Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phương đông – chi nhánh chợ lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.86 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam như một dòng sông bé nhỏ theo
dòng chảy “hội nhập” đã hòa mình vào đại dương lớn với
nền kinh tế thới giới trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,
bằng chứng Việt Nam đã gia nhập WTO từ năm 2007 đánh
dấu một sự kiện quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.Chưa kòp hòa mình vào dòng chảy lớn của “ đại
dương” thì nền kinh tế của Việt Nam đón đầu với “ Cơn
sóng thần” suy thoái kinh tế thế giới 2008. Thế nhưng nền
kinh tế nước nhà vượt qua cuộc khủng hoảng này một
cách ngoạn mục trong năm 2009 và tiếp tục tăng trưởng
trong 2010 .Và để làm được điều đó thì nghành ngân hàng
là một sợi chỉ huyết mạch, là một mắc xích quan trọng
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và ổn đònh nền kinh
tế.Và để thích ứng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng
này, với vò thế của mình nghành ngân hàng đã và đang
phát triển vượt bậc lớn mạnh cả về số lượng, quy mô và
chất lượng.
Vai trò chính của ngân hàng là đi vay và cho vay, hoạt động
tín dụng là những hoạt động nổi bậc nhất của ngân hàng
đem lại nhiều nguồn lợi nhuận hấp dẫn nhưng phải đối
mặt với những tiềm ẩn đầy rủi ro. Tín dụng của các ngân
hàng thương mại có ý nghóa quan trọng không những đối
với bản thân hệ thống các ngân hàng mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế, nó tạo ra nguồn thu nhập chính cho
ngân hàng, tạo nguồn tài trợ, thúc đẩy hoạt động sản


xuất – thương mại – dòch vụ phát triển. Và trong hoạt động
tín dụng đó thì tín dụng ngắn hạn chiếm giữ một tỷ trọng


lớn. Ngân hàng thương mại là người cung cấp chủ yếu
nguồn vốn ngắn hạn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản
xuất của các cá nhân, hộ gia đình, cung ứng vốn ngắn
hạn cho doanh nghiệp…Các hoạt động này được các ngân
hàng thương mại quan tâm vì chúng linh hoạt và ít rủi ro lãi
suất hơn các khoản vay trung, dài hạn.Như vậy, trong thò
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn nhằm đảm bảo
cho tín dụng mức an toàn cao nhất, đặc biệt đối với tín
dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
trưởng tín dụng nói chung cho cả ngân hàng và tình hình
hoạt động tín dụng là mối quan tâm chủ chốt của ngân
hàng.Với xu thế kinh tế thò trường hiện nay thì tín dụng
ngắn hạn ngày càng phát triển một cách đa dạng hơn đem
lại cho ngân hàng nhiều lợi thế và thách thức hơn.
Vì thế trên phương diện để tìm hiểu rõ hơn về tín dụng
ngắn hạn, em đã mạnh dạng chọn đề tài: “Thực trạng
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương
Đông – Chi nhánh Chợ Lớn “.
Mục đích và mục tiêu tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Pương Đông - Chi nhánh Chợ
Lớn, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghò nhằm
nâng cao hiệu quả hơn nữa hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Mục đích nghiên cứu: Tổng kết và bổ sung thêm những
kiến thức từ thực tiễn về nghiệp vụ tín dụng cụ thể cho


những môn học đã học tại trường.Sử dụng những kiến
thức đã học để giải quyết vấn đề liên quan đến tín
dụng,đặc biệt là tín dụng ngắn hạn.Tập làm quen với công

việc với công việc một nhân viên tín dụng sau khi tốt
nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng
Khách thể nghiên cứu: Ngân hàng Phương Đông-Chi nhánh
Chợ Lớn.
Nội dung nghiên cứu:
Lý luận về tín dụng ngắn hạn.
Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi Nhánh Chợ
Lớn.
Quy trình tín dụng.
Giải pháp từ thực tiễn hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu các báo cáo tài chính và tài liệu liên
quan đến tín dụng ngắn hạn.
Phương pháp: So sánh số liệu, thống kê và suy luận
Phân tích đánh giá số liệu và đưa ra nhận xét, kết luận
về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bố cục đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng.
Chương 2: Giới thiệu Ngân hàng Phương Đông – Chi Nhánh
Chợ Lớn.


Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi
Nhánh Chợ Lớn.
Chương 4: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Chợ Lớn.



CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
Vài nét tổng quan tín dụng ngân hàng:
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời
hạn nhấn đònh với một khoản chi phí nhất đònh
Bản chất tín dụng:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở
hữu sang cho người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Chức năng tín dụng:
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể
có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử
dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp
phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương
mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các
công ty.
Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện
thông qua các tổ chức trung gian, như ngân hàng, HTX tín
dụng, Công ty Tài chính...
Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trò giá (tiền không đủ
giá).


Trong thời kỳ đầu lưu thông là hoá tệ, nhưng khi các quan
hệ tín dụng phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một

bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm này, các
ngân hàng đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu
thông. Lúc đầu tiền giấy phát hành trên cơ sở có dự trữ
q kim (vàng), nhưng dần dần tiền giấy phát hành vào lưu
thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng.Ngày nay
ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực
hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo
cho lưu thông tiền tệ ổn đònh, đồng thời đảm bảo đủ
phương tiện phục vụ cho lưu thông.Như vậy, nhờ hoạt động
của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản
xuất và lưu thông hàng hoá.
Vai trò của tín dụng:
Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở
rộng và góp phần điều tiết vó mô nền kinh tế.Tín dụng
góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn.Tín
dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội.Tín dụng
góp phần thực hiện chính sách xã hội.
Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Tín dụng là nguồn vốn lưu động để đảm bảo hoạt động
kinh doanh được liên tục. Đối với doanh nghiệp sản xuất
mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến
thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh
nghiệp xây lắp…hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn
lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ. Ngân hàng có vai
trò quan trong trong việc giúp cho quá trình sản xuất không


bò gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghóa lớn
đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh
trên thò trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ

phát triển sản xuất.
Như vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích
sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ
và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút ngắn chu
kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập
chỗ đứng trên thò trường.
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang
phát triển thì phần lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng.
Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước để có
thể linh hoạt trong công việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội
kinh doanh. Do tính chất của tín dụng ứng trước là doang
nghiệp phải trả lãi cả trên phần dư nợ vay chưa sử dụng
đến. Do đó bắt buộc các doanh phải quay vốn nhanh và
hoat động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả
doanh nghiệp và cả cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho
hoat động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để
tạo nên lợi nhuận và chống rủi ro của ngân hàng. Trong
quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trò
ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo được
nguồn thu bù đắp được chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí
trả lương, chi phí quản lý…). Mặt khác phải đảm bảo khả


năng thanh khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có
thể giúp các nhà quản trò giải quyết vấn đề này.
Đối với nền kinh tế:Ngân hàng trong nền kinh tế với tư
cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lónh vực tiền tệ.
Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển

vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu
quả trong nền kinh tế.
Phân loại tín dụng:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1
năm.Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn tứ 1 đến 5
năm. Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản cố đònh.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn tứ 1 đến 5
năm. Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Cho vay đối các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân và
hộ gia đình …
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh cho người khác mà
chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết đònh
cho vay.


Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dực trên cơ sở các
bảo đảm tiền cho vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo
lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay sản xuất nông nghiệp.

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu …
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo món vay;
Cho vay theo hạn mức tín dụng;
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Cơ sở lý luận về tín dụng ngắn hạn:
Khái niệm tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn nhỏ
hơn một năm. Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng
thanh toán cũng như về lãi suất so với vay trung và dài
hạn. Những khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng
rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển
và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất.
Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao
của tín dụng. Nó cơ bản giữ được những bản chất
chung của tín dụng, ngoài ra còn có một số đặc điểm
sau:Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp. Do khoản vay chỉ
cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chòu ảnh hưởng
của sự biến động không thể lường trước của nền


kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài
ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vò sản
xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ
có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh chắc
chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi
ro mang đến thường thấp.Lãi suất thấp: lãi suất cho
vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu
cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì

rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó
lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.Vốn
tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách
hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên
vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn
vay thường là nhỏ.Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số
vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn tín dụng ngắn hạn
thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt
trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối
phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông
thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay
mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ
sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu
hồi vốn sẽ nhanh.Hình thức phong phú: Để đáp ứng
nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, phân tán
rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên
thò trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không
ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của
mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn


hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp
vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu...
Các nguyên tắc của tín dụng ngắn hạn:
Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế:
Trước khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng phải
thẩm đònh việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Khi nhận
thấy việc sử dụng vốn vay này hợp pháp, có hiệu quả
và đảm bảo được khả năng trả nợ thì ngân hàng mới

quyết đònh cho vay. Do vậy, việc đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã thoả thuận sẽ nâng cao khả năng thu
hồi nợ cho ngân hàng đồng thời củng cố uy tín của khách
hàng đối với ngân hàng tạo điều kiện dễ dàng hơn cho
những món vay sau này.
Vốn vay phải được hoàn trả nay đủ cả vốn gốc và lãi
theo đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng:
Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho
vay nó bảo đảm cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Bởi
vì, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời
gian nhất đònh vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
Do vậy, nếu khách hàng không trả vốn gốc và lãi vay
đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh
toán của NH.
Phương thức cho vay ngắn hạn:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng được xác
đònh trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả


năng đáp ứng của ngân hàng.Khi đã được ngân hàng ấn
đònh hạn mứcc tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn
với số dư trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó.
Cho vay từng lần ( cho vay theo món):
Áp cho các đơn vò tồ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được
ấn đònh hạn mức tín dụng.
Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình thường
áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân gồm hững

người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn,
hoặc những cá nhân cónhu cầu vốn để xây nhà, sửa
chữa, mu sắm phương tiện.Theo phương thức này ngân hàng
cho vay và khách hàng vay vốn có thảo thuận mức mức
cho vay, thời hạn vay vốn, lãi suất cho vay và số kỳ hạn
trả góp trả góp để xác đònh moat mức trả góp trong suốt
thời hạn vay trả.
Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Thấu chi là moat kỷ thuật cấp tín dụng cho khách hàng,
theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có
trên tài khoản thanh toánn của khách hàng để thực hiện
các giao dòch thanh toán kòp thời cho cầu sản xuất kinh
doanh
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng:
Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hànhcho những
khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dòch


vụ, hoặc rút tiền mặt tại các ATM.đối với nhữn khách
hàng thỏa mãn thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát
hành thẻ, sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng
ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng moat thẻ tín dụng với
moat số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín
dụng đã được hai bên thỏa thuận.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn.
Hiệu quả và chất lượng tín dụng:
Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ
sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động kinh doanh được

liên tục tín dụng ngắn hạn phải phù hợp với mục đích
sử dụng trong ngắn hạn của khách hàng, với lãi suất
và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, nhưng vẫn đảm
bảo được các nguyên tắc tín dụng.
Đối với ngân hàng: phạm vi, mức độ, giới hạn của
khoản tín dụng ngắn hạn phải phù hợp với thực lực
của ngân hàng, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thò
trường, cũng như đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả
đúng thời hạn và có lãi. Hoạt động tín dụng nói chung
và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn thu
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là
công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của
ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, thúc đẩy quá trình tập trung và tích tụ sản xuất,


giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng với tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng trong nền kinh
tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lónh vực
tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh
chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu
vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh
truyền dẫn vốn có thể qua thò trường tài chính đó là các
nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhưng nó đã bò cạnh
tranh mạnh mãnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân
hàng tham gia vào thò trường này như: Công ty Bảo hiểm,
các quỹ đầu tư, công ty tài chính.. Hoặc là thò trường tiền
tệ là kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các

giấy tờ có giá ngắn hạn. Thò trường này hoạt động rất
linh hoạt và cung cấp một nguồn một nguồn vốn rất lớn
cho nền kinh tế. Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát
triển mạnh mẽ.


GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG

CHI

NHÁNH CH LỚN - PHÒNG GIAO DỊCH ĐÀO DUY TỪ
Vài nét về ngân hàng Phương Đông:
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – OCB.
Ngân

hàng

Phương

Đông,

tên

tiếng

Anh



ORIENT


COMMERCIAL JOINT STOCK BANK, viết
tắt là ORICOMBANK (OCB). Trụ sở
chính đặt tại 45 Lê Duẩn, Quận 1,
Thành Phố Hồ Chí Minh được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp giấy phép hoạt động số
0061/NH-GP
được

lập

ngày
theo

13/04/1996



quyết đònh

số

1114/GP–VB do UBND TP.HCM cấp ngày 08/05/1996, với thời
hạn hoạt động là 99 năm.Ngân hàng Phương Đông khai
trương hoạt động từ ngày 10/06/1996 với vốn điều lệ ban
đầu là 70 tỷ đồng trong đó Doanh nghiệp Nhà nước chiếm
69,71%, Đoàn thể chiếm 2,49% và Cá nhân chiếm 27,80%.
Các mốc lòch sử và thành tựu:
Bằng chính nỗ lực đi lên để mở rộng quy mô hoạt động

nhờ sự ủng hộ tín nhiệm của khách hàng mà OCB đã thu
được những thành công bước đầu, thì vốn điều lệ của
Ngân hàng Phương Đông không ngừng tăng lên. qua nhiều
lần tăng vốn điều lệ, cụ thể:
Đến năm 2003 đã tăng lên 93,736 tỷ VNĐ sau khi được sự
chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại công
văn số 182/2003/NHTP ngày 24/02/2003. Năm 2004 vốn điều


lệ tăng lên 200 tỷ đồng, tổng tài sản vượt qua con số
2.000 tỷ đồng.
Tính đến 29/12/2006 là 567 tỷ đồng.Ngày 16/06/2007 BNP
Paribas và OCB đã ký kết thỏa thuận liên minh chiến lược
và BNP Paribas chính thức trở thành cổ đông chiến lược vào
ngày 31/12/2007 bằng việc sở hữu 10%của OCB.
Năm 2008 là hơn 1.474 tỷ đồng , năm 2009 là 2.000 tỷ
đồng.
Cuối năm 2010

là tổng vốn điều lệ tăng lên 2.635 tỷ

đồng.
Mạng lưới giao dòch:
Ngay sau khi được thành lập ngày 10/06/1996, Ngân hàng
Phương Đông chỉ có hội sở chính tại 45 Lê Duẩn, Quận 1,
TPHCM. Sau 5 năm hoạt động thì đến năm 2001, OCB mở
rộng phạm vi hoạt động bằng việc khai trương chi nhánh Bến
Thành và Phòng giao dòch Hàm Nghi (TPHCM). Đồng thời gia
nhập Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn
cầu (SWIFT).

Năm 2003, Ngân hàng Phương Đông mở rộng quy mô hoạt
động ra các tỉnh trung tâm ở ba miền Bắc, Trung, Nam điển
hình là khai trương chi nhánh Hà Nội (Hà Nội), chi nhánh
Trung Việt (Đà Nẵng), chi nhánh Phú Lâm (TP.HCM), chi
nhánh Tây Đô (Cần Thơ)…và các phòng giao dòch được mở
ra để hỗ trợ hoạt động cho các chi nhánh. Trong năm 2003
thì Ngân hàng Phương Đông cũng đã sáp nhập Ngân hàng
Tây Đô vào Ngân hàng Phương Đông để mở rộng tầm


ảnh hưởng của mình tại Cần Thơ. Năm 2004 và 2005, Ngân
hàng Phương Đông khai trương các chi nhánh và phòng giao
dòch tại các tỉnh: Kiên Giang, Bạc Liêu, Bình Dương, Khánh
Hòa, Cà Mau, Hậu Giang. Trong Năm 2008 và 2009, Ngân
hàng tiếp tục khai trương các phòng giao dòch ở TPHCM cũng
như ở Hà Nội, khai trương các Quỹ tiết kiệm, và nâng cấp
các Phòng giao dòch lên thành các Chi nhánh.
Tính đến tháng 11/2010, mạng lưới của OCB đã có mặt tại
18 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm:
Hội sở chính.
Sở giao dòch.
26 Chi nhánh.
48 Phòng giao dòch.
3 Quỹ tiết kiệm.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH CH LỚN - PHÒNG
GIAO DỊCH ĐÀO DUY TỪ
Mục tiêu và đònh hướng mở rộng tín dụng trong năm
2011:

Định hương: Đònh hướng của OCB là trở thành một trong
những Ngân hàng bán lẻ tốt để tiến tới là Ngân hàng
mạnh tại Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và
bền vững. Khách hàng mục tiêu là các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cá nhân có nhu cầu được cung ứng các tiện ích
Ngân hàng với chất lượng tốt nhất.


Mục tiêu: Xây dựng Ngân hàng Phương Đông (OCB) thành
ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp có chất lượng phục vụ
tốt, nằm trong nhóm 10 ngân hàng cổ phần hàng đầu
Việt Nam, bảo đảm phát triển bền vững, có hiệu quả và
hội nhập với các nước trong khu vực. Phục vụ tốt nhất các
yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình
đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển. Gia tăng giá
trò cổ phiếu của cổ đông. Giải quyết hài hòa lợi ích của
khách hàng, cổ đông và cán bộ, nhân viên.
Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục đầu tư và phát triển tái cấu
trúc nguồn nhân lực nhằm đáp ứng việc vận hành cơ cấu
tổ chức bộ máy mới, đồng thời đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ kế hoạch phát triển
kinh doanh, tăng cường công tác quản lý rủi ro, quản trò
điều hành, chuyển đổi cơ cấu doanh thu, lợi nhuận theo
hướng Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đẩy mạnh đầu tư
phát triển thương hiệu OCB.
Mục tiêu đònh lượng:Phấn đấu tăng vốn điều lệ tối thiểu:
3.100 tỷ đồng.Lợi nhuận trước thuế tối thiểu: 400 tỷ
đồng.Tăng dư nợ tín dụng BQ: 30%.Tăng huy động vốn BQ:
40%.Tỷ lệ nợ xấu < Quy đònh của Ngân hàng Nhà
nước.Thu nhập cổ đông 15% (trong đó cổ tức tối thiểu đạt

10%).
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển 2011-2015: Kết
hợp với BNP Paribas và các nhà tư vấn khác để xây dựng
và xác lập kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2015, trong
đó tập trung vào các đònh hướng phát triển, tầm nhìn,


mục tiêu và các giải pháp hành động nhằm đẩy mạnh
tốc độ phát triển trong giai đoạn này.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn:
Tăng trưởng nguồn vốn huy động:
Cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động, Ngân hàng
cần phải triển khai thực hiện chiến lược huy động vốn ở
các thành phần kinh tế, khai thác triệt để nguồn vốn
tiềm ẩn dưới dạng vàng hoặc USD và một số ngoại tệ
khác.
Ngân hàng cần phải tăng cường mở rộng huy động ở
các khu vực kinh tế lớn, thu hút khách hàng bằng nhiều
biện pháp như: tiếp thò, đưa thông tin lên các phương tiện
thông tin đại chúng…
Đưa ra thò trường nhiều hình thức huy động vốn để khách
hàng lựa chọn như có nhiều thời hạn khác nhau, đa dạng
hóa cách trả lãi, gửi tiền có thưởng đối với từng món
tiền,… nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư để mở rộng cho vay.
Đa dạng hóa sản phẩm cho vay ngắn hạn: Nghiên cứu việc
tạo ra nhiều sản phẩm dòch vụ mới trong phương thức cho
vay ngắn hạn, kết hợp triển khai sản phẩm nhận vốn ủy
thác đầu tư tiền gửi, tiền vay của tổ chức và cá nhân;
mở rộng nguồn vốn trung dài hạn RDF và từ các đònh chế

tài chính ngoài nước.
Nâng cao chất lượng thẩm đònh:
4.2.3 Mở rộng nguồn nhân lực.
4.2.4 Xây dựng cơ chế tín dụng hợp lý.


4.2.5 Phát triển marketing.
4.2.6 Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro.
4.2.7 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ.
4.2.8 Giãm bớt rủi ro về lãi suất và tài sản đảm bảo.
4.2.9 Kết hợp nhiều phương thức cho vay.
4.2.10 Thực hiện tốt họat động quản lý và xử lý nợ.
4.2.11 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.



×