Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng SHB chi nhánh đà nẵng, thực trạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.89 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng SHB - chi nhánh
Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp.

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Ngọc Anh
Sinh viên thực hiện : Trương Vũ Hoàng Ly
Lớp
: 34K07.2

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2011


Lời cam đoan
Em xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân. Các
dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ
Trương Vũ Hoàng Ly


Mục lục

Lời mở đầu..................................................................................................................... 1
Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với DNNVV trong hoạt động ngân hàng........................................................................3


1.1

Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng.......................................................3

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng.......................................................................3
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng..................................................3
1.1.3

Phân loại tín dụng ngân hàng..............................................................................4

1.2

Khái quát chung về rủi ro tín dụng.....................................................................5

1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM....................................5
1.2.2 Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra.......................................................................7
1.2.3

Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng..............................................................7

1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tín dụng.....................................................9
1.3

Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DNNVV.................10

1.3.1 Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.............................10
1.3.2 Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DNNVV.................11
1.3.3.2 Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại NHTM..............13
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng
SHB Đà Nẵng...............................................................................................................18

2.1

Khái quát chung về ngân hàng SHB Đà Nẵng..................................................18

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng SHB Đà Nẵng.....................18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý....................................................................19
2.1.3

Các hoạt động chính của ngân hàng SHB Đà Nẵng..........................................20

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2008-2010............................20
2.2

Cơ sở hoạt động của chính sách quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại ngân hàng

SHB.............................................................................................................................. 25
2.2.1 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB.....................................25
2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng SHB.....................................27


2.3

Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại ngân hàng SHB Đà

Nẵng............................................................................................................................. 35
2.3.1 Tình hình quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại ngân hàng SHB Đà Nẵng.........35
2.3.2 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng SHB Đà Nẵng...........41
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNNVV tại ngân hàng SHB Đà Nẵng..........................................................................44
3.1


Cơ sở đề xuất....................................................................................................44

3.1.1 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB đến năm 2012.................44
3.1.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay DNNVV.........45
3.2

Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với

DNNVV tại ngân hàng SHB Đà Nẵng..........................................................................47
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nhận dạng rủi ro tín dụng......................47
3.2.2 Giải pháp gia tăng hiệu quả công tác đo lường rủi ro tín dụng.........................48
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng...................................49
3.2.4 Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả công tác tài trợ rủi ro tín dụng...............51
3.2.5 Nhóm giải pháp khác........................................................................................52
3.3

Một số kiến nghị...............................................................................................56

3.3.1

Kiến nghị đối với DNNVV..............................................................................56

3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN..................................................................................56
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................................58
Kết luận........................................................................................................................60
Tài liệu tham khảo........................................................................................................61


Danh mục từ viết tắt

NHTM
NHNN
TCTD
TD
DNNVV
DN
RRTD
RR
TSĐB
SHB
TCKT
CBTD
HĐTD
SXKD
CIC
CRV
C&R
CNTT

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng
Rủi ro
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội
Tổ chức kinh tế

Cán bộ tín dụng
Hợp đồng tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Trung tâm thông tin tín dụng NHNN
Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Công nghệ thông tin


Danh mục các bảng
Số hiệu bảng

Tên bảng

1.1

Khái niệm DNNVV

2.1

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của ngân hàng SHB Đà Nẵng

2.2

Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng SHB Đà Nẵng

2.3

Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay


2.4

Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo

2.5

Tình hình cho vay đối với DNNVV

2.6

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB Đà Nẵng

2.7

Bảng đánh giá, xếp loại khách hàng

2.8

Tình hình phân loại nợ đối với cho vay khách hàng DNNVV

2.9

Bảng kết quả xử lý rủi ro tín dụng bằng quỹ dự phòng RRTD

2.10

Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV


Luận văn tốt nghiệp


Trang 1

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đóng vai trò lớn đối với sự phát triển kinh
tế của một đất nước. Hệ thống NHTM hoạt động tốt sẽ đảm bảo nhiệm vụ cung ứng
vốn và các dịch vụ ngân hàng tốt cho nền kinh tế. Ngược lại nếu hoạt động của hệ
thống ngân hàng của một nước có vấn đề sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến nền kinh tế
của nước đó. Do đó công tác quản trị rủi ro trong ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Đặc biệt, quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề đáng được chú trọng hơn cả do hoạt
động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, nhưng đây lại là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro và khi rủi ro xảy ra thì thường gây thiệt hại lớn.
Trong thời gian qua, Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh chóng cả về chất
và lượng trên cả nước, cũng như trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (DNNVV chiếm 98%
trong tổng số doanh nghiệp tại Đà Nẵng), do đó DNNVV là đối tượng tiềm năng cho
hoạt động tín dụng ở các NHTM. Tuy nhiên hoạt động cho vay đối với đối tượng này
vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Đà Nẵng, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với khác hàng là DNNVV, em đã chọn đề tài: “Công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
SHB – chi nhánh Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp”. Luận văn này tập trung nghiên
cứu các vấn đề về công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV, từ
đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc chọn đề tài: “Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối
với khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng SHB Đà Nẵng, thực trạng và
giải pháp” nhằm các mục tiêu:
 Nghiên cứu về mặt lý luận các vấn đề về rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi

ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 2

 Nghiên cứu tình hình thực tế về công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại
ngân hàng, đồng thời đóng góp về mặt thực tiễn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng DNNVV tại ngân hàng SHB Đà
Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay DNNVV tại SHB Đà Nẵng.
 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng SHB Đà
Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phân tích, diễn giải, thống kê số
liệu hoạt động của SHB Đà Nẵng qua các năm 2008, 2009, 2010 để đưa ra những lý
luận chung cũng như ý kiến của mình về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của đề tài gồm có ba chương:
 Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng đối với DNNVV trong hoạt động ngân hàng.
 Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong đối với DNNVV
tại ngân hàng SHB Đà Nẵng.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với DNNVV tại ngân hàng SHB Đà Nẵng.

Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Th.S Nguyễn Ngọc Anh đã quan tâm giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện giúp
em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ
nhân viên của ngân hàng SHB Đà Nẵng, đặc biệt các anh chị ở phòng Khách hàng Cá
nhân đã giúp em hoàn thành luận văn này.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 3

Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng và công tác quản
trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV trong hoạt động ngân hàng
1.1

Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự phát triển của sản
xuất hàng hóa. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng tùy theo từng bối cảnh cụ
thể, nhưng đơn giản nhất là có thể hiểu tín dụng là “sự vay mượn lẫn nhau”.
Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong đó,
người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người
đi vay theo các điều kiện được thỏa thuận trước như: thời hạn cho vay, thời gian hoàn
trả, lãi suất cho vay... Tín dụng được thực hiện dựa trên cơ sở sự tin tưởng của người
cho vay về khả năng hoàn trả gốc và lãi vào đúng hạn trả của người đi vay.
Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, ta có các loại tín dụng
như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng hợp tác, tín

dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là loại tín dụng phổ biến nhất, có quy mô
và phạm vi hoạt động rộng rãi nhất. Hoạt động tín dụng ngân hàng đã góp phần đáp
ứng nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, qua đó thực hiện chức
năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan
hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người cho vay vừa là người đi vay.”
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
 Thứ nhất, vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong kinh doanh của NHTM. Dòng tiền vào của
ngân hàng phải đáp ứng đủ nhu cầu dòng tiền ra của ngân hàng trong ngắn hạn cũng
như trong dài hạn. Nguyên tắc này là nền tảng hoạt động của ngân hàng vì vậy khách
hàng vay phải tuân thủ một cách triệt để.
 Thứ hai, vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 4

Nguyên tắc này đảm bảo ngân hàng chỉ cho vay đối với nhu cầu hợp pháp, đảm
bảo lợi ích kinh tế vĩ mô, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh doanh của ngân hàng...
Nguyên tắc này thể hiện qua các yêu cầu:
- Mục đích vay phải tường minh, thể hiện rõ trên văn bản cam kết giữa ngân hàng
và khách hàng;
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp;
- Khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận.

 Thứ ba, vay vốn phải có đảm bảo.
Đảm bảo tiền vay nghĩa là đảm bảo trả nợ và lãi vay như cam kết. Ngoài nguồn
trả nợ chính thức theo thỏa thuận, người đi vay phải chứng minh nguồn trả nợ dự
phòng. Nguồn trả nợ dự phòng có thể được chứng minh qua toàn bộ nguồn năng lực tài
chính của người đi vay (hay của người bảo lãnh), hoặc qua tài sản cụ thể của người đi
vay (hay của người bảo lãnh).
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Theo thời hạn tín dụng
Cách phân loại theo thời hạn tín dụng rất có ý nghĩa đối với ngân hàng, giúp tính
toán luồng tín dụng, mức cung tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Theo
thời hạn, tín dụng được phân thành:
 Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến một năm; được sử dụng để bổ sung, bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên một năm đến năm năm; dùng để mua
sắm TSCĐ, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh…
 Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên năm năm; thường dùng để đáp ứng nhu cầu
đầu tư dài hạn.
1.1.3.2 Theo mục đích sử dụng vốn của người đi vay
 Tín dụng bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.


Tín dụng công nghiệp và thương mại: đây là các khoản tín dụng ngắn hạn để

bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch
vụ để trang trải chi phí thu mua nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh



Luận văn tốt nghiệp

Trang 5

 Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng nhằm trang trải các chi phí
sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng…
 Tín dụng cá nhân: là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải
các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
 Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
 Cho thuê: bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê
thường là bất động sản và động sản như trang thiết bị, máy móc…
1.1.3.3 Theo hình thức đảm bảo tiền vay
 Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra
dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
 Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: là tín dụng không có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba mà dựa thường trên uy tín và năng lực
tài chính của khách hàng để cho vay.
 Ngoài ra còn có một số cách phân loại tín dụng khác như: phân loại theo đối
tượng đầu tư, theo phương thức hoàn trả và theo xuất xứ tín dụng,...
1.2

Khái quát chung về rủi ro tín dụng

1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tùy theo cách tiếp cận, bối cảnh cụ thể mà ta có những khái niệm về rủi ro khác
nhau. Nhưng nhìn chung nhất thì rủi ro có hai thuộc tính cơ bản là: “sự bất định” và

“hậu quả bất lợi”. “Sự bất định” là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn, những biến cố
không mong đợi; “hậu quả bất lợi” là những tổn thất về tài sản, sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với dự kiến hoặc ngân hàng phải bỏ thêm chi phí để hoàn thành hoạt động
kinh doanh, đầu tư.
Rủi ro là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường, trong quá trình cạnh tranh. Đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, rủi
ro rất dễ xảy ra vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm, chỉ cần một biến

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 6

động trên thị trường có thể gây ra những xáo trộn bất ngờ và làm hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng bị giảm sút.
Ta có định nghĩa: “Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những tác động tiềm
năng có tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của ngân hàng, phát sinh từ một vài tiến
trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai.”
 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
 Rủi ro lãi suất: là rủi ro phát sinh khi lãi suất thay đổi làm giảm lợi nhuận và/
hoặc giá trị của ngân hàng. Thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phi cho nguồn vốn
lớn hơn thu nhập sử dụng vốn.
 Rủi ro thị trường: là những rủi ro phát sinh do việc mua, bán các tài sản và nợ
trong điều kiện có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá và giá tài sản khác dẫn đến tổn thất về
thu nhập và/hoặc vốn của ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà một khoản cho vay hoặc tài sản có trở nên không
thể thu hồi hoặc bị trì hoãn ngoài mong muốn.
 Rủi ro ngoại hối: là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất ngoại tệ có thể

tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng hoặc gây nên
sự tổn thất về lợi nhuận.
 Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không thể đáp ứng các dòng tiền ra
với mức chi phí hợp lý và quy mô phù hợp khi ngân hàng có nhu cầu.
 Rủi ro ngoại bảng: là rủi ro phát sinh từ các hoạt động ngoại bảng liên quan
đến các tài sản hoặc các khoản nợ bất thường (các tài sản hoặc nợ không xuất hiện trừ
phi một sự kiện nhất định nào đó xảy ra).
1.2.1.2 Rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận
chủ yếu nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Theo các thống kê và nghiên
cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 60% trong tổng rủi ro hoạt động của các ngân
hàng châu Á và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 7

Rủi ro tín dụng bao gồm: Rủi ro cho vay khi người cho vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán; rủi ro từ các
khoản đầu tư vào chứng khoán.
Ta có định nghĩa về rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền
được hẹn trả theo hợp đồng (tiền gốc, tiền lãi hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các
chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.”
1.2.2 Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra
 Đối với ngân hàng gặp rủi ro
Việc không thu được gốc hoặc/và lãi đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến các dòng tiền dự

kiến có được của ngân hàng, làm ảnh hưởng đến những kế hoạch sử dụng tiền của ngân
hàng. Hay việc không thu hồi được nợ làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị thất thoát,
trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho những nguồn vốn hoạt động, điều này
làm cho lợi nhuận bị giảm sút, nguy hiểm hơn là có thể dẫn đến phá sản.
 Đối với hệ thống ngân hàng thương mại
Hoạt động của một ngân hàng không chỉ liên quan đến ngân hàng đó mà còn có
những tác động đối với ngân hàng khác. Thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay
là của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín
dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp
phải khó khăn. Mặt khác, rủi ro tín dụng ở một ngân hàng làm ảnh hưởng đến việc chi
trả các khoản vay mà ngân hàng đó đã vay ở các ngân hàng khác...
 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là kênh cung ứng vốn cho nền kinh tế, giúp cho các thành phần kinh tế
có các nguồn vốn kịp thời phục vụ sản xuất... Vì vậy khi một ngân hàng gặp rủi ro tín
dụng dẫn đến phá sản sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Hơn nữa, sự
phá sản của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
1.2.3 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Việc nhận diện đúng những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng sẽ giúp cho công
việc tìm kiếm giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả hơn. Có ba nhóm
nguyên nhân cơ bản:

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 8


 Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
- Do sự hạn chế về năng lực: thiếu trình độ chuyên môn, khả năng phát hiện rủi ro
và khả năng cạnh tranh kém, sự tự thỏa mãn...;
- Do sự thiếu thận trọng trong hoạt động thẩm định hồ sơ vay vốn: ngân hàng
phân tích tình hình tài chính không đầy đủ, cho vay dựa vào tên tuổi của khách hàng...;
- Do sự lơi lỏng các nguyên tắc cho vay: cho vay không đúng mục đích, cơ cấu
khoản cho vay thiếu đồng bộ hoặc không phù hợp, quá lệ thuộc vào tài sản thế chấp...;
- Do sự lơi lỏng quản lý nợ vay: ngân hàng thiếu kiểm tra và giám sát việc thực
hiện các điều khoản của HĐTD, thiếu kinh nghiệm xử lý các khoản rủi ro tín dụng...
 Nhóm các nguyên nhân thuộc về khách hàng
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả;
- Khách hàng gặp phải những bất trắc trong kinh doanh như sự biến động về thị
trường cung cấp, thị trường tiêu thụ;
- Khách hàng gặp khó khăn về tài chính do yếu tố khách quan hoặc chủ quan;
- Khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ: chết, mất tích hoặc cố ý chây
ỳ không trả nợ...
 Nhóm các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài
- Các nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, đình công, nhu cầu tiêu
dùng thay đổi…;
- Môi trường pháp lý: những bất ổn về chính trị; những thay đổi trong luật pháp,
chính sách và quy định…
- Môi trường kinh tế: những diễn biến bất lợi của ngành, những thay đổi về nguồn
cung ứng, sự xuất hiện của những đối thủ cạnh tranh mới… cũng có thể gây ra rủi ro
tín dụng cho ngân hàng;
 Ngoài ra rủi ro tín dụng còn xảy ra là do tình trạng thông tin bất cân xứng:
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thường biết ít hoặc biết không đầy đủ so với
khách hàng về chính bản thân khách hàng cùng với dự án đầu tư sử dụng vốn vay. Đây
chính là tình trạng thông tin bất đối xứng và nó là nguyên nhân dẫn đến các nguy cơ
lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Trong đó, lựa chọn đối nghịch diễn ra trước khi
giao dịch: Ngân hàng thay vì lựa chọn người những khách hàng có khả năng trả nợ lại


GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 9

chọn những khách hàng có độ rủi ro cao. Rủi ro đạo đức xảy ra sau khi giao dịch: là
hiện tượng khách hàng thực hiện những hoạt động trái với cam kết sau khi nhận được
khoản tiền vay, dẫn đễn khó hoàn trả món vay, gây rủi ro cho ngân hàng.
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tín dụng
 Ta dựa trên kết quả phân loại nợ để có các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng. Các NHTM tiến hành phân loại nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, bao gồm:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và được đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày , được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại; các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn lần đầu; các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng thanh toán lãi đầy đủ theo HĐTD; các khoản nợ
khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản
nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai; các khoản nợ khác
được phân vào nhóm 4 theo quy định.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo
quy định.
 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 10

Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là các khoản nợ bắt đầu có rủi ro và ngân hàng bắt đầu
đối diện với rủi ro tín dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng của ngân
hàng càng lớn và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng xảy ra rủi ro tín dụng của ngân hàng rõ ràng hơn
vì ở đây dựa vào tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5). Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
ngân hàng tồn tại nhiều rủi ro tín dụng và ngược lại.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho
phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát lại
danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn.
- Tỷ lệ xoá nợ ròng/Tổng dư nợ
(Xóa nợ ròng = Dư nợ các khoản vay đã xóa nợ vì rủi ro – Giá trị các khoản thu
bù đắp thiệt hại).
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng
và đang được ngân hàng sử dụng các biện pháp mạnh để đòi. Nếu chỉ tiêu này càng lớn

chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng vì có quá nhiều các khoản nợ ngoại bảng
mà ngân hàng không thể thu hồi được và ngược lại.
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ
Đây là tỷ lệ giữa số dư có của tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng chia cho tổng dư
nợ cuối kỳ. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải rủi ro tín dụng vì
phải sử dụng quỹ dự phòng nhiều cho các khoản vay.
- Tỷ lệ phân bổ dự phòng/ Tổng dư nợ (hoặc Tổng vốn chủ sở hữu)
Số phân bổ dự phòng chính là số dự phòng rủi ro tín dụng sử dụng trong kỳ (tính
vào chi phí trong kỳ). Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ ngân hàng đang chịu ảnh hưởng
lớn bởi rủi ro tín dụng vì ngân hàng phải trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn.
1.3

Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DNNVV

1.3.1 Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của ngân
hàng. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò rất lớn giúp ngân hàng có thể
tồn tại và phát triển.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 11

Ta có khái niệm: “Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu
hoá những tác động bất lợi do rủi ro tín dụng mang lại.”
Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các việc sau: Nhận dạng,

đo lường, kiểm soát và tài trợ.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng: các hoạt động phân tích, xác định các dấu hiệu rủi ro
tín dụng có thể xảy ra, giúp ngân hàng có những cảnh báo sớm về sự suy giảm chất
lượng của các khoản tín dụng.
- Đo lường rủi ro tín dụng: Đo lường khả năng vỡ nợ của người vay và xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ từ đó có cơ sở để sử dụng các công cụ, các
biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua kiểm soát các biến số.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng: là việc thực hiện các biện pháp nhằm tối thiểu hóa rủi
ro trước khi rủi ro xuất hiện.
- Tài trợ rủi ro tín dụng: là việc thực hiện các biện pháp tài chính nhằm giảm thiểu
tác động bất lợi của rủi ro khi rủi ro tín dụng đã xảy ra.
1.3.2 Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DNNVV
1.3.1.1 Tổng quan về DNNVV
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về DNNVV tuy nhiên, đa
phần các định nghĩa về DNNVV đều sử dụng số lượng lao động thường xuyên như là
một tiêu chí ưu tiên, ngoài ra còn sử dụng quy mô vốn, quy mô doanh thu...
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ đã đưa ra một định nghĩa tương đối cụ thể về DNNVV:
Bảng 1.1: Khái niệm DNNVV
Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ

Tổng nguồn
vốn
Nông lâm
20 tỷ đồng
nghiệp, thủy sản.
trở xuống


Khu vực

Công nghiệp và
xây dựng.

20 tỷ đồng
trở xuống

Doanh nghiệp vừa
Số lao

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Từ trên 10 đến
200 người

Từ trên 20 - 100
tỷ đồng

động
Từ 200 - 300
người

Từ trên 10 đến
200 người

Từ trên 20 - 100
tỷ đồng


Từ 200 - 300
người

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Thương mại và
dịch vụ.

Trang 12

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10 đến
50 người

Từ trên 10 - 50
tỷ đồng

Từ 50 - 100
người

 Đặc điểm của DNNVV
- DNNVV nhạy bén, năng động dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường do bộ
máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không lớn... nên các doanh
nghiệp này có thể dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của thị trường.
- DNNVV được tạo lập đơn giản với vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất
nhỏ, chi phí cố định thấp...
- Các DNNVV có số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, cung cấp
các mặt hàng thiết yếu. Bên cạnh đó các DNNVV không có sự bảo hộ từ phía Nhà
nước nên tạo ra một sự cạnh tranh công bằng và sôi động trong nền kinh tế.
 Vai trò của DNNVV đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng
DNNVV phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn đầy tiềm năng cho hoạt động của
các NHTM. Hiện nay, các DNNVV đang chiếm tỷ trọng rất lớn (chiếm 96%) trong
tổng số doanh nghiệp ở nước ta. Như vậy, DNNVV là đối tượng khách hàng tiềm năng
mang lại doanh thu lớn và chủ yếu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng. Bên cạnh
đó, việc cho vay các DNNVV giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động cho vay của
mình, góp phần phân tán rủi ro tín dụng.
 Khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của DNNVV
DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng nhiều hình thức khác nhau
như cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng... Tuy nhiên DNNVV vẫn gặp một
số khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, do:
- Việc thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch và
hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ trong các DNNVV, làm cho ngân hàng, khó đánh
giá được thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ
vay của doanh nghiệp, do đó cản trở việc ra các quyết định cho vay, dẫn đến việc hạn
chế tín dụng.
- Ngân hàng e ngại rủi ro đạo đức khi không thể giám sát đầy đủ hành vi của các
DNNVV sau khi đã cấp tín dụng, do đó ngân hàng yêu cầu tài sản thế chấp giá trị cao.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp


Trang 13

Tuy nhiên các TSĐB của DNNVV không đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng vì các
tài sản đảm bảo này chủ yếu có nguồn gốc từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp và
giá trị của các tài sản cá nhân thường thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu các khoản vay
để phát triển doanh nghiệp, dẫn đến hạn chế tín dụng cho các DNNVV.
- Bên cạnh đó việc lập kế hoạch, phương án kinh doanh còn chưa bài bản, trình
độ quản trị doanh nghiệp của các chủ DNNVV còn hạn chế... nên các DNNVV không
đáp ứng đủ điều kiện để được ngân hàng cấp vốn.
1.3.3.2 Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại NHTM
 Nhận dạng rủi ro tín dụng
Đối với hầu hết trường hợp, mỗi khoản cho vay DNNVV đang xấu dần đi đều có
những dấu hiệu báo trước. Nếu CBTD muốn phát hiện ra những dấu hiệu rủi ro này thì
họ phải liên tục nghiên cứu cẩn thận các khoản tín dụng của DNNVV đề xác định
những yếu tố báo hiệu sự suy giảm giá trị của các khoản tín dụng. CBTD có thể nghiên
cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu các nguồn thông tin khác nhau: thông tin CIC, thông tin đại chúng...
về DNNVV nhằm phát hiện các dấu hiệu rủi ro tín dụng.
- Nghiên cứu hoạt động tài khoản của DNNVV tại ngân hàng: khi tài khoản của
DN có những biến đổi bất thường phán ánh những khó khăn trong quản trị tài chính
của DN, dẫn tới khó khăn trong chi trả...
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của DNNVV có đúng mục đích ban đầu không.
- Kiểm tra các tài sản đảm bảo: Thông qua các báo cáo định kỳ về tình trạng tài
sản đảm bảo hoặc kiểm tra tại chỗ... sẽ giúp ngân hàng biết các dấu hiệu rủi ro thông
qua việc tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng có vấn đề.
- Nghiên cứu báo cáo tài chính định kỳ của khách hàng: kết quả phân tích sẽ cho
các CBTD thấy những dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ hay biểu hiện vi phạm hợp
đồng của DNNVV.
- Nghiên cứu các vấn đề khác: ngân hàng cũng cần kiểm tra các thông tin như địa
điểm cư trú, địa điểm sản xuất kinh doanh, kiểm tra sự biến động của nền kinh tế ảnh

hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của DN.
 Đo lường rủi ro tín dụng

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 14

Để đo lường khả năng vỡ nợ của khoản cho vay DNNVV trên cơ sở những thông
tin đã thu thập được, ngân hàng có thể dựa trên các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
sau:
 Mô hình định tính - 6C
Để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng là DNNVV, ngân hàng thường
dùng mô hình 6C. Mô hình này bao gồm việc phân tích các điểm sau:
+ Character (Tư cách): CBTD tiến hành phân tích tiếng tăm, thiện ý trả nợ, lịch
sử tín dụng của khách hàng... để xác định thiện chí trả nợ của khách hàng.
+ Capacity (Năng lực): CBTD cần phải chắc chắn rằng người vay vốn có đủ năng
lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cashflow (Thu nhập): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay. CBTD đánh
giá luồng tiền của khách hàng thông qua các nguồn thông tin về: thu nhập có mức tăng
trưởng cao trong quá khứ là rõ ràng và chắc chắn; mức tăng trưởng này có được duy trì
để hỗ trợ cho việc trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Collateral (Bảo đảm tiền vay): CBTD phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố
nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, yếu tố công nghệ và mức độ chuyên dụng của tài
sản đảm bảo.
+ Conditions (Các điều kiện): sự thay đổi các điều kiện về công việc kinh doanh,
ngành nghề của khách hàng hay những điều kiện của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Control (Kiểm soát): nói đến các vấn đề như: các thay đổi của luật pháp và quy
chế có ảnh hưởng xấu đến khách hàng? Yêu cầu tín dụng của khách hàng có đáp ứng
tiêu chuẩn của ngân hàng về chất lượng tín dụng?
 Mô hình định lượng
- Phân tích tài chính: Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả
năng trả nợ của DN. Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để đo lường rủi ro doanh nghiệp
được chia thành bốn nhóm như sau:
 Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất): bao gồm
phân tích các chỉ tiêu thanh toán nhanh, chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn, chỉ tiêu vốn lưu
động ròng...

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 15

 Nhóm chỉ tiêu hoạt động: ngân hàng xem xét các chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn
kho, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay tổng tài sản.
 Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy: ngân hàng đánh giá các chỉ tiêu: tỷ số nợ trên tổng tài
sản, khả năng trả lãi tiền vay...
 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời: đánh giá tỷ lệ sinh lời trên doanh thu, tỷ
lệsinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ sinh lời trên tài sản (ROA)...
- Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công
ty sản xuất tại Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối
với khách hàng và phụ thuộc vào: trị số của chỉ số các yếu tố tài chính của khách hàng
(Xj), tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của khách
hàng trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó: X1: tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”.
X2: tỷ số “Lợi nhuận tích lũy/Tổng tài sản”.
X3: tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và lãi/Tổng tài sản”.
X4: tỷ số “Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “Doanh thu/Tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao thì khách hàng có xác suất vỡ nợ càng thấp và bất kỳ công ty
nào có điểm số Z < 1.81 phải xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
 Đối với đo lường rủi ro danh mục cho vay ta có các mô hình đo lường: mô
hình định tính, mô hình định lượng dựa trên cơ sở chấm điểm tín dụng, các mô hình
dựa trên khung Var như: Credit Metrics, PortfolioManager, Credit Risk+…
Ngân hàng cũng sử dụng phương pháp xếp hạng nội bộ thông qua chấm điểm tài
chính và phi tài chính để đo lường khả năng vỡ nợ khi cho vay DNNVV trên cơ sở
những thông tin đã thu thập được. Kết quả của xếp hạng nội bộ sẽ cho ngân hàng biết
mức độ rủi ro tương ứng của DNNVV.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 16

 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV, các ngân hàng thực hiện
những biện pháp như:
- Thực hiện tốt phân tán rủi ro: NHTM không nên tập trung cho vay số lượng quá
lớn ở một khu vực, một lĩnh vực kinh tế nào đó và không nên tập trung cho vay số
lượng quá lớn với một hoặc một số đối tượng DNNVV. Điều này có thể làm giảm mức
độ an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Việc phân tán rủi ro được thực hiện bằng nhiều

biện pháp như: đa dạng hóa lĩnh vực cho vay, sử dụng nhiều hình thức đảm bảo, bảo
lãnh, tham gia đồng tài trợ...
- Sử dụng có hiệu quả các công cụ đảm bảo: Để đảm bảo an toàn vốn cho vay,
nhất là đối với những DNNVV chưa quen biết, mức độ tín nhiệm của ngân hàng với
DN chưa cao, ngân hàng phải sử dụng các công cụ bảo đảm tín dụng để giảm bớt mức
độ rủi ro, tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn. Đối với các tài sản thế chấp như đất đai,
nhà cửa... ngân hàng phải xác định đúng giá trị tài sản và đầy đủ thủ tục theo yêu cầu
pháp lý của các giao dịch đảm bảo, đồng thời phải tính đến sự mất giá tương đối của tài
sản nếu như DN không trả được nợ.
- Sau khi cho vay, nếu các khoản tín dụng bị xuống hạng, ngân hàng có thể áp
dụng các biện pháp sau để kiểm soát rủi ro:
+ Yêu cầu DNNVV bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay: ngay khi có nguy cơ xảy ra
rủi ro tín dụng, CBTD phải tìm mọi cách để tăng thêm tài sản thế chấp; các báo cáo tài
chính và các thông tin khác của doanh nghiệp phải được kiểm tra kỹ để xác định việc
bổ sung thêm tài sản thế chấp.
+ Ngân hàng xác định phương án cơ cấu nợ: Biện pháp này được áp dụng cho các
DN được quyết định tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng. Khi ngân hàng quyết định
duy trì mối quan hệ tín dụng với DN này bằng biện pháp cơ cấu nợ thì khoản nợ phải
được giám sát chặt chẽ. Có hai cách cơ cấu nợ, bao gồm:
 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc
và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp
đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 17


 Gia hạn nợ vay: ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả
nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp
đồng tín dụng.
+ Bán nợ: là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó ngân hàng chuyển giao
quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
+ Sử dụng các công cụ phái sinh: ngân hàng sử dụng các công cụ phái sinh để
phòng ngừa một cách hiệu quả rủi ro tín dụng.
 Tài trợ rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng đã xảy ra, tổn thất là điều không thể tránh khỏi. Lúc này để
giảm những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra, ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp tài
trợ rủi ro tín dụng, bao gồm:
 Thu hồi nợ: Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì
ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ nhằm đạt được các mục tiêu sau: tận
thu hồi vốn, nhưng giữ thời gian thu hồi vốn ở mức tối thiểu; giảm thiểu chi phí phát
sinh trong thu hồi nợ; giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
 Phát mãi tài sản đảm bảo: Ngân hàng thuyết phục DNNVV tự nguyện bán tài
sản của mình. Nếu DNVV không có thiện chí hợp tác thì ngân hàng sẽ tiến hành thông
báo phong tỏa tài sản đến DN, sau đó tiến hành bán tài sản thế chấp theo sự giám sát và
phán quyết của cơ quan pháp luật.
 Trả nợ thay: Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho DN vay vốn.
 Các biện pháp khuyến khích trả nợ: Miễn giảm một phần lãi suất, tính lại lãi,
không tính lãi phạt... áp dụng cho khách hàng có thiện chí trả gốc.
 Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương hoàn
thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
 Tự khắc phục bằng dự phòng rủi ro: biện pháp này áp dụng khi ngân hàng đã
áp dụng hết các biện pháp nhưng vẫn không thể thu hồi được nợ... Biện pháp này giúp
làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng nhưng không có nghĩa là xóa hoàn toàn nợ
đối với cho vay DNNVV, những khoản vay sau khi đã được bù đắp bằng quỹ dự phòng
sẽ được chuyển ra ngoại bảng để theo dõi tận thu, ngân hàng vẫn dùng các biện pháp
khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng để thu hồi nợ.


GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 18

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNNVV tại ngân hàng SHB Đà Nẵng
2.1

Khái quát chung về ngân hàng SHB Đà Nẵng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng SHB Đà Nẵng
Ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
theo quyết định số 138/QĐ-NHNN ngày 15/01/2007 và chính thức đi vào hoạt động
ngày 06/02/2007. Trải qua gần năm năm hoạt động, ngân hàng SHB Đà Nẵng đã có
những thành tựu đáng kể:
- Từ một chi nhánh SHB đơn lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - khó khăn trong
việc tiếp xúc giao dịch với khách hàng và phát triển hoạt động, ngân hàng SHB Đà
Nẵng đã liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động với việc thành lập 5 phòng giao dịch.
Bao gồm:
+ Phòng giao dịch Sơn Trà thành lập ngày 25/06/2007.
+ Phòng giao dịch Hòa Khánh được thành lập ngày 04/12/2007.
+ Phòng giao dịch Thanh Khê khai trương, đi vào hoạt động ngày 30/12/2008.
+ Phòng giao dịch Hải Châu được đưa vào hoạt động ngày 14/07/2009.
+ Phòng giao dịch Núi Thành vừa đưa vào hoạt động ngày 30/08/2011.
Bên cạnh đó, số máy ATM phục vụ cho nhu cầu gửi tiền, rút tiền và chuyển tiền
tự động của khách hàng cũng được tăng lên đáng kể.

- Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng, ngoài các dịch vụ
truyền thống như: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh,...; ngân hàng đã phát triển các dịch
vụ mới hiện đại hơn như: Internet Banking, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân quỹ... phù hợp
với tầm nhìn của ngân hàng SHB là trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng.
- Ngân hàng SHB Đà Nẵng luôn chú trọng đến chất lượng nhân sự của mình. Đến
nay, ngân hàng đã có 82 nhân viên, trong đó có 19 nhân viên quản lý, cán bộ có trình
độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ hơn 80%, nhân viên có tuổi đời trẻ tạo tác phong
làm việc năng động.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Luận văn tốt nghiệp

Trang 19

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
 Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc: là người chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ
hoạt động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm trực
tiếp với hội sở chính và NHNN.
 Các phó Giám đốc: là người giúp đỡ những công việc cho Giám đốc, trực tiếp
chỉ đạo một số phòng ban, một số bộ phận hay từng mặt công tác Giám đốc phân công.
 Phòng Khách hàng cá nhân: thực hiện các hoạt động đối với khách hàng là cá
nhân hoặc hộ gia đình: trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm; chịu trách nhiệm thiết lập,
duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng;
thẩm định hồ sơ vay vốn, đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng...
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp: thực hiện các chức năng tương tự như phòng
Khách hàng cá nhân nhưng đối với khách hàng là doanh nghiệp.
 Phòng Hỗ trợ tín dụng: Hỗ trợ phòng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp trong công tác thẩm định, định giá tài sản đảm bảo; soạn thảo hợp đồng thế

chấp tài sản, hợp đồng tín dụng; theo dõi dư nợ, quản lý hồ sơ khách hàng, thực hiện
thu nợ, điều chỉnh lãi suất...
 Phòng Thu hồi nợ: tiếp nhận, quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề của các
phòng ban nghiệp vụ kinh doanh sau khi đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt, lên
phương án xử lý; khai thác tài sản nhận nợ nhằm nhanh chóng thu hồi vốn và lãi cho
ngân hàng; đôn đốc khách hàng thực hiện phương án trả nợ đã được phê duyệt...
 Phòng Thanh toán quốc tế: thực hiện công việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở
L/C; kiểm tra chứng từ hàng nhập khẩu, làm thông báo cho khách hàng trình cấp có
thẩm quyền duyệt; và các vấn đề liên quan đến L/C khi có phát sinh...
 Phòng Dịch vụ khách hàng: Chức năng nhiệm vụ chính là huy động vốn từ thị
trường. Trực tiếp quản lý, mở tài khoản và giao dịch với khách hàng; giải đáp các thắc
mắc về các nghiệp vụ trong ngân hàng...
 Phòng Tài chính kế toán: thực hiện công tác xây dựng và kiểm tra chế độ báo
cáo tài chính kế toán; kế toán quản trị, kế toán tổng hợp; lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về
báo cáo tài chính; thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ kế toán…

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


×