Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ NẤM TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH PHẤN TRẮNG, RỤNG LÁ CORYNESPORA, HÉO ĐEN ĐẦU LÁ TRÊN CÂY CAO SU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ NẤM
TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH PHẤN TRẮNG, RỤNG LÁ
CORYNESPORA, HÉO ĐEN ĐẦU LÁ
TRÊN CÂY CAO SU

Sinh viên thực hiện: VŨ THỊ HOÀI THƯƠNG
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2008 – 2012

Tp. HỒ CHÍ MINH, tháng 08/2012


i

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ NẤM
TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH PHẤN TRẮNG, RỤNG LÁ
CORYNESPORA, HÉO ĐEN ĐẦU LÁ
TRÊN CÂY CAO SU

Tác giả

VŨ THỊ HOÀI THƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Nông học



Hội đồng hướng dẫn:
TS. Nguyễn Anh Nghĩa
TS. Võ Thị Thu Oanh
ThS. Nguyễn Đôn Hiệu

Tp. HỒ CHÍ MINH, tháng 08/2012


ii

LỜI CẢM TẠ
Lòng biết ơn sâu sắc của con đối với ba mẹ và gia đình đã chăm sóc, dưỡng dục
con nên người.
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm khoa Nông học cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam và Bộ môn Bảo vệ Thực vật
đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
TS. Nguyễn Anh Nghĩa đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
TS. Võ Thị Thu Oanh, giáo viên hướng dẫn đề tài, đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi hoàn thành khóa luận.
Th.S Nguyễn Đôn Hiệu đã trực tiếp hướng dẫn và truyền cho tôi nhiều kiến
thức quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
KS. Nguyễn Ngọc Mai và KTV Bùi Thanh Tuấn cùng tất cả các cô chú và anh
chị trong Bộ môn Bảo vệ Thực vật đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian
thực tập tại Bộ môn.
Các bạn lớp Nông học và các bạn cùng thực tập tại Bộ môn Bảo vệ Thực vật,
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã giúp đỡ và chia sẻ vui buồn với tôi trong suốt

quá trình học và thực tập.
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Hoài Thương


iii

TÓM TẮT
Vũ Thị Hoài Thương, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 07/1012. “Đánh giá hiệu lực của một số thuốc trừ nấm trong phòng trị
bệnh phấn trắng, rụng lá Corynespora, héo đen đầu lá trên cây cao su”.
Đề tài được thực hiện tại Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam nhằm xác định hiệu lực trừ nấm của 4 loại thuốc Amistar 250 SC, Score 250
EC, TiltSuper 300 EC, Folicur 250 EW trong phòng trừ bệnh phấn trắng, rụng lá
Corynespora, héo đen đầu lá trên cây cao su ở các nồng độ khác nhau theo phương
pháp đầu độc môi trường và thử nghiệm ngoài đồng. Đề tài được tiến hành với các nội
dung:
Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây cao su của các loại thuốc
ở các nồng độ khác nhau ở điều kiện đồng ruộng.
Đánh giá hiệu lực diệt nấm Corynespora cassiicola của các loại thuốc theo
phương pháp đầu độc môi trường.
Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh Corynespora trên cây cao su của các loại
thuốc ở điều kiện đồng ruộng.
Đánh giá hiệu lực diệt nấm Colletotrichum gloeosporioides của các loại thuốc
theo phương pháp đầu độc môi trường
Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh héo đen đầu lá trên cây cao su của các loại
thuốc ở điều kiện đồng ruộng.
Kết quả đạt được:
Đối với bệnh phấn trắng:

Thí nghiệm thăm dò hiệu lực phòng trị bệnh của thuốc có hoạt chất
azoxystrobin (Amistar 250 SC): Thuốc Amistar 250 SC được áp dụng ở nồng độ 0,1%
cho hiệu lực phòng trị bệnh cao nhất, sau 3 đợt xử lí thuốc có TLB (27,85%) và CSB
(8,07 %) thấp nhất.


iv

Thí nghiệm thăm dò hiệu lực phòng trị bệnh của thuốc có hoạt chất
difenoconazole (Score 250 EC): Thuốc Score 250 EC được áp dụng ở nồng độ 0,15%
cho hiệu lực phòng trị bệnh cao nhất, sau 3 đợt xử lí thuốc có TLB (26,67%) và CSB
(5,73%).
Đối với bệnh Corynespora:
Theo phương pháp đầu độc môi trường, các loại thuốc Score 250 EC, TiltSuper
300 EC, Folicur 250 EW cho hiệu quả diệt nấm C. cassiicola rất cao ở điều kiện phòng
thí nghiệm (chỉ số ED50 tương ứng là 1,33; 2,13; 3,46 ppm a.i). Theo phương pháp đầu
độc môi trường thì thuốc Amistar 250 SC không có hiệu lực diệt nấm.
Kết quả thí nghiệm ngoài đồng ruộng cho thấy thuốc Amistar 250 SC 0,05%
cho hiệu quả phòng trị bệnh Corynespora cao nhất, sau 3 đợt xử lí thuốc có TLB
(29,33%) và CSB (6,4%), kế đến là các loại thuốc Score 250 EC, TiltSuper 300 EC,
đối chứng chuẩn (Anvil 5 SC ) và Folicur 250 EW.
Đối với bệnh héo đen đầu lá:
Theo phương pháp đầu độc môi trường , các loại thuốc Amistar 250 SC, Score
250 EC, TiltSuper 300 EC, Folicur 250 EW cho hiệu quả diệt nấm C. gloeosporioides
rất cao ở điều kiện phòng thí nghiệm (chỉ số ED50 tương ứng là 2,61; 0,11; 0,17;
0,1ppm a.i).
Sau xử lí thuốc lần 3, thuốc Amistar 250 SC 0,05% cho hiệu quả phòng trị bệnh
héo đen đầu lá cao nhất ở điều kiện đồng ruộng kế đến là các loại thuốc TiltSuper 300
EC, Score 250 EC, Folicur 250 EW và đối chứng chuẩn (Anvil 5 SC).



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. II
MỤC LỤC ...................................................................................................................... V
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... VIII
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... IX
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ....................................................................... X
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ..............................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu .....................................................................................................................3
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1 Cây cao su ..................................................................................................................4
2.1.1 Nguồn gốc cây cao su .........................................................................................4
2.1.2 Đối tượng bảo vệ thực vật ...................................................................................5
2.2 Sơ lược về bệnh phấn trắng trên cây cao su ..............................................................6
2.2.1 Phân bố ................................................................................................................6
2.2.2 Tác nhân gây bệnh ..............................................................................................6
2.2.3 Sơ lược về nấm O. heveae Steinm ......................................................................6
2.3 Sơ lược về bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su ..............................................8
2.3.1 Lịch sử phát hiện và tầm quan trọng ...................................................................8
2.3.1 Triệu chứng .........................................................................................................9
2.3.2 Tác nhân gây bệnh ............................................................................................10
2.3.2.1 Phân loại .....................................................................................................10


vi


2.3.2.2 Đặc điểm hình thái ......................................................................................11
2.3.2.3 Đặc điểm sinh lý .........................................................................................12
2.3.2.4 Sự xâm nhiễm .............................................................................................12
2.3.2.5 Độc tố cassiicolin ........................................................................................13
2.4 Sơ lược về bệnh héo đen đầu lá trên cây cao su ......................................................14
2.4.1 Sự phân bố và tác hại của bệnh héo đen đầu lá.................................................14
2.4.2 Triệu chứng bệnh héo đen đầu lá cao su ...........................................................14
2.4.3 Sự xâm nhiễm của nấm Colletochitrum spp. trên lá cao su ..............................14
2.4.4 Hình dạng bào tử và màu sắc tản nấm Colletotrichum spp. .............................16
2.5 Thuốc bảo vệ thực vật: ............................................................................................16
2.5.1 Hoạt chất azoxystrobin ......................................................................................16
2.5.2 Hoạt chất difenoconazole ..................................................................................17
2.5.3 Hoạt chất propiconazole ...................................................................................18
2.5.4 Hoạt chất tebuconazole .....................................................................................19
2.5.5 Hoạt chất hexaconazole.....................................................................................20
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ..........................................................22
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................22
3.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................22
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................22
3.3.1. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây cao su của một số thuốc
trừ nấm bằng phương pháp thí nghiệm ngoài đồng. ..................................................22
3.3.2 Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm C. cassiicola của một số loại hoá chất ........27
3.3.2.1 Thử nghiệm thuốc theo phương pháp đầu độc môi trường ........................27
3.3.2.2 Thử nghiệm thuốc ngoài đồng ruộng..........................................................29
3.3.3 Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm C. gloeosporioides của một số loại hoá chất
....................................................................................................................................31


vii


3.3.3.1 Thử nghiệm thuốc theo phương pháp đầu độc môi trường ........................31
3.3.3.2 Thử nghiệm thuốc ngoài đồng ruộng..........................................................32
3.4 Xử lý số liệu ............................................................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................35
4.1 Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây cao su của một số thuốc trừ
nấm bằng phương pháp thí nghiệm ngoài đồng ............................................................35
4.1.1 Triệu chứng .......................................................................................................35
4.1.2 Kết quả thử thuốc trên vườn nhân .....................................................................37
4.2 Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm C. cassiicola của một số loại hoá chất ..............42
4.2.1 Triệu chứng bệnh Corynespora trên cây cao su ................................................42
4.2.2 Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số hóa chất phòng trừ nấm C. cassiicola
theo phương pháp đầu độc môi trường ......................................................................44
4.2.3 Kết quả đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh Corynespora trên cây cao su của
một số thuốc trừ nấm bằng phương pháp thí nghiệm ngoài đồng .............................49
4.3 Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm C. gloeosporioides của một số loại hoá chất .....51
4.3.1 Triệu chứng .......................................................................................................51
4.3.2 Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số hóa chất phòng trừ nấm C.
gloeosporioides theo phương pháp đầu độc môi trường............................................52
4.3.3 Kết quả thí nghiệm đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh héo đên đầu lá trên cây
cao su của một số thuốc trừ nấm bằng phương pháp thí nghiệm ngoài đồng. ...........56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................58
5.1 Kết luận....................................................................................................................58
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................59
PHỤ LỤC ......................................................................................................................62


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

a.i.: Hoạt chất (Active ingredient)
BVTV: Bảo vệ Thực vật
CBTB: Cấp bệnh trung bình
cs: Cộng sự
CSB: Chỉ số bệnh
CTCS: Công ty Cao su
Dvt: Dòng vô tính
ĐNB: Đông Nam Bộ
ED50: Liều lượng hiệu quả đối với 50% số cá thể thí nghiệm (Effective Dose 50)
FAO: Food and Agriculture Organization
Ha: Hecta
KT: Khai thác
KTCB: Kiến thiết cơ bản
LD50: Liều lượng gây chết 50% số cá thể thí nghiệm (Lethal Dose 50)
LSD: Least Significant Difference Test
PDA: Potato Dextrose Agar
ppm: part per million
PSA: Potato Sucrose Agar
TLB: Tỷ lệ bệnh
VNCCSVN: Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Loại thuốc và nồng độ xử lý ở các nghiệm thức ...........................................23
Bảng 3.2: Nồng độ hoạt chất các loại thuốc dùng trong thí nghiệm .............................27
Bảng 3.3: Nồng độ hoạt chất các loại thuốc dùng trong thí nghiệm: ............................32
Bảng 4.1: Diễn biến TLB sau 3 đợt xử lí thuốc ............................................................37
Bảng 4.2: Diễn biến CSB sau 3 đợt xử lí thuốc ............................................................38

Bảng 4.3: Diễn biến TLB sau 3 đợt xử lí thuốc ............................................................39
Bảng 4.4: Diễn biến CSB sau 3 đợt xử lí thuốc ...........................................................39
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các loại thuốc đến sự phát triển khuẩn lạc nấm C. cassiicola
.......................................................................................................................................45
Bảng 4.6: Phương trình hồi qui và chỉ số ED50 của các loại thuốc sau 12 ngày cấy ...47
Bảng 4.7: Diễn biến TLB sau 3 đợt xử lí thuốc ............................................................49
Bảng 4.8: Diễn biến CSB sau 3 đợt xử lí thuốc ............................................................50
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các loại thuốc đến sự phát triển khuẩn lạc nấm C.
gloeosporioides..............................................................................................................53
Bảng 4.10: Phương trình hồi qui và chỉ số ED50 của các loại thuốc sau 12 ngày cấy .54
Bảng 4.11: Diễn biến TLB sau 3 đợt xử lí thuốc ..........................................................56
Bảng 4.12: Diễn biến CSB sau 3 đợt xử lí thuốc ..........................................................56


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2 : Hình thái nấm C. cassiicola. ...........................................................................11
Hình 4.1: Triệu chứng bệnh phấn trắng trên lá cao su. .................................................35
Hình 4.2: Nấm bệnh gây hại trên chồi ..........................................................................36
Hình 4.3: Nấm bệnh gây hại trên lá già .........................................................................36
Hình 4.4: Triệu chứng ngộ độc......................................................................................41
Hình 4.5: Triệu chứng ngộ độc khác .............................................................................41
Hình 4.6: Triệu chứng bệnh Corynespora dạng xương cá và cháy một phần phiến lá .43
Hình 4.7: Triệu chứng bệnh Corynespora dạng đốm tròn .............................................43
Hình 4.8: Đường kính khuẩn lạc C. cassiicola sau cấy 12 ngày ...................................47
Đồ thị 4.1: Đường hồi qui của % ức chế nấm C. cassiicola theo nồng độ a.i của các
loại thuốc sau 12 ngày. ..................................................................................................48
Hình 4.9: Nấm bệnh gây hại trên lá non........................................................................51
Hình 4.10: Nấm bệnh gây rụng từng lá chét .................................................................51

Hình 4.11: Khuẩn lạc C. gloeosporioides sau cấy 12 ngày ...........................................54
Đồ thị 4.2: Đường hồi qui của % ức chế nấm C. gloeosporioides theo nồng độ a.i của
các loại thuốc sau 12 ngày. ............................................................................................55


1

Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis) là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế
cao, từ sản phẩm chính là mủ cao su có thể được dùng để chế biến thành nhiều sản
phẩm phục vụ trong ngành công nghiệp; ngoài ra gỗ cao su có thể chế biến thành các
sản phẩm sử dụng trong xây dựng, vật dụng trang trí hay vật dụng gia đình. Về môi
trường, cao su có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, cân bằng sinh thái và bộ tán
lá cây cao su đóng một vai trò như bộ lọc luôn hoạt động để làm sạch không khí.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa như ở Việt Nam, cây cao su là mục
tiêu cho nhiều loài sâu bệnh tấn công. Trong số các bệnh hại lá trên cây cao su thì bệnh
phấn trắng, rụng lá Corynespora, héo đen đầu lá được coi là những bệnh làm ảnh
hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây cao su.
Bệnh phấn trắng do nấm Oidium heveae Steimn gây ra làm cây bị rụng lá nhiều
lần, gây mất sức cây, vì vậy làm chậm thời gian khai thác và làm giảm 10 – 50% sản
lượng mủ (Phan Thành Dũng, 2004). Bệnh cũng làm chậm tốc độ sinh trưởng, hoặc có
thể gây chết cây ở những vườn cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản, vườn nhân và vườn
ươm giống.
Bệnh rụng lá cao su Corynespora do nấm C. cassiicola gây ra, được biết như
một đại dịch từ hai thập kỷ trở lại đây, bệnh gây hại trên phiến lá non lẫn lá già, cuống
lá và chồi, trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể làm cho cây bị chết và giảm sản lượng
mủ từ 20 – 25% cho vườn cây cao su (Phan Thành Dũng, 2004).
Bệnh héo đen đầu lá do nấm C. gloeosporioides gây ra thường xuất hiện vào

mùa mưa và gây hại nặng trên vườn nhân, vườn ương và vườn cây trồng trong thời
gian kiến thiết cơ bản, ít gây hại trên vườn cây khai thác. Bệnh gây hại lên chồi và lá
non, gây rụng lá và có thể gây chết chồi, hậu quả làm làm cây chậm sinh trưởng, giảm


2

chất lượng gỗ ghép và tỷ lệ ghép sống thấp. Ở một số nước khác, bệnh xuất hiện và
gây hại nặng trên cả cây cao su khai thác làm giảm sản lượng đến 45% (Phan Thành
Dũng, 2004).
Để hạn chế tác hại của các bệnh về lá trên cây cao su, hiện nay có nhiều biện
pháp đã được nghiên cứu và áp dụng. Trong đó, nghiên cứu về sử dụng giống kháng
bệnh được xem là biện pháp lâu dài. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có dòng vô tính
cao su nào hoàn toàn miễn dịch đối với loại nấm này. Mặt khác, công tác chọn tạo
giống cũng cần rất nhiều thời gian nghiên cứu. Trong những năm gần đây, việc sử
dụng các thuốc trừ nấm hoạt chất hexaconazole, phối trộn carbendazim và
hexaconazole với các chế phẩm thương mại như Anvil 5SC, Callihex 50SC, Arivit
250SC, Vixazol 275 SC trong phòng trừ bệnh về lá cũng đã mang lại nhiều hiệu quả,
nhất là đối tượng vườn ương, vườn nhân và kiến thiết cơ bản.
Tuy nhiên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lâu dài, không chọn lọc đã tạo
mối nguy cơ gây phát sinh nhiều nòi nấm mới có khả năng kháng thuốc cao, làm giảm
hiệu quả phòng trừ của thuốc bảo vệ thực vật, làm bệnh phát tán trên diện rộng. Ngoài
ra giá bán trên thị trường của một số loại thuốc hiện nay khá cao dẫn đến tổng chi phí
phòng trị bệnh phấn trắng, rụng lá Corynespora, héo đen đầu lá khá cao. Trước hiện
trạng đó, việc nghiên cứu, tìm ra một số thuốc thế hệ mới có hiệu quả phòng trừ cao và
phổ tác dụng rộng, có thể phòng trừ các bệnh về lá, ít độc với môi trường và xây dựng
chế độ luân phiên sử dụng thuốc phù hợp trong phòng trị các bệnh về lá là rất quan
trọng, đây được coi là một chiến lược phòng trừ bệnh cây một cách hữu hiệu, bền
vững và mang lại hiệu quả kinh tế.
Nhằm tìm ra loại thuốc mới có hiệu quả phòng trị bệnh phấn trắng, rụng lá

Corynespora, héo đen đầu lá tốt hơn so với khuyến cáo hiện hành và khảo sát hiệu lực
của một số thuốc trừ nấm trong phòng trị cả 3 bệnh: phấn trắng, rụng lá Corynespora,
héo đen đầu lá, đề tài: “Đánh giá hiệu lực của một số thuốc trừ nấm trong phòng
trị bệnh phấn trắng, rụng lá Corynespora, héo đen đầu lá trên cây cao su” được
thực hiện.


3

1.2 Mục tiêu
Khảo sát và đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trừ nấm trong phòng trị
bệnh phấn trắng do nấm O. heveae Steimn, bệnh rụng lá Corynespora do nấm C.
cassiicola, bệnh héo đen đầu lá do nấm C. gloeosporioides gây ra trên cây cao su.
1.3 Yêu cầu
Nhận biết được triệu chứng bệnh phấn trắng, rụng lá Corynespora, héo đen đầu
lá gây ra trên lá cây cao su.
Thuần thục các thao tác trong phòng thí nghiệm, phương pháp bố trí thí nghiệm
ngoài đồng, theo dõi các chỉ tiêu nhằm đánh giá được hiệu lực của thuốc.
Khảo nghiệm một số loại số thuốc trong phòng trị bệnh rụng lá Corynespora do
nấm C. cassiicola, bệnh héo đen đầu lá do nấm C. gloeosporioides gây ra trên cây cao
su bằng phương pháp đầu độc môi trường.
1.3 Giới hạn của đề tài
Các thí nghiệm tiến hành thử thuốc ngoài đồng chịu ảnh hưởng phần nào của
những yếu tố tác động từ bên ngoài (nguồn nấm ngoài tự nhiên, thời tiết).
Thời gian thực tập ngắn (02 - 07/2011) nên thí nghiệm chỉ mang tính thăm dò,
chưa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn, thí nghiệm chỉ tiến hành ở quy mô nhỏ.


4


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc cây cao su
Cao su có danh pháp khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Arg, là loại cây thân
gỗ thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae), có nguồn gốc ở lưu vực sông Amazone, Nam
Mỹ. Ngoài loài H. brasiliensis còn có 9 loài khác cũng cho mủ cao su. Tuy nhiên, chỉ
có loài H. brasiliensis là loài cho mủ cao su có ý nghĩa về mặt kinh tế và được trồng
phổ biến nhất (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Cây cao su ban đầu chỉ mọc tại khu rừng mưa Amazon. Cách đây gần 10 thế kỉ,
thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo
chống ẩm ướt và tạo ra những quả bóng vui chơi trong hội dịp hè. Họ gọi chất nhựa
này là Caouchouk, theo thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây” (cao là gỗ,
uchouk là chảy ra hay khóc). Do nhu cầu tăng lên và sự phát minh ra công nghệ lưu
hóa năm 1839 đã dẫn tới sự bùng nổ trong khu vực này, làm giàu cho các thành phố
Manaus (bang Amazoneas) và Belém (bang Pará) thuộc Brasil. Thử nghiệm đầu tiên
trong việc trồng cây cao su ra ngoài phạm vi Brasil diễn ra vào năm 1873. Sau một vài
nỗ lực, 12 hạt giống đã nảy mầm tại vườn thực vật Hoàng gia Kew, những cây con này
đã được gửi tới Ấn Độ để gieo trồng nhưng chúng đã bị chết. Cố gắng lần thứ hai sau
đó đã được thực hiện, khoảng 70.000 hạt giống đã được gửi tới Kew năm 1875.
Khoảng 4% hạt giống đã nảy mầm và vào năm 1876 khoảng 2.000 cây giống đã được
gửi trong các thùng tới Ceylon và 22 cây đã được gửi tới các vườn thực vật tai
Singapore. Sau khi đã thiết lập sự có mặt ở ngoài nơi bản địa của nó, cây cao su đã
được nhân giống rộng khắp tại các thuộc địa của Anh. Cây cao su đã có mặt tại các
vườn thực vật Buitenzorg, Indonesia năm 1883. Vào năm 1898, một đồn điền cao su


5

đã được thành lập tại Malaysia và ngày nay phần lớn các khu vực trồng cao su nằm tại

Đông Nam Á và một số tai khu vực châu Phi nhiệt đới (Nguyễn Thị Huệ, 1997)
2.1.2 Đối tượng bảo vệ thực vật
Theo Chee (1976), có trên 550 loài sinh vật tấn công cây cao su, trong đó có 24
loài có tầm quan trọng về kinh tế (trích dẫn bởi Phan Thành Dũng, 2004). Trong các
đối tượng bảo vệ thực vật trên cây cao su, bệnh hại đóng vai trò quan trọng nhất.
Trần Nguyên Khang và cộng sự (1979) trích dẫn tài liệu của Dyakova G. A.
(1969) cho biết, cây cao su bị tất cả 27 loại bệnh, trong đó có 14 loại bệnh lá, 8 loại
bệnh thân cành và 5 loại bệnh rễ. Bệnh Cháy lá Nam Mỹ do nấm Microcyclus ulei gây
ra được đánh giá là bệnh nguy hiểm nhất trên cây cao su ở khu vực Nam Mỹ.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa phát hiện bệnh do vi khuẩn và virus trên cây cao su.
Các loại bệnh gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất cao su có thể kể đến như bệnh
phấn trắng (O. heveae), bệnh Corynespora (C. cassiicola), héo đen đầu lá (C.
gloeosporioides), rụng lá mùa mưa (Phytophthora palmivora và Phytophthora
botryosa), đốm mắt chim (Drechslera heveae), loét sọc mặt cạo (Phytophthora
palmivora và Phytophthora botryosa), nấm hồng (Corticium salmonicolor), bệnh rễ
nâu (Phellinus noxius) và bệnh nứt vỏ (Botryodiplodia theobromae). Mặc dù mới được
phát hiện vào năm 1999, nhưng bệnh Corynespora đã nhanh chóng được xem là loại
bệnh nguy hiểm nhất trên cây cao su ở nước ta (Phan Thành Dũng, 2004).
Thiệt hại do côn trùng gây ra trên cây cao su thấp hơn nhiều so với những loại
cây trồng khác. Mối, sùng hại rễ, sâu ăn lá, nhện và rệp là các loại côn trùng gây hại
chính trên cây cao su. Trong các loại cỏ dại xuất hiện trong lô cao su thì cỏ tranh, cỏ
mỹ và cỏ đuôi chồn là các loại cỏ dại có tác hại lớn nhất. Các loại cỏ dại không những
làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng cây cao su, gây trở ngại cho chăm sóc mà
còn là nguyên nhân chính gây cháy trong mùa khô (Phan Thành Dũng, 2004).


6

2.2 Sơ lược về bệnh phấn trắng trên cây cao su
2.2.1 Phân bố

Xuất hiện lần đầu tiên trên cây cao su năm 1918 tại Java (Indonesia) và gần đây
nhất tại Papua New Guinea năm 1967. Ngày nay, bệnh hiện diện ở tất cả các nước
trồng cao su và có khả năng gây hại cho cây cao su ở mọi lứa tuổi từ vườn nhân, ương
đến vườn cây cao su kinh doanh và nặng nhất vào giai đoạn ra lá mới hằng năm. Tuy
nhiên mức độ thiệt hại còn tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, tính kháng của dòng vô
tính và biện pháp phòng trị (Phan Thành Dũng, 2004).
Vùng có cao trình trên 300 m bệnh trở lên nặng hơn do nhiệt độ thấp và thường
xuyên có sương mù (Phan Thành Dũng, 2004)
2.2.2 Tác nhân gây bệnh
Bệnh rụng lá phấn trắng do nấm O. heveae Steinm, họ Erysiphaceae, ngoài ra
còn có tên Acrosporium heveae (Steinm) Subramanian (Phan Thành Dũng, 2004).
2.2.3 Sơ lược về nấm O. heveae Steinm
-

Phân loại: Nấm O. heveae Steinm là tác nhân chủ yếu gây nên tình trạng rụng lá
thứ cấp trên cây cao su trong giai đoạn ra lá mới ngay sau đợt rụng lá qua đông
hàng năm. Nấm O. heveae có hệ thống phân loại như sau:

Giới: Fungi
Giới phụ: Dikarya
Ngành: Ascomycota
Ngành phụ: Pezizomycotina
Lớp: Leotiomycetes
Bộ: Erysiphales
Họ: Erysiphaceae
Họ phụ: Mitofporic Erysiphaceae
Chi: Oidium
Loài: Oidium heveae



7

-

Đặc điểm hình thái
Sợi nấm O. heveae có cấu tạo đa bào, màu trắng trong suốt và phân cành. Cành

không phân bào tử và hợp với sợi nấm theo chiều thẳng đứng. Bào tử có dạng elip
hoặc hình trống, với kích thước biến động trong khoảng 25 – 42 x 12 – 17 µm. Có 2 –
4 bào tử đính thành chuỗi trên một cành (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân, 1998;
Sivanesan và Holilday, 1976).
-

Đặc tính thực vật học
Những nghiên cứu in vitro và in vivo của Liyanage và cộng sự (1985) cho biết,

một tỷ lệ cao bào tử O. heveae lấy được từ những lá nhiễm bệnh đã không nảy mầm
nếu không được rung nhẹ để loại đi những bào tử già có sức sống kém. Bào tử nấm O.
heveae có thể nảy mầm ở nhiệt độ 5 – 350C, đạt cực đại ở 25 – 350C và bị ức chế hoàn
toàn ở 490C. Bào tử có thể nảy mầm ở khoảng biến thiên nhiệt độ rất rộng, tuy nhiên
để sự nhiễm bệnh diễn ra tốt hơn thì cần phải có ẩm độ cao. Sự hình thành bào tử bị ức
chế khi kéo dài thời gian nấm trong nước. Ánh sáng trực tiếp của mặt trời và đèn cực
tím gây ảnh hưởng xấu đến sự nảy mầm của bào tử, điều này thể hiện trên các bào tử
rời rõ hơn trên các bào tử dính chặt với nhau trên lá.
-

Khả năng tồn tại của nấm trong tự nhiên
Các bào tử nấm tồn tại suốt năm trên các cây con trong vườn ương, các chồi

non mọc dưới tán cây già và khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ sản sinh ra các bào tử để

phát triển và gây bệnh (Nguyễn Thị Huệ, 2007). Bào tử từ các ổ nấm ban đầu phát tán
rơi trên lá, sau 2 giờ mọc mầm xâm nhiễm vào mô lá. Qua giai đoạn tiềm dục khoảng
3 – 4 ngày nấm hình thành bào tử vô tính, phát tán đi xa tiến hành nhiều đợt xâm
nhiễm lập lại, mở rộng diện tích bệnh một cách nhanh chóng.
-

Con đường gây bệnh, phổ kí chủ và khả năng gây bệnh
Nấm O. heveae Steinm là loại kí sinh bắt buộc (chỉ sống và phát triển trên cây

kí chủ). Ngoài cây cao su, nấm còn kí sinh trên cỏ mực (Euphorbia hirta), cây xà bông
(Jastropha curcas) và cây song, mây. Bào tử nảy mầm và xâm nhiễm vào lá qua khí
khổng hoặc xuyên qua tầng cutin và biểu bì dậu, nấm hình thành bào tử vào khoảng 48
giờ sau đó, phát tán nhờ gió, đây là nguồn lây lan chính (Phan Thành Dũng, 2004).


8

-

Triệu chứng bệnh rụng lá phấn trắng trên cây cao su
Sau khi bị nấm O. heveae xâm nhiễm từ 7 – 10 ngày, nhiều bào tử hình thành

trên bề mặt vết bệnh, tạo nên một lớp phấn trắng ở cả hai mặt lá.
Nấm bệnh có khả năng gây hại trên mọi lứa tuổi của lá cao su, đặc biệt là trên lá
non giai đoạn từ 1 – 10 ngày tuổi (thời kì lá có màu từ đồng tím đến màu xanh nhạt)
với triệu chứng chủ yếu: ban đầu lá bệnh bị mất độ láng bóng bình thường, nhăn nheo
dị hình rồi chuyển sang màu tím tối và cuối cùng lá bị khô và rụng. Nấm bệnh thường
gây rụng từng lá chét một và để trơ lại cuống phủ đầy phấn trắng.
Khi lá đã chuyển sang màu xanh nhạt bệnh thường biểu hiện dưới dạng chấm
nhỏ màu vàng nhạt, trên bề mặt vết bệnh phủ một lớp nấm mỏng mịn màu trắng, các

vết bệnh này sẽ lớn dần lên cùng với sự lan rộng của lớp nấm trắng phủ trên bề mặt
chứa vô số các bào tử. Trên các lá trưởng thành nấm bệnh thường không gây rụng mà
để lại các vết bệnh màu vàng nhạt với hình dạng bất định tồn tại quanh năm trên bề
mặt lá làm giảm diện tích quang hợp.
-

Tác hại của bệnh phấn trắng
Tác hại chủ yếu của nấm bệnh là làm giảm chất lượng gỗ ghép trên vườn nhân,

làm chậm sinh trưởng của cây và gây chết cành, chết cây trên vườn nhân, vườn ương,
vườn KTCB và vườn cây kinh doanh. Ngoài ra, do phải kéo dài thời gian nghỉ dưỡng
qua đông để chờ ổn định tầng lá mới, do đó bệnh phấn trắng còn làm giảm sản lượng
nghiêm trọng từ 10 – 50% trên vườn cây khai thác (Phan Thành Dũng, 2004).
2.3 Sơ lược về bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su
2.3.1 Lịch sử phát hiện và tầm quan trọng
Khoảng 95% sản phẩm cao su thiên nhiên trên thế giới được sản xuất từ châu Á.
Tuy nhiên cây cao su ở khu vực này đã và đang chịu mối đe dọa rất lớn từ bệnh
Corynespora. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1936 trên cây cao su thực
sinh ở Sierra Leone thuộc châu Phi. Ấn Độ phát hiện bệnh lần đầu tiên ở vườn ương
của VNCCS Ấn Độ vào năm 1958. Sau đó bệnh được ghi nhận trên vườn nhân gỗ
ghép ở Malaysia vào năm 1960, tại trại thực nghiệm Sembawa (phía Nam Sumatra) ở
Indonesia năm 1980. Thái Lan và Sri Lanka phát hiện bệnh vào năm 1985 (Jacob,


9

2006). Gần đây nhất, vào năm 2006 bệnh đã xuất hiện trên cây cao su ở Trung Quốc
(Jinji và cộng sự, 2007).
Nấm bệnh xâm nhiễm trên cả lá non lẫn lá già và gây rụng lá quanh năm. Bệnh
là nguyên nhân kéo dài thời gian kiến thiết cơ bản, làm giảm năng suất mủ, gây chết

chồi và đôi khi chết cả cây ở những dòng vô tính mẫm cảm. Malaysia, Sri Lanka, Ấn
Độ và một số quốc gia khác ở châu Á đã trải qua nhiều trận đại dịch do bệnh
Corynespora gây ra trên cây cao su. Trong đó, Sri Lanka là quốc gia trồng cao su chịu
ảnh hưởng nặng nhất (Jacob, 2006).
Các dòng vô tính nhiễm bệnh nặng hầu hết là các dvt cao sản và đầy triển vọng
như RRIC 103, RRIC 104, RRIC 110, RRIC 131, RRIC 132, RRIC 133, RRIM 725,
RRIM 600, RRII 105, GT 1, IAN 873, FX 25, KRS 21, PPN 2685, PPN 2444 và PPN
2447 (Jacob, 2006).
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào tháng 8 năm 1999 tại Trạm
Thực nghiệm Cao su Lai Khê/VNCCS Việt Nam, gây hại nặng trên các dvt RRIC 103,
RRIC 104 và LH 88/372 (con lai của RRIC 110 và GU 1479). Đến tháng 9 năm 1999,
bệnh cũng được ghi nhận tại các vùng trồng cao su thuộc Đông Nam bộ và vào tháng 1
năm 2000 bệnh bộc phát mạnh trên dvt RRIC 104 ở Công ty Cao su Lộc Ninh với hơn
200 ha cao su kiến thiết cơ bản và cao su khai thác bị rụng lá gần như hoàn toàn.
Trước dịch bệnh nguy hiểm, 221 cây cao su nhiễm bệnh ở Trạm Thực nghiệm Cao su
Lai Khê và hơn 3.000 cây cao su của các dvt mẫn cảm từ các vùng lân cận đã bị loại
bỏ để tránh sự lây lan của bệnh. Các dvt cao su khác như PB 235, RRIM 600, VM 515
và RRIC 110 cũng bị nhiễm nhẹ. Ước tính tổn thất trong đợt dịch hại đầu tiên do bệnh
gây ra khoảng 500.000.000 đồng (Dung và Hoan, 2000).
2.3.1 Triệu chứng
Trên lá: Triệu chứng đặc trưng với vết bệnh màu đen có hình dạng xương cá
dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi các vết lan rộng gây chết từng phần lá do
sự phá hủy của lục lạp, sau đó toàn bộ lá đổi màu vàng - cam và rụng từng lá một.


10

Trên lá non các vết bệnh có hình tròn màu xám đến nâu với vòng màu vàng
xung quanh, tại trung tâm đôi khi hình thành lỗ. Lá quăn và biến dạng sau đó rụng toàn
bộ.

Trên chồi và cuống lá: Các chồi xanh dễ nhiễm, đôi khi nấm bệnh cũng gây hại
chồi đã hóa nâu. Dấu hiệu đầu tiên với vết nứt dọc theo cuống và chồi có dạng hình
thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm gây chết
chồi, đôi khi chết cả cây. Nếu dùng dao cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ xuất hiện những sọc đen
ăn sâu trên gỗ, chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá với vết nứt màu đen có chiều dài
0,5 - 3,0 mm.
Nếu cuống lá bị hại, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh dù không có một triệu
chứng nào xuất hiện trên phiến lá.
Các dòng vô tính cao su khác nhau thì triệu chứng bệnh cũng có thể khác nhau.
Một số dvt như RRIM 600 và GT 1, kích thước vết bệnh thường nhỏ hơn so với vết
bệnh ở các dvt RRII 105 và PB 260 (Jacob, 2006).
2.3.2 Tác nhân gây bệnh
2.3.2.1 Phân loại
Nấm C. cassiicola gây hại trên cao su có hệ thống phân loại như sau:
- Giới: Nấm
- Ngành: Ascomycota
- Lớp: Ascomycetes
- Lớp phụ: Dothideomycetidae
- Bộ: Pleosporales
- Họ: Corynesporascaceae
- Giống: Corynespora
- Loài: Corynespora cassiicola
Trước đây nấm có nhiều tên gọi khác nhau: Helminthosporium cassiicola Berk.


11

& Curt., apud Berk.; H. papayae H. Syd.; H. vignae Olive, apud Olive, Bain &
Lefbvre; Cercospora melonis Cooke; C. vignicola Kawamura; Corynespora melonis
(Cooke).

2.3.2.2 Đặc điểm hình thái
Khuẩn ty có màu xám đến nâu. Khuẩn lạc biến thiên rất lớn về hình thái, hình
dạng bào tử trên vết bệnh cũng như trong môi trường nhân tạo. Sự đa dạng về hình thái
của bào tử được ghi nhận không chỉ giữa các nguồn nấm mà còn trong cùng một
nguồn nấm. Bào tử có dạng bầu dục, dài, thẳng hoặc cong lưỡi liềm. Kích thước bào tử
biến thiên rất lớn với chiều dài thay đổi từ 17 – 942 μm và chiều rộng thay đổi từ 3,9 16,8 μm. Bào tử có nhiều vách ngăn và số vách ngăn thay đổi từ 0 – 70 (Nghĩa và ctv,
2006). Bào tử đơn và đôi khi dạng chuỗi dính với nhau ở hai đầu gọi là hilum (Phan
Thành Dũng, 2004).

A

B

C

Hình 2.1: Hình thái nấm C. cassiicola. A: Tản nấm trên môi trường PDA. B: Bào tử
nấm. C: Bào tử nảy mầm. (Nguồn: Bộ môn BVTV – Viện NCCS Việt Nam)


12

Theo Spencer và Walters (1969), sự khác nhau về hình thái học một phần phụ
thuộc vào sự sống khác nhau ở mức độ loài. Các mẫu nấm C. cassiicola phân lập từ
các ký chủ khác nhau có sự khác biệt rất lớn về đặc điểm nuôi cấy.
2.3.2.3 Đặc điểm sinh lý
Ngoài tự nhiên, bào tử thường phóng thích vào ban ngày và cao điểm là từ 8 -11
giờ. Đặc biệt là sau thời gian mưa nhiều và tiếp theo nắng ráo, số lượng bào tử phóng
thích nhiều nhất. Bào tử có khả năng tồn tại trên các vết bệnh hoặc trong đất với thời
gian khá dài, trên lá cao su khô nấm vẫn tồn tại và giữ nguyên khả năng gây bệnh đến
3 tháng (Phan Thành Dũng, 2004).

Trái với ngoài tự nhiên, nấm C. cassiicola khó sinh bào tử trên môi trường nhân
tạo. Hình dạng và màu sắc khuẩn lạc thay đổi tùy vào điều kiện và môi trường nuôi
cấy. Nấm phát triển ở 8 – 36oC, thích hợp nhất ở 28oC và ngưng phát triển ở 40oC
(Phan Thành Dũng, 1995).
Trên mô bệnh, số lượng bào tử có thể lên đến 1.200 bào tử/cm2. Trên môi
trường nhân tạo, số lượng bào tử thay đổi tùy theo nguồn nấm. Số lượng bào tử hình
thành trên các môi trường có sự biến thiên lớn (Jayasinghe, 2000). Theo Phan Thành
Dũng (1995), bào tử nấm hình thành trên môi trường PSA (Potato Sucrose Agar) nhiều
hơn trên môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) và RLEA (Rubber Leaf Extract
Agar). Chee (1988) cho rằng C. cassiicola phân lập từ cây cao su nuôi trên môi trường
PSA được đặt trong bóng tối 3 ngày, sau đó đặt dưới ánh sáng 3 ngày ở 260C thì bào
tử đính hình thành nhiều hơn.
2.3.2.4 Sự xâm nhiễm
Khi gặp điều kiện thuận lợi bào tử nấm bắt đầu nảy mầm, ống mầm được hình
thành ở hai đầu và đôi khi xuất hiện ở các vách ngăn của bào tử. Dưới điều kiện tối
thích, bào tử nảy mầm trong ba giờ. Sự nảy mầm của bào tử diễn ra thuận lợi nhất ở
nhiệt độ 25 – 35oC và ẩm độ 100%. Ở nhiệt độ dưới 20oC sự nảy mầm của bào tử diễn
ra chậm. Nhiệt độ trên 40oC ống mầm không phát triển. Bào tử không nảy mầm ở ẩm
độ 50% (Jayasinghe, 2000).


13

Nấm xâm nhập chủ yếu ở mặt dưới lá qua biểu bì và khí khổng, bên cạnh đó
nấm còn tiết ra men celluloza giúp phân hủy màng tế bào. Trong quá trình sinh trưởng
nấm còn tiết ra độc tố cassiicolin, hợp chất này rất độc cho cây cao su nên chỉ với một
vết bệnh nhỏ trên gân chính của lá cũng đủ gây rụng lá (Phan Thành Dũng, 2004).
Theo Nugewela và cộng sự (1989), cassiicolin làm giảm tỉ lệ đồng hóa CO2 ở mô
khỏe, từ đó làm thay đổi cơ chế quang hợp ở lá bị nhiễm bệnh (trích dẫn bởi Edathil và
cộng sự, 2000).

Theo Situmorang và cộng sự (1996), khả năng xâm nhiễm và gây bệnh cho lá
cây cao su của nấm C. cassiicola phụ thuộc vào các giai đoạn sinh trưởng của lá. Nấm
gây bệnh trên cao su ở vườn ương, vườn nhân, vườn cây kiến thiết cơ bản và cả vườn
cao su kinh doanh. Lá non dưới 4 tuần tuổi là giai đoạn lá mẫn cảm nhất với đối với
bệnh. Bệnh xuất hiện trên cây cao su khai thác trong suốt thời kì ra lá mới (trích dẫn
bởi Edathil và cộng sự, 2000).
2.3.2.5 Độc tố cassiicolin
Năm 2000, Breton và cộng sự đã phát hiện ra độc tố được nấm C. cassiicola tiết
ra trong dịch nuôi cấy. Độc tố này tan trong nước và trong các dung môi khác.
Cassiicolin là loại độc tố đặc hiệu ký chủ, nó chỉ tạo ra vết bệnh trên cây ký chủ mẫn
cảm, và không tạo ra bất kì triệu chứng nào trên những loại cây trồng không phải là ký
chủ. Sự di chuyển của độc tố dọc theo gân lá đã làm cho gân lá mất màu và tạo ra triệu
chứng đặc trưng là xương cá. Nếu nhỏ một giọt độc tố này lên trên mô lá đã được gây
vết thương trước thì nó cũng tạo ra những triệu chứng bệnh giống như phương pháp
gây bệnh nhân tạo thông thường.
Sử dụng kháng thể của độc tố và độc tố tinh khiết cho thấy độc tố cassiicolin có
vai trò chọn lọc ký chủ trong quá trình xâm nhiễm và gây bệnh của nấm C. cassiicola.
Độ nhạy của dvt cao su với độc tố cassiicolin có mối tương quan chặt với tính mẫn
cảm của dvt đó với mầm bệnh, điều này đã được chứng minh khi dùng một nguồn nấm
từ Philippines. Nồng độ độc tố cao có thể vượt qua tính kháng của GT 1, dvt có biểu
hiện tính kháng bệnh ở độc tố nồng độ thấp. Do vậy, tính kháng bệnh của các dvt
không phải là bất biến và có vẻ như còn có mối liên hệ chặt với nồng độ độc tố được
thử nghiệm.


14

2.4 Sơ lược về bệnh héo đen đầu lá trên cây cao su
2.4.1 Sự phân bố và tác hại của bệnh héo đen đầu lá
Bệnh được ghi nhận trên cây cao su ở Malaysia năm 1905, sau đó bệnh xuất

hiện tại Châu Phi (Uganda) năm 1920 và Châu Mỹ (Brazil) năm 1926. Ngày nay bệnh
đã xuất hiện ở tất cả các quốc gia trồng cao su trên thế giới. Bệnh xuất hiện trong suốt
giai đoạn phát triển của cây cao su và phổ biến vào mùa mưa do nấm cần ẩm độ cao để
phát sinh và gây bệnh.
Điều kiện khí hậu ở Việt Nam, bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa và gây hại
nặng trên vườn nhân, vườn ương và vườn cây trồng trong thời gian kiến thiết cơ bản, ít
gây hại trên vườn cây khai thác. Bệnh gây hại lên chồi và lá non, gây rụng lá và có thể
gây chết chồi, hậu quả là làm cho cây chậm sinh trưởng, giảm chất lượng gỗ ghép và tỉ
lệ ghép sống thấp. Ở một số nước khác, bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên cả cây cao
su khai thác làm giảm sản lượng đến 45% (Phan Thành Dũng, 2004). Ngoài lá nấm
còn có khả năng gây hại trên trái làm khô trái (Petch, 1926; Tan, 1976).
Bệnh héo đen đầu lá cao su do nấm C. gloeosporioides (Penz.) Sacc gây ra
(Phạm Văn Biên và ctv, 2004; Phan Thành Dũng, 2004; IRRDB, 1998, Jayasinghe và
ctv, 1997). Bệnh gây hại cao su ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Brazil, Malaysia,
India, Indonesia và Thái Lan. Mầm bệnh có thể tấn công vào bất cứ phần xanh nào của
cây bao gồm lá non, chồi và vỏ xanh. Nó tạo lên hình dạng bất thường của lá và là
nguyên nhân gây rụng lá thứ cấp của cây cao su.
2.4.2 Triệu chứng bệnh héo đen đầu lá cao su
Lá cao su từ 1 – 10 ngày tuổi là giai đoạn mẫn cảm nhất đối với bệnh, vết bệnh
đầu tiên trên lá non có đốm màu nâu nhạt và thường xuất hiện ở đầu lá, sau đó vết
bệnh lan rộng tạo vùng thâm đen tại đầu lá và gây rụng từng lá chét, sau cùng cả cuống
lá bị rụng. Lá trên 14 ngày tuổi, bệnh không gây rụng lá mà để lại những đốm u lồi
trên phiến lá có chứa nhiều bào tử (Phan Thành Dũng, 2001).
2.4.3 Sự xâm nhiễm của nấm Colletochitrum spp. trên lá cao su
Theo IRRBD (1998), C. gloeosporioides là một loại nấm đa kí chủ rất quan
trọng, nguồn bệnh hoại sinh, nó lây nhiễm trên nhiều cây hoang dại và cây trồng, sinh


×