháng 07/2012.
Đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu ứng dụng chất kích thích sinh học vào chế độ cạo
phối hợp úp ngửa theo hướng giảm nhịp độ miệng cạo ngửa trên dòng vô tính VM 515
tại vùng đất đỏ Đồng Phú”. Được tiến hành tại Nông trường Tân Thành – Công ty cổ
phần cao su Đồng Phú, thời gian thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2012.

Hội đồng hướng dẫn:
1. PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng
2. Th.S Nguyễn Năng
3. Ks Trương Văn Hải
Nội dung: gồm 4 chế độ cạo phối hợp úp ngửa theo hướng giảm nhịp độ miệng
cạo ngửa từ d3 xuống d6, ứng dụng hai chất kích thích mủ ET và Nutri – ET 2,5 vào
các chế độ cạo với tần số bôi từ 4 – 6 lần trên năm. Thí nghiệm được bố trí theo khối
đầy đủ ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, 3 lần lặp lại, 12 ô cơ sở, mỗi ô cơ sở là một
phần cạo.
Mục đích: xác định chế độ cạo hợp lý nhằm giảm cường độ khai thác để tăng
năng suất lao động đảm bảo khai thác lâu dài, đạt hiệu quả kinh tế cao và đạp ứng
những vùng thiếu lao động.
Các chỉ tiêu theo dõi: Sản lượng, DRC, các thông số sinh lý mủ, khô mặt cạo,
hao dăm, lượng toán hiệu quả kinh tế của từng chế độ cạo.
Qua thời gian tiến hành thí nghiệm kết quả thu được:
Sản lượng cá thể mỗi lần cạo g/c/c giảm khi giảm nhịp độ cạo dẫn đến năng
suất kg/pc/ngày, kg/ha/tháng giảm. Sử dụng chất kích thích mủ Nutri – ET 2,5 cho
năng suất cao hơn ET khi áp dụng nhịp độ cạo d3 và thấp hơn khi ở nhịp độ cạo d6.


iv

Năng suất miệng cạo ngửa thấp hơn miệng cạo úp ở tất cả các chế độ cạo. Năng
suất cao khi kích thích và giảm dần ở các nhát cạo sau đó.
Tình trạng sinh lý mủ, hàm lượng DRC và khô miệng cạo của các chế độ cạo
trên hai mặt cạo đều có biểu hiện tốt, chưa có dấu hiệu của việc khai thác quá mức.
Hiệu quả kinh tế: các chế độ cạo d3 cho hiệu quả kinh tế cao hơn d6. Năng suất
lao động chế độ cạo d6 cao hơn d3 dẫn đến thu nhập hằng ngày của công nhân cạo cao
hơn đối chứng 15 – 20 %. Giảm công lao động trên vườn cây , do đó giảm được chi
phí quản lý.



v

MỤC LỤC
Lời cảm tạ....................................................................................................................ii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... v
Danh sách các bảng ..................................................................................................viii
Danh sách các hình ..................................................................................................... ix
Danh sách các chữ viết tắt............................................................................................ x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2.1 Mục tiêu.............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................... 2
1.3 Giới hạn đề tài ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su ........................................................................................ 4
2.1.1 Tên họ và nguồn gốc ........................................................................................... 4
2.1.2 Đặc điểm thực vật học ........................................................................................ 5
2.2 Đặc điểm tổng quát về dòng vô tính VM 515 ........................................................ 6
2.3 Sơ lược về đặc điểm các thông số sinh lý mủ liên quan đến sản lượng ................... 6
2.3.1 Tổng hàm lượng chất khô (TSC) ......................................................................... 7
2.3.2 Hàm lượng đường (Sucrose) ............................................................................... 7
2.3.3 Hàm lượng Thiols ............................................................................................... 8
2.3.4 Hàm lượng lân vô cơ (Pi) .................................................................................... 8
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng ...................................................................... 9
2.4.1 Phương pháp cạo................................................................................................. 9
2.4.2 Kích thích mủ ................................................................................................... 10
2.5 Những nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................... 11

2.5.1 Những nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 11
2.5.2 Những nghiên cứu trong nước ........................................................................... 12
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ........................................................................... 14


vi

3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 14
3.2.1 Vật liệu ............................................................................................................. 14
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 16
3.2.2.1 Thí nghiệm ..................................................................................................... 16
............................................................................................ 16
3.3 Chỉ tiêu quan trắc ................................................................................................. 17
3.4 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 17
3.4.1 Sản lượng .......................................................................................................... 17
3.4.2 Hàm lượng cao su khô (DRC%) ........................................................................ 18
3.4.3 Khô mặt cạo ...................................................................................................... 18
3.4.4 Các thông số sinh lý mủ .................................................................................... 19
3.4.5 Xử lý số liệu..................................................................................................... 20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Ảnh hưởng của chất kích thích mủ trong các chế độ cạo phối hợp úp ngửa đến sản
lượng (5/2012 – 6/2012) ............................................................................................ 23
4.1.1 Ảnh hưởng của các chất kích thích mủ trong các chế độ cạo đến năng suất trung
bình ........................................................................................................................... 23
4.1.2 Ảnh hưởng của các chế độ đến năng suất cá thể g/c/c qua 2 tháng thí nghiệm
(tháng 5 và 6) ............................................................................................................. 25
4.1.3 Ảnh hưởng của các chế độ đến diễn biến năng suất cá thể g/c/c qua 2 từng nhát
cạo ............................................................................................................................. 27
4.2 Hàm lượng cao su khô DRC (%) .......................................................................... 29

4.3 Các thông số sinh lý mủ ....................................................................................... 30
4.3.1 Hàm lượng đường (Suc) .................................................................................... 32
4.3.2 Hàm lượng Thiols (R-SH) ................................................................................. 33
4.3.3 Hàm lượng lân vô cơ (Pi) .................................................................................. 35
4.3.4 Tổng hàm lượng chất khô (TSC %) ................................................................... 36
4.4. Khô miệng cạo ( %) ............................................................................................ 38
4.5 Hao dăm .............................................................................................................. 38
4.6 Sơ bộ lượng toán hiệu quả kinh tế của các chế độ cạo .......................................... 39
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


vii

5.1 Kết luận ............................................................................................................... 42
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 44
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 46
Phụ lục 1: Danh sách các bảng số liệu........................................................................ 46
Phụ lục 2: Kết quả xử lý thống kê .............................................................................. 49


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của các chất kích thích mủ trong các chế độ cạo đến sản lượng
trung bình sau 2 tháng thí nghiệm .............................................................................. 23
Bảng 4.2 Kết quả hàm lượng DRC trung bình của các chế độ cạo nhịp độ thấp qua 2
tháng (5 và 6) ............................................................................................................. 29
Bảng 4.3 Kết quả phân tích các thông số sinh lý mủ miệng cạo úp và ngửa trên các
chế độ cạo nhịp độ thấp (06/2012) ............................................................................. 31

Bảng 4.4 So sánh hao dăm của các chế độ cạo phối hợp nhịp độ thấp sau 2 tháng thí
nghiệm ....................................................................................................................... 38
Bảng 4.5 Sơ bộ lượng toán hiệu quả kinh tế của các chế độ cạo ................................ 41


ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Các nghiệm thức được bố trí ngoài lô ......................................................... 15
Hình 3.2 Các chỉ tiêu sinh lý ..................................................................................... 21
Hình 3.3 Một số hoạt động thí nghiệm ...................................................................... 22
Hình 4.1 Biểu đồ so sánh năng suất trung bình g/c/c của miệng cạo úp và ngửa ở các
chế độ cạo qua 2 tháng thí nghiệm ............................................................................. 27
Hình 4.1 Đồ thị diễn biến năng suất g/c/c qua từng nhát cạo của các chế độ cạo (tháng
5 – tháng 6) ................................................................................................................ 28
Hình 4.2 Biểu đồ hàm lượng đường của miệng cạo úp và ngửa ở các chế độ cạo phối
hợp nhịp độ thấp sau 2 tháng thí nghiệm .................................................................... 32
Hình 4.3 Biểu đồ hàm lượng thiols của miệng cạo úp và ngửa ở các chế độ cạo phối
hợp nhịp độ thấp sau 2 tháng thí nghiệm .................................................................... 34
Hình 4.4 Biểu đồ hàm lượng lân vô cơ của miệng cạo úp và ngửa ở các chế độ cạo
phối hợp nhịp độ thấp sau 2 tháng thí nghiệm ............................................................ 36
Hình 4.5 Biểu đồ hàm lượng TSC của miệng cạo úp và ngửa ở các chế độ cạo phối
hợp nhịp độ thấp sau 2 tháng thí nghiệm .................................................................... 37


x

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs


Cộng sự

d3, d6

1 ngày cạo 2, 5 ngày nghỉ

D

Miệng cạo ngửa (Down)

DRC

Hàm lượng cao su khô (Dry Rubber Content)

DVT

Dòng vô tính

Đc

Đối chứng

ET

Ethephon (acid 2 – chloroethyl phosphonic)

ns

Không có sự khác biệt (non significant)


Nutri – ET 2,5

Nutri - latex: chế phẩm kích thích mủ sinh học

g/c/c

Gram/cây/lần cạo

Kg/pc/ngày

Kilogram/phần cạo/ngày

La

Bôi kích trên đường miệng cạo không bóc mủ dây (Lace
application)

PC

Phần cạo

Pi

Lân vô cơ (Inorganic Phosphorus)

R – SH

Thiols


RRIC

Viện nghiên cứu cao su Sri Lanka (Rubber Research Institute
Ceylon)

S/4

Chiều dài miệng cạo 1/4 vòng xoắn ốc

Suc

Sucrose

TSC

Tổng hàm lượng chất khô (Total Solid Content)

U

Miệng cạo úp (Upward tapping)


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Mủ cao su là nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp sản xuất ra
nhiều sản phẩm phục vụ đời sống hằng ngày của con người. Ngoài việc cho mủ là sản
phẩm chính, cao su còn cho hạt và gỗ là hai sản phẩm rất có ý nghĩa về giá trị kinh tế

và đời sống của con người. Cây cao su còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái,
tạo thêm công việc làm và ổn định đời sống xã hội.
Cải tiến kỹ thuật và ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động là vấn đề quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Trong điều
kiện nước ta hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo hướng công nghiệp – thương
nghiệp và dịch vụ. Theo đó xu hướng lao động chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp
sang các ngành công nghiệp – thương nghiệp và dịch vụ, vì vậy trong tương lai gần, số
người tham gia lao động trong nông nghiệp sẽ giảm.
Việc khai thác đối với cây cao su từ giai đoạn trung niên trở đi, ngoài phương
pháp cạo xuôi như thông thường, phương pháp cạo úp trên mặt cạo cao cũng được sử
dụng nhằm khai thác đúng mức tiềm năng sản lượng của vườn cây. Khi khai thác có sự
kết hợp giữa miệng cạo ngửa và miệng cạo úp thì sản lượng miệng cạo ngửa có
khuynh hướng giảm và khi cạo phối hợp cường độ lao động cao hơn, đặc biệt trên
DVT VM 515 nên việc tìm ra một chế độ cạo hợp lý để giảm bớt công lao động mà
vẫn duy trì năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đó là vấn đề cần được quan
tâm.
Trong nhiều năm gần đây Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã có nhiều
nghiên cứu chế độ cạo nhịp độ thấp (d4) kết hợp sử dụng kích thích hợp lý, theo
hướng giảm công lao động mà vẫn đảm bảo được năng suất sản lượng, sức khỏe vườn


2

cây, nâng cao hiệu quả khai thác (Đỗ Kim Thành, 1995; Nguyễn Năng 2003; Nguyễn
Thị Ngọc Linh, 2007; Kim Thị Thúy, 2011).
Theo nghiên cứu của Vijayakumar (2005), chế độ cạo úp S/4 với nhịp độ cạo d4
có sử dụng kích thích ET 5 % cho kết quả khả quan về sản lượng trên các DVT RRIM
600 và RRII 105.
Hiện nay, ethephon là chế phẩm kích thích mủ phổ biến nhất. Ethephon hoạt
hóa một số enzyme và làm cho mủ cao su không kết bít các tuyến mủ. Và khoa học kỹ

thuật phát triển thì việc cải tiến chất kích thích mủ thân thiện với môi trường, bổ sung
dưỡng chất tái tạo lại lượng mủ đã mất nhằm tăng sản lượng được Viện Nghiên cứu
Cao su Việt Nam nghiên cứu để thay thế chế phẩm cũ.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành đề tài “Tìm hiểu ứng dụng chất kích
thích sinh học vào chế độ cạo phối hợp úp ngửa theo hướng giảm nhịp độ miệng
cạo ngửa trên dòng vô tính VM515 tại vùng đất đỏ Đồng Phú”, nhằm xác định chế
độ cạo hợp lý, duy trì sự đáp ứng sản lượng lâu dài, nâng cao năng suất lao động từ đó
tăng hiệu quả kinh tế trên DVT VM515.
1.2 Mục tiêu – yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Tìm hiểu ảnh hưởng của chế phẩm kích thích mủ sinh học vào các chế độ cạo phối
hợp úp ngửa nhịp độ thấp đến sản lượng, tình trạng sinh lý mủ, khô miệng cạo.
Đánh giá khả năng đáp ứng kích thích trên dòng vô tính VM 515. Sơ bộ lượng
toán hiệu quả kinh tế kỹ thuật của các chế độ cạo.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về sản lượng, các thông số sinh lý mủ, hàm lượng cao su
khô, khô mặt cạo.
Tham gia thực hiện, quan trắc các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình thực hiện đề tài.


3

1.3 Giới hạn đề tài
Thời gian thực hiện đề tài từ đầu tháng 03 đến tháng 06 nên chỉ theo dõi các chỉ
tiêu quan trắc trong thời gian thực tập.


4

Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Tên họ và nguồn gốc
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis thuộc họ Euphorbiaceae (họ
Thầu dầu). Ngoài loài Hevea brasiliensis còn có 9 loài Hevea khác cũng cho cao su
như:

H.benthamiane;

H.camagranoa;

H.camporum;

H.guianensis;

H.nitida;

H.micriophylla; H.pauciflora; H.rigidiflore và H.spuceana. Họ Euphorbiaceae gồm
rất nhiều cây có mủ dưới dạng cây đại mộc, cây bụi nhỏ sống ở vùng nhiệt đới và ôn
đới.
Tuy nhiên chỉ có loài Hevea brasiliensis là cho cao su có ý nghĩa về kinh tế và
được trồng rộng rã nhất. Cây Hevea brasiliensis được tìm thấy trong tình trạng mọc
hoang dại tự nhiên ở vùng châu thổ sông Amazone (Nam Mỹ) bao gồm các nước
Brazil, Bolivia, Colombia, Peru, Ecuador, Venezuela, nói chung là ở vĩ độ 50 bắc và
nam. Đây là vùng nhiệt đới ẩm ướt, lượng mưa trên 2.000 mm/năm, nhiệt độ cao và
đều quanh năm, có mùa khô kéo dài từ 3 - 4 tháng, đất thuộc loại đất sét tương đối
giàu chất dinh dưỡng, có độ pH = 4,5 đến 5,5, tầng đất canh tác sâu, thoát nước trung
bình. Ngoài vùng bản địa trên người ta không tìm thấy cây cao su trong tự nhiên ở nơi
nào khác trên thế giới.
Cây cao su đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam do Pierre đưa vào được trồng tại

vườn Bách Thảo Saigon năm 1878 nhưng không sống được cây nào. Năm 1897, ông
Edovard Raoul, một dược sĩ hải quan người Pháp du nhập một lượng lớn hạt giống cao
su (Hevea brasiliensis) từ vườn thực nghiệm Buitenzoorg (Java) Indonesia vào Việt
Nam, trồng tại trại thí nghiệm Ông Yệm (huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương) và một số
gửi đến bác sĩ Yersin cùng với các hạt giống do bác sĩ Yersin xin được từ Columbo


5

(Sri Lanka) đem trồng tại trại thí nghiệm Suối Dầu của viện Pasteur Nha Trang để tổ
chức nhân trồng. Như vậy, năm 1897 được công nhận là năm di nhập chính thức của
cây cao su vào Việt Nam (Viện NCCS Việt Nam, 1996).
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Cây cao su Hevea brasiliensis là loài cây thân gỗ to, thân thẳng, sinh trưởng
mạnh, có vỏ màu sáng và tương đối láng. Ở điều kiện không chăm sóc cây cao khoảng
40 m, sống trên trăm năm. Và trong môi trường có sự chăm sóc và khai thác mủ ở các
đồn điền thì cây chỉ cao khoảng 25 m vì sinh trưởng giảm do cạo mủ và cây được đốn
lại để trồng mới sau 25 – 30 năm khai thác.
Hoa cao su nhỏ màu vàng, đơn tính đồng chu với hoa cái có tâm bì dính nhau
thành một bầu noãn có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một noãn, khó tự thụ, chủ yếu là thụ
phấn chéo giữa các cây khác nhau do tác động của côn trùng. Lá cao su là loại lá kép
gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Quả cao su hình tròn hơi dẹp, quả nang
gồm 3 ngăn, tự khai, mỗi ngăn chứa một hạt, khi chín tự động nứt để tung hạt ra ngoài,
chứa nhiều tinh dầu. Hạt có kích thước lớn khoảng 2 – 2,5 cm, có hình tròn hơi dài
chứa nhiều dầu, dễ mất sức khi nảy mầm, vỏ hạt cứng, láng có màu nâu xám với nhiều
đốm và lằn trên vỏ hạt.
Trong tự nhiên, cây cao su tự thụ phấn nhờ côn trùng là chủ yếu. Hệ rễ của cây
chiếm 15% tổng số hàm lượng chất khô. Rễ đuôi chuột mọc thẳng vào lòng đất giữ
cho cây đứng vững. Hệ rễ bên rất phong phú, rễ bên thường mọc trong khoảng 30 cm
ở lớp đất mặt, rễ có đường kính khoảng 1 mm màu nâu vàng mang nhiều lông rễ để

hấp thu chất dinh dưỡng nuôi cây. Cây cao su phát triển thích hợp ở nhiệt độ trung
bình 25 – 280C. Nếu nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cây chậm sinh trưởng dẫn đến kéo dài
thời gian kiến thiết cơ bản.


6

2.2 Đặc điểm tổng quát về dòng vô tính VM 515
Dòng vô tính VM 515
Phổ hệ: Chưa xác định.
Xuất xứ: Malaysia, nhập vào Việt Nam 1978.
Khuyến cáo: Việt Nam: bảng I từ năm 1991.
Sản lượng mủ cao và tăng đều trong năm. Ở Đông Nam Bộ năng suất cao tương
đương PB 235, bình quân 9 – 10 năm đầu là 1,7 tấn/ha/năm. Ở Tây Nguyên, sản lượng
và sinh trưởng kém hơn PB 235 nhưng cao trình trên 600 m sản lượng và sinh trưởng
khá hơn PB 235. Ở Miền Trung sản lượng và sinh trưởng kém hơn PB 235.
Thân thẳng nhưng không tròn, phân cành cao, góc cành rộng, lá nhỏ, tán cao
thưa hình nón hay hình cầu. Sinh trưởng khá nhưng tăng trưởng trong thời gian cạo
kém nên trữ lượng gỗ không cao. Ít nhiễm bệnh nấm hồng và loét sọc mặt cạo, nhưng
dễ nhiễm bệnh rụng lá mùa mưa và phấn trắng, kháng gió kém (Nguyễn Thị Huệ,
1997).
2.3 Sơ lược về đặc điểm các thông số sinh lý mủ liên quan đến sản lượng
Trong suốt quá trình nghiên cứu, người ta đã chứng minh rằng tất cả những
thông số như: TCS, đường, thiols (R – SH), pH, lân vô cơ (Pi), Mg... đều có liên quan
và ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng.
Theo Đỗ Kim Thành và Nguyễn Thúy Hải (1990) các công trình nghiên cứu
chẩn đoán mủ đã được bất đầu ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước Coote d’ Ivoire.
Cameroon, Indonesia với mục tiêu giúp xác định tình trạng khai thác tối ưu cho cây
cao su. Hơn nữa việc phân tích các thông số sinh hóa và sinh lý mủ, dòng chảy và sự
tái sinh góp phần để biết tình trạng sức khỏe tổng quát của từng dòng vô tính cũng như

chẩn đoán tinh trạng hệ thống ống mủ phần vỏ đang cạo từ đó xác định một chế độ cạo
thích hợp.


7

2.3.1 Tổng hàm lượng chất khô (TSC)
Trong mủ TSC chiếm hơn 90 % mủ cao su. TSC phản ánh sự sinh tổng hợp xảy
ra trong mạch mủ. TSC thấp phản ánh sự tái tạo không đầy đủ giữa hai lần cạo sau khi
cây đã cố gắng biến dưỡng quá mức và có thể dẫn đến việc cạo không có mủ. TSC cao
hạn chế sản lượng, đúng hơn là hạn chế dòng chảy do độ nhầy của mủ cao. Sự thu hút
nước vào tế bào mạch mủ khi cạo có thể là yếu tố hạn chế trong trường hợp này
(Eshbach,1984; Jacob và cộng sự, 1992). Kích thích đóng vai trò quan trong, nó làm
thuận lợi quá trình vận chuyển nước giữa các màng tế bào làm TSC giảm và giải thích
được phần nào dòng chảy dễ dàng nhất sau khi xử lý kích thích đưa đến sản lượng cao
(Eshbach và Tonnelier, 1984).
Người ta không dùng những giá trị tuyệt đối của TSC một cách đơn lẻ vì còn
những thông số sinh lý khác phản ánh hoạt động biến dưỡng, cùng ảnh hưởng một lúc
lên dòng chảy và sự tái tạo mủ. Do vậy, để diễn giải kết quả, cần thiết phải sử dụng
nhiều thông số sinh lý mủ sẵn có.
2.3.2 Hàm lượng đường (Sucrose)
Đường sinh ra từ hoạt động quang hợp là phân tử cơ bản của tất cả các quá trình
tổng hợp ở cây trồng, cho dù đó là sự tổng hợp tinh bột, cellulose, lipid và nhiều chất
biến dưỡng thứ cấp của giới thực vật. Cây cao su Heveae cũng nằm trong quy luật đó.
Đường là nguyên liệu cho sự trao đổi chất của hệ thống ống mủ, đặc biệt cho sự tổng
hợp cao su và là phân tử tạo nên năng lượng. Năng lượng này trực tiếp hoặc gián tiếp
cần thiết cho sự trao đổi chất liên quan đến năng suất. Theo Lacrotte (1991), hàm
lượng đường tại chỗ phụ thuộc vào sự cân bằng giữa lượng đi vào trong hệ thống ống
mủ và sự sử dụng nó để tổng hợp mủ.
Nhiều tác giả đã chứng minh vai trò hàng đầu của đường đối với năng suất mủ

cây cao su (Tupy, 1973; d’Auzac, 1965). Trong điều kiện đường là yếu tố hạn chế thì
sẽ có sự tương quan thuận giữa hàm lượng đường trong mủ và sản lượng. Hàm lượng
đường cao trong mủ phản ánh sự cung cấp tốt cho tế bào mạch mủ có thể đi kèm theo
sự biến dưỡng tích cực. Tuy nhiên, hàm lượng đường cao cũng phản ánh sự sử dụng
đường kém và dẫn tới sản lượng thấp. Khi sự tái sinh mủ tại chỗ kết thúc, hoạt động


8

biến dưỡng chậm dần thì đường có khuynh hướng tích tụ lại. Theo d’Auzac và cộng sự
(1997), khi nồng độ đường thấp hoặc rất thấp phụ thuộc vào dòng vô tính và chế độ
khai thác, rõ ràng nó giới hạn năng suất.
2.3.3 Hàm lượng Thiols
Thiols trong mủ bao gồm cystein, methionine, và chủ yếu là glutathiol là chất
chống oxy hoá có thể chống lại sự oxy hoá do cạo hoặc kích thích bằng ethylen
(Chrestin, 1984). Thiols đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định hệ thống mạch mủ,
với chức năng bẫy các dạng oxygen độc hại. Nó đã bảo vệ sự phân chia của các tế bào
mủ và chức năng mạch mủ, nhất là dòng chảy khi cạo mủ. Nhiều tác giả đã chứng
minh thành công mối tương quan thuận rất có ý nghĩa giữa hàm lượng thiols và sản
lượng (Tupy, 1973).
Do vậy, hàm lượng thiols trong mủ có ý nghĩa rất quan trọng, hàm lượng thiols
trong mủ cao phản ánh khả năng của tế bào có thể tự bảo vệ chống lại sự khai thác quá
mức. Mặt khác, hàm lượng thiols thấp thường phản ánh điều kiện sinh lý kém của hệ
thống ống mủ, không thể chống lại một cách hữu hiệu những stress oxy hóa. Trong
trường hợp này, cây có khả năng bị khai thác quá mức và bị suy kiệt.
2.3.4 Hàm lượng lân vô cơ (Pi)
Pi trong mủ có thể phản ánh sự biến dưỡng năng lượng trong mủ. Nguyên tố
này tham gia rộng rãi trong nhiều quá trình bao gồm quá trình dị hóa glicid, quá trình
tổng hợp các nucleotide liên quan đến vận chuyển năng lượng (đặc biệt adenosine
phosphate) hoặc các phản ứng khử NAD(P)H, trong các acid nucleic và trong quá trình

tổng hợp isoprene (Lynen, 1968). Pi sinh ra tại chỗ từ sự thủy phân các phân tử
phosphoryl hóa, chủ yếu là từ pyrophosphate vô cơ dưới tác động của men transferase
– xúc tác phản ứng nối dài chuỗi polyisopren (Lynen, 1969).
Theo d’Auzac đã chứng minh tương quan rất có ý nghĩa giữa một mặt là năng
lượng phosphate linh động và hoạt động sinh tổng hợp, mặt khác giữa năng lượng
phosphate linh động này với sản lượng. Hơn nữa, Eshbach và cộng sự, (1984);
Sudbronto (1978), cũng đã chứng minh tương quan trực tiếp giữa hàm lượng Pi của


9

mủ và sản lượng của một số dòng vô tính. Kích thích có tác dụng hoạt hóa biến dưỡng
của mạch mủ cũng như làm tăng hàm lượng Pi.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng
Trong suốt quá trình phát triển cao su, thu hoạch mủ và chế độ thu hoạch mủ
luôn được nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả thu hoạch mủ trên vườn cây.
Đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật thu hoạch mủ cao su, đặt biệt là phương
pháp cạo và kích thích mủ.
2.4.1 Phương pháp cạo
Kỹ thuật cạo mủ: Trong quá trình khai thác cao su, kỹ thuật cạo cũng là yếu tố
quyết định đến năng suất của cây cao su. Nguyên tắc cạo mủ bằng phương pháp cắt
lớp mủ trên thân cây là một bước đột phá trong kỹ thuật khai thác cao su và đã được áp
dụng phổ biến cho đến tận ngày nay. Phát minh của Ridley, để cắt được nhiều vòng
ống mủ nhất miệng cạo phải dốc theo chiều bên trái xuống thấp bên phải ở một góc
khoảng 300 – 400 và lát cắt phải đủ độ sâu. Đường cạo sâu cách tượng tầng 1,0 – 1,5
mm sẽ cắt được 62 – 80% vòng ống mủ (Gomez và cs, 1972).
Chiều dài miệng cạo: Là yếu tố quyết định đến độ lớn của vùng huy động mủ,
do đó chiều dài miệng cạo khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau (Ham, 1940). Tuy
vậy, sự gia tăng năng suất không tỉ lệ với chiều dài miệng cạo mà còn bị lệ thuộc bởi
nhịp độ cạo và kích thích, các dòng vô tính khác nhau đáp ứng với chiều dài miệng

cạo khác nhau.
Nhịp độ cạo: Nhịp độ cạo là khoảng thời gian giữa hai lần cạo. Khi cạo với nhịp
độ cạo cao sẽ gây ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh lý giữa lượng mủ bị lấy đi và lượng
mủ cây tổng hợp bổ sung vào. Khả năng thực tiễn và tính hiệu quả của chế độ cạo nhịp
độ thấp được thực hiện bởi sự khám phá ra hiệu quả của việc sử dụng kích thích mủ
ethephon. Do đó, cần xác định nhip độ cạo thích hợp cho khả năng tái tạo của từng
dòng vô tính .


10

2.4.2 Kích thích mủ
Tác động đầu tiên của chất kích thích là kéo thời gian chạy mủ, tăng cường sự
trao đổi chất, hoạt hóa các quá trình biến dưỡng trong hệ thống ống mủ và thúc đẩy
quá trình sinh tổng hợp cao su làm tăng sản lượng (d’ Auzac và Jacob, 1984). Vì vậy
áp dụng chất kích thích có thể làm giảm nhịp độ cạo nhưng vẫn duy trì được sản lượng
hợp lý, khắc phục tình trạng thiếu lao cạo mủ trong tương lai. Tuy nhiên không nên
lạm dụng kích thích, việc áp dụng kích thích quá mức sẽ dẫn đến sự suy kiệt hệ thống
ống mủ và cuối cùng là khô mủ.
Hiện nay, chất kích thích mủ được sử dụng chủ yếu là ethephon có hoạt chất
acid 2 – Chloroethyl phosphonic. Ethephon hoạt hóa một số enzyme và làm cho mủ
cao su không kết bít các tuyến mủ, vì vậy lượng mủ thu hoạch có thể tăng lên 30 – 50
% (Nguyễn Năng, Đỗ Kim Thành, 2007). Tuy nhiên khi áp dụng thường xuyên các kỹ
thuật này, đòi hỏi có chế độ chăm sóc thích hợp cho cây cao su để tái tạo lại lượng mủ
đã mất.
Mục tiêu sử dụng chất kích thích là gia tăng sản lượng, giảm mức hao dăm và
kết hợp với giảm nhịp độ cạo để giảm lao động cạo mủ.
Có nhiều giả thiết về cơ chế tác động của chất kích thích mủ trên cây cao su
như :
- Làm tăng áp suất bên trong ống mủ.

- Làm chậm sự hình thành nút bít ống mủ.
- Ribailler (1970) kết luận chất kích thích mủ làm tăng tính thấm của màng tế
bào lutoid, do đó đã làm tăng tính ổn định của các lutoid khiến mủ chậm đông.
- Qua nhiều nghiên cứu (de Jonge, 1955; Levandowsky, 1961; Abraham và cs,
1975) cho rằng các DVT khác nhau đáp ứng với kích thích mủ khác nhau.
- Những DVT có chỉ số bít mạch mủ cao cho đáp ứng với chất kích thích cao
(Abraham. 1977).


11

- Theo Tupy (1973) có sự tương quan thuận có ý nghĩa giữa hàm lượng đường
trong mủ trước kích thích và ảnh hưởng của kích thích đến năng suất. Những dòng vô
tính có hàm lượng đường thấp sẽ có khuynh hướng đáp ứng thấp đối với chất kích
thích.
- Theo Đinh Xuân Trường (2003) DVT RRIV 5 có phản ứng kém với chất kích
thích mủ được sử dụng ở năm cạo thứ 6 so với RRIV 2, RRIV 3, RRIV 4, PB 235 và
chỉ nên xử lý kích thích nhẹ hai lần trên năm ngay năm cạo thứ nhất.
- Ngoài ra, các yếu tố: môi trường, cường độ cạo, liều lượng và nồng độ kích
thích cũng ảnh hưởng đến sự đáp ứng chất kích thích mủ. Anekachai và cộng sự
(1975), cho thấy khi áp dụng trên miệng cạo nồng độ hoạt chất cần thiết ít nhất 2 % và
sự đáp ứng kích thích đạt tối đa ở nồng độ thay đổi từ 5 % - 7,5 %.
2.5 Những nghiên cứu trong và ngoài nước
2.5.1 Những nghiên cứu ngoài nước
P’ Ng và cs (1976): phương pháp cạo úp có kiểm soát (Controlled Upward
Tapping, CUT) theo hướng rút ngắn chiều dài miệng cạo phối hợp với kích thích là
một trong những phương pháp khai thác trên mặt cạo cao, đem lại sản lượng và hiệu
quả kinh tế cao.
Viện RRIC, (1962) đã tiến hành nghiên cứu và kết luận: miệng cạo úp có sản
lượng cao hơn miệng cạo ngửa 60%.

Nguyễn Anh Nghĩa và cs (1998) đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
ethephon đến sản lượng và một số chỉ tiêu sinh lý mủ cao su bằng phương pháp cạo úp
trên dòng vô tính RRIM 600 tại Malaysia đã đưa ra kết luận: kích thích ethephon đã
gây ra biến đổi sản lượng và một số thông số sinh lý mủ từ cây cao su khai thác bằng
phương pháp cạo úp có kiểm soát (CUT). Mức ảnh hưởng tùy vào nồng độ xử lý thuốc
và tình trạng sinh lý hệ thống ống mủ.
Nghiên cứu về sự đáp ứng với kích thích của những dòng vô tính khác nhau đã
có một số lượng lớn thí nghiệm được tiến hành bởi de Jonge (1955); Levandously


12

(1961); Abraham (1970); Abraham và cs (1975), kết quả cho thấy ở những dòng vô
tính đáp ứng kém thì năng suất đáp ứng khoảng 30% và trong trường hợp xử lý kích
thích nồng độ 10% ở mặt cạo thấp thì năng suất tăng lên đến 200%. Nói chung các
dòng vô tính có chỉ số nút ống mủ cao cho sự đáp ứng với kích thích cao hơn
(Abraham, 1977). Một số yếu tố khác xác định phạm vi của sự đáp ứng với kích thích
là điều kiện của vỏ, khí hậu, chế độ cạo, nồng độ chất kích thích, nhịp độ và phương
pháp áp dụng (Abraham và Tayer, 1967).
2.5.2 Những nghiên cứu trong nước
Huỳnh Thị Cẩm Hồng (1999) đã xác định ảnh hưởng của chiều dài miệng cạo
và nồng độ chất kích thích ethephon trong chế độ cạo úp đến sản lượng và các thông
số sinh lý mủ trên cao su dòng vô tính PB 235 và đưa ra kết luận:
Miệng cạo dài luôn có sản lượng cao hơn miệng cạo ngắn.
Hàm lượng đường, TSC, DRC cao khi rút ngắn chiều dài miệng cạo, ngược lại.
Hàm lượng Pi và R – SH thấp khi rút ngắn chiều dài miệng cạo.
Tỷ lệ bệnh khô miệng cạo ở chiều dài 1/2S cao hơn so với 1/4S.
Chiều dài miệng cạo ngắn (1/4S) có đáp ứng sản lượng khi kích thích tốt hơn so
với miệng cạo dài (1/2S).
Tại Việt Nam, nhiều thí nghiệm đã được nghiên cứu về chế độ cạo kết hợp

kích thích mủ Ethephon đối với các dòng vô tính nhập nội như: PB 255, GT1, PB 235,
RRIM 600, VM 515, nhằm để so sánh các phương pháp bôi thuốc khác nhau, nồng độ
và tần số sử dụng chất kích thích khác nhau trên từng dòng vô tính và đến nay kết quả
cho thấy, phương pháp bôi thuốc trên vỏ tái sinh (Pa, pannel application) là dễ áp dụng
nhất, chi phí thấp, cho năng suất ổn định và ít gây tổn thương trong thời gian dài (Đinh
Xuân Trường và cs, 1990; Đỗ Kim Thành, Nguyễn Năng, 1996-2000) và hiện nay đã
được khuyến cáo áp dụng rộng rãi trong sản xuất (Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam,
2004).


13

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Năng (2003), cho thấy ở chế độ cạo d4 kích
thích 6 lần/năm trên hai dòng vô tính PB 255 và VM 515 qua 8 năm cạo có sản lượng
mủ quy khô kg/ha/năm tăng 4% so với đối chứng (d3 không kích thích).
Kích thích có tác dụng làm gia tăng sản lượng do vậy có thể giảm được nhịp độ
cạo từ d/2 sang chế độ cạo thấp hơn (d3, d4) nhưng vẫn duy trì được sản lượng, tiết
kiệm vỏ cạo và công lao động cạo mủ (Đỗ Kim Thành, 1995). Thu hoạch mủ với
cường độ cạo thấp kết hợp kích thích hợp lý sẽ duy trì được sự đáp ứng sản lượng mà
không ảnh hưởng đến sức khỏe vườn cây qua thời gian dài (14 năm) kích thích (Đỗ
Kim Thành, 1995).


14

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian: Thí nghiệm tiến hành từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2012.
Địa điểm: thí nghiệm được tiến hành trên dòng vô tính VM 515 tại lô 163 nông

trường Tân Thành, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu
Thí nghiệm: Dòng vô tính VM 515
Địa điểm: lô 163 nông trường Tân Thành
Loại đất: đất đỏ.
Năm trồng: 1996
Năm mở cạo: 2003
Mật độ trồng: 555 cây/ha
Độ cao mở cạo 1,3 m so với mặt đất.


15

NT I

NT III

NT II

NT IV

Hình 3.1 Các nghiệm thức được bố trí ngoài lô


×