MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................6
Chương 1..............................................................................................................9
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................9
1.1. Một số khái niệm..........................................................................................9
1.1.1. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG).......................................................................9
1.1.2. Thực vật cho LSNG.................................................................................9
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...................................................................10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.........................................................10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................13
Chương 2............................................................................................................16
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................16
* Mục tiêu chung.............................................................................................16
* Mục tiêu cụ thể..............................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................16
2.2.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên thực vật cho LSNG tại tiểu khu 146, 147
thuộc lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong..........................16
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên
LSNG...............................................................................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................17
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.................................................................17
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu....................................................18
Bảng 2.1. Tọa độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra..................19
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)....................................20
2.3.4. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA)...............................................................................................................20
2.3.5. Phương pháp đánh giá SWOT...............................................................20
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................21
Bảng 2.2. Phân loại giá trị sử dụng của thực vật............................................23
Chương 3............................................................................................................24
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI..............................................24
1
3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................24
3.1.1. Địa hình địa mạo....................................................................................24
3.1.2. Địa hình..................................................................................................24
3.1.3. Thổ nhưỡng............................................................................................25
3.1.4. Khí hậu, thủy văn...................................................................................26
3.1.5. Tài nguyên rừng.....................................................................................27
* Thực vật rừng............................................................................................27
Bảng 2.3. Các loài cây có tên trong IUCN red List, SĐVN, NĐ 32, CITES.27
3.3. Điều kiện kinh tế- xã hội...........................................................................30
3.3.1. Dân số và lao động............................................................................30
Bảng 2.4. thống kê tình hình dân số các xã.....................................................30
3.3.2. Văn hóa- Xã hội.................................................................................32
3.3.3. Tình hình kinh tế.................................................................................32
3.3.4. Hiện trạng xây dựng cơ sở hạ tầng....................................................33
3.3.5. Tình hình quản lý, bảo vệ rừng..........................................................36
* Công tác quản lý bảo vệ rừng................................................................36
3.4. Nhận xét chung về điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu........................36
Chương 4............................................................................................................39
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.........................................................39
4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên thực vật cho LSNG tại tiểu khu 146, 147
thuộc lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.......................39
4.1.1. Sự đa dạng thực vật cho LSNG tại KVNC............................................39
4.1.1.1. Thành phần loài của thực vật cho LSNG tại KVNC.......................39
Bảng 4.1: Số loài, họ, ngành của thực vật cho LSNG tại KVNC..................39
Hình 4.1: Tỷ lệ % thành phần loài thực vật cho LSNG thuộc các ngành tại
KVNC.................................................................................................................40
Bảng 4.2: Phân loại thực vật cho LSNG theo dạng sống...............................41
Tại khu vực nghiên cứu....................................................................................41
Hình 4.2: Các dạng sống của thực vật cho LSNG tại KVNC........................42
4.1.2. Phân loại giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật cho LSNG................42
Bảng 4.3: Phân loại thực vật cho LSNG theo mục đích sử dụng.................43
Hình 4.3: Phân loại thực vật cho LSNG theo mục đích sử dụng..................43
Tại KVNC............................................................................................................43
4.1.3. Đánh giá phân bố của thực vật cho LSNG theo sinh cảnh tại xã Phương
Thiện................................................................................................................45
Bảng 4.4: Số loài thực vật cho LSNG theo sinh cảnh....................................45
2
Hình 4.04: Thực vật cho LSNG ở các dạng sinh cảnh khác nhau................46
4.2. Thực trạng gây trồng và sử dụng một số loài thực vật cho LSNG tại 2
xã Hòa Thắng và Hồng Phong..........................................................................46
4.2.1. Thực trạng gây trồng một số loài thực vật cho LSNG tại xã.................46
4.2.1.1. Diện tích và các loài thực vật cho LSNG được gây trồng tại 2 xã
Hòa Thắng và Hồng Phong..........................................................................46
Bảng 4.5: Một số loài thực vật cho LSNG chính được gây trồng.................46
4.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng thực vật cho LSNG trên lâm phần Ban
QLRPH Lê Hồng Phong..................................................................................48
4.2.2.1. Yếu tố mùa vụ của việc trồng và khai thác một số loại thực vật cho
LSNG tại lâm phần Ban QLRPH Lê Hồng Phong.......................................48
4.2.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng thực vật cho LSNG...........................49
4.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của thực vật cho LSNG tại xã Hòa Thắng
và Hồng Phong.................................................................................................49
4.2.3.1. Giá cả một số loài thực vật cho LSNG trên địa bàn.......................49
4.2.3.2. Chuỗi thị trường của một số loại thực vật cho LSNG chủ yếu trên
địa bàn..........................................................................................................50
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên
LSNG trên lâm phần Ban QLRPH lê Hồng Phong........................................50
4.3.1. Đánh giá thuận lợi khó khăn đối với sự phát triển tài nguyên thực vật
cho LSNG tại địa phương................................................................................50
Bảng 4.6: Phân tích SWOT về quản lý và phát triển LSNG.........................51
tại địa phương....................................................................................................51
4.3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thực
vật cho LSNG trên lâm phần Ban QLRPH Hồng Phong.................................52
4.3.2.1. Giải pháp về chính sách..................................................................53
4.3.2.2. Các giải pháp về khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ..............53
4.3.2.3. Giải pháp về vốn.............................................................................54
4.3.2.4. Giải pháp về thị trường...................................................................55
4.3.2.5. Giải pháp về tổ chức quản lý nguồn tài nguyên LSNG...................56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................58
1. Kết luận..........................................................................................................58
2. Tồn tại.............................................................................................................58
3. Khuyến nghị...................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................60
3
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành là kết quả của sự nổ lực học tập của bản thân,
cùng sự giúp đỡ to lớn, tận tình của quý Thầy, Cô giáo Phân hiệu-Trường Đại
học Lâm nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo Phân hiệu-Trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực tập tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường đã giúp đỡ và giảng dạy tôi trong suốt thời gian qua.
4
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Văn Hợp đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ các Chú, các Anh và các Chị trong cơ
quan đang công tác tại Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi thu thập số liệu tại lâm
phần Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong đang quản lý.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè và tập thể lớp K5B2- QLTNR đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và động viên tôi
trong quá trình học tập.
Thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức, thông tin thu thập còn hạn chế
nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý và
đánh giá chân thành của các thầy và các cô để chuyên đề của em được hoàn
thành tốt.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu
đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Bình, ngày….. tháng….. năm 2017
Sinh viên thực hiện
Võ Trường Giang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý báu của Đất nước, là bộ phận quan trọng của môi
trường sinh thái, còn là “lá phổi xanh của trái đất”, nó còn có giá trị to lớn đối
với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống nhân dân. Tuy nhiên trong nhiều
năm qua do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho tài nguyên
rừng bị giảm sút về diện tích và chất lượng. Hằng năm diện tích rừng suy giảm,
đất đai bị xói mòn rửa trôi, đất trống đồi núi trọc càng gia tăng, nạn hạn hán, lũ
lụt xảy ra thường xuyên, môi trường sống ngày càng ô nhiễm, đe dọa đến cuộc
sống của con người và hệ sinh thái rừng, nên đã mang lại những hậu quả nghiêm
5
trọng về kinh tế, xã hội, môi sinh cho con người và ảnh hưởng đến chính cả quy
luật phát triển của chúng. Đồng thời rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc
cung cấp gỗ và các lâm sản ngoài gỗ (LSNG). Từ xa xưa con người đã gắn bó
với LSNG chặt chẽ và thường xuyên. Dần dần theo đà phát triển của xã hội và
khoa học kỹ thuật, vai trò quan trọng và giá trị nhiều mặt của LSNG đối với đời
sống con người ngày càng được phát huy. Ngày nay, con người bắt đầu nhận ra
vai trò to lớn của LSNG trong cấu thành tài nguyên rừng và hiểu rằng nhiều giá
trị của nó là không thể thay thế được, không thể quản lý và sử dụng tốt tài
nguyên rừng mà lại bỏ qua những hiểu biết về LSNG. Vì vậy, những nghiên cứu
về quản lý và sử dụng LSNG đã được triển khai và LSNG trở thành một lĩnh
vực được nhiều người quan tâm. Nghiên cứu về LSNG là vấn đề cấp thiết bởi vì
LSNG trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu: LSNG bao gồm các sản
phẩm có nguồn gốc sinh vật được khai thác từ rừng, là một bộ phận quan trọng
của các hệ sinh thái rừng, nhất là rừng tự nhiên nhiệt đới. Theo kết quả của
nhiều công trình khoa học và thực tiễn sản xuất cho thấy, trữ lượng gỗ của rừng
tự nhiên nhiệt đới chiếm chưa tới 50% tổng sinh khối của rừng, còn LSNG có
thể chiếm hơn 50% tổng sinh khối. Vì thế, LSNG có vai trò hết sức quan trọng
trong hệ sinh thái rừng, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu trên phạm vi
toàn cầu như hiện nay, chúng có khả năng hấp thu một lượng carbon khá lớn, có
thể tương đương với lượng carbon hấp thu được trong phần sinh khối gỗ thương
mại. Hơn nữa, LSNG rất đa dạng về thành phần loài và dạng sống, từ các loài
thực vật đến động vật và vi sinh vật, từ các loài sinh vật có kích thước khổng lồ
đến các sinh vật có kích thước rất nhỏ không thể nhìn thấy bằng mắt thường,
chúng tạo nên một cấu trúc không gian hợp lý để chung sống với nhau nhằm cân
bằng sinh thái, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn và rửa trôi đất, hạn chế
thiên tai như hạn hán, lũ lụt…
LSNG đối với sinh kế của người dân địa phương: Hiện nay ở Việt Nam đã
thống kê có gần 4.000 loài cây có giá trị cung cấp nguyên liệu làm thuốc chữa
bệnh và bồi dưỡng sức khỏe cho con người, 216 loài tre trúc và 30 loài song
mây có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
6
Ngoài ra, còn nhiều loài LSNG quý hiếm khác có giá trị kinh tế, mang lại thu
nhập khá cao cho người dân địa phương, kể cả các loài động vật, thực vật và vi
sinh vật. Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì hiện nay có ít nhất 150
mặt hàng LSNG đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực thương mại như: mật
ong, nấm, các loại hương liệu, sâm, dầu, nhựa, song, mây, tre, trúc… Vào những
năm cuối của thế kỷ trước, người ta đã ước tính tổng giá trị thương mại quốc tế
riêng của các loại LSNG hàng năm đạt khoảng 5-11 tỷ USD, nên LSNG còn là
nguồn thu nhập thường xuyên, góp phần làm gia tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho người dân vùng sâu vùng xa, những người sống ở gần rừng và làm
nghề rừng, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế bền vững gắn với
công tác bảo vệ và phát triển rừng. Khác với các loài cây lấy gỗ, hầu hết các loài
LSNG đều nhanh cho thu hoạch, các sản phẩm được khai thác nhiều lần, mang
tính lâu dài và ổn định. Ngoài ra, LSNG cung cấp nhiều loại nguyên liệu để sản
xuất các mặt hàng khác nhau, tạo nên nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ khác
nhau, từ đó tác động tích cực đến nhiều mặt của xã hội như: nâng cao nhận thức
xã hội và tính cộng đồng, giảm tệ nạn xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo…
Ban QLRPH Lê Hồng Phong nằm trong địa bàn xã Hòa Thắng và xã Hồng
Phong thuộc 2 xã vùng sâu và khó khăn của huyện Bắc Bình, đời sống của cộng
đồng cư dân còn phụ thuộc lớn vào rừng. Đặc biệt là nguồn thu nhập của họ là từ
khai thác LSNG từ rừng. Tuy nhiên, việc khai thác LSNG còn bừa bãi, chưa quan
tâm đến bảo tồn và phát triển trong tương lai. Vấn đề đặt ra là thực trạng của thực
vật cho LSNG ở đây như thế nào? Tình hình gây trồng và sử dụng LSNG ra sao?
Những giải pháp nào có thể giúp cho việc sử dụng nguồn tài nguyên LSNG được
ổn định và bền vững.
Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá
thực trạng một số loài thực vật cho lâm sản ngoài gỗ làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ tại Ban QLRPH Lê Hồng Phong".
7
8
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG)
Debeer (1989) đã đưa ra khái niệm về LSNG: "Tất cả các vật liệu sinh
học khác gỗ mà chúng khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của loài người. LSNG bao gồm: Thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây,
keo dán, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dại (các sản
phẩm và sợi)''. [8]
Tổ chức chuyên gia tư vấn về LSNG châu Á Thái Bình Dương (IEC), họp
tại Băng Cốc - Thái Lan (1991) đã đưa ra định nghĩa cho LSNG có thể áp dụng
cho hầu hết các nước trong khu vực sau: "LSNG bao hàm tất cả các sản phẩm
tái tạo và hữu hình, không phải là gỗ xẻ, gỗ nhiên liệu và gỗ củi này thu được từ
rừng hoặc từ bất kỳ loại hình sử dụng đất tương tự nào cũng như đất trồng cây
gỗ. Vì vậy các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái cũng là LSNG". [8]
Tổ chức tư vấn chuyên môn về LSNG của Châu Phi tại Arusha, Tanzania,
năm 1993 đã đưa ra quan niệm về LSNG. Quan niệm này đặc biệt nhấn mạnh
vào các sản phẩm động vật: ''Tất cả các sản phẩm thực vật (trừ gỗ) và động vật
thu được từ rừng và từ các vùng đất có các cây gỗ khác cũng như từ các cây gỗ
bên ngoài rừng; loại trừ gỗ xây dựng cơ bản, gỗ năng lượng, và các sản phẩm
từ vườn cùng các cây trồng vật nuôi, thì đều được gọi là LSNG''. [8]
FAO (1995) đã chỉ rõ yêu cầu của định nghĩa về LSNG là, định nghĩa phải
vừa diễn tả rõ ràng ý nghĩa của thuật ngữ LSNG, phải vừa xác định chính xác
được giới hạn, phạm vi và đặc trưng của nó. Từ đó FAO (1995) đã đưa ra định
nghĩa dưới đây: ''LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật
(trừ gỗ) và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ các kiểu sử dụng đất tương tự
rừng''. [8]
1.1.2. Thực vật cho LSNG
Theo tác giả Lê Mộng Chân, Vũ Dũng (1992): ''Thực vật rừng gồm tất cả
9
các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc thấp phân bố trong rừng. Những
loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản phẩm quý khác như nhựa
Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi Song mây là thực vật đặc sản rừng".
Theo nghĩa rộng, thực vật cho LSNG bao gồm thực vật của hệ sinh thái
rừng hoặc của hệ thống sử dụng đất tương tự rừng, có khả năng cung cấp
LSNG.
Theo nghĩa hẹp, những thực vật (của rừng hoặc của hệ thống sử dụng đất
tương tự rừng) cho sản phẩm không phải gỗ, hoặc ngoài việc cung cấp gỗ chúng
còn cho các sản phẩm khác từ thực vật như: Quả, hạt, nhựa, tinh dầu, tanin, thuốc
nhuộm, thuốc chữa bệnh… được gọi chung là thực vật cho LSNG. [8]
Thực vật cho LSNG nhất thiết phải là thành viên cấu trúc của hệ sinh thái
rừng hoặc của hệ sinh thái hay hệ thống sử dụng đất tương tự rừng. Vì vậy, nếu
một loài thực vật nào đó mặc dù cung cấp các sản phẩm như: Nấm, mộc nhĩ,
hoa, quả, hạt, măng, tinh dầu… nhưng chúng được gây trồng trong vườn hộ, trên
đất trống trọc, ven đường, trong công viên, ngoài cánh đồng lúa, hay mọc phân
tán… thì không thể là thực vật cho LSNG, và những sản phẩm do những thực
vật này tạo ra cũng không phải là LSNG. [8]
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, tài nguyên LSNG rất phong phú và đa dạng, có đến 25000
loài cây và không ít hơn các loài con, có ít nhất 30 triệu người sống phụ thuộc
vào tài nguyên này. Trong phạm vi quốc nội từng nước, LSNG có vai trò quan
trọng trong đời sống của người dân hàng triệu người ở các nước đặc biệt là các
nước châu Á và Châu Phi khai thác nguồn thực phẩm từ rừng, vật liệu làm nhà
và thu nhập nhưng với công nghệ tinh vi, tuy nhiên cũng có nhiều loại LSNG
xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu mới chỉ sơ chế để bảo quản như vỏ Quế, quả
Hồi, dược liệu. [3]
Tại Ấn Độ có tới 7,5 triệu người làm nghề thu hái lá Diospyros
melannoxylo và có tới 3 triệu người chế biến lá cây này thành các điếu xì- gà
Bidi. Ước tính thu nhập từ loại xì-gà này ở Ấn Độ khoảng 200 triệu USD/năm.
10
Gần 400 triệu người Ấn Độ sống trong và quanh rừng, phụ thuộc vào rừng để có
thu nhập, trong đó thu nhập từ LSNG chiếm khoảng 30% thu nhập của họ. Giá
trị của toàn bộ LSNG là 27 tỷ USD/năm trong khi giá trị sản phẩm gỗ là 17 tỷ
USD/năm. Giá trị LSNG chiếm khoảng 50% tổng thu nhập từ lâm sản của chính
phủ Ấn Độ. LSNG tạo nguồn công việc cho khoảng 55% tổng số công việc Lâm
nghiệp của Ấn Độ. [5]
Khoảng 30 - 40% người Thái Lan dùng thuốc cổ truyền để chữa bệnh.
Thuốc cổ truyền của Thái Lan cần tới 1000 loài cây. Trong những năm cuối thế
kỷ trước, giá trị thuốc dân tộc hàng năm của Thái Lan lên đến 16 triệu USD. Số
lao động làm nghề hái thuốc khoảng 15000-20000, làm nghề chế biến thuốc
khoảng 30000 - 40000 người. Thái Lan có 9500 làng với 862500 hộ gia đình, 5
triệu người sống trong rừng, gia công chế biến LSNG vào khoảng 1 triệu người.
Giá trị hàng LSNG của Thái Lan vào khoảng 17 triệu USD. [3]
Việc mô tả, thông kế và phân loại các thực vật cho LSNG đã được các
nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm vì đây là nền tảng cho các công
trình nghiên cứu, ứng dụng về thực vật cho LSNG, có thể kể ra các tác giả và tổ
chức tiêu biểu đã có những công trình quy mô về mô tả, thống kê và phân loại
thực vật cho LSNG: Mendelsohn (1992), Kamol Visuphaka (1987), peter và
cộng sự (1989), soepadmo (`1983), Schwatzman (1989), Murty và
Subrahmanayan (1989), De Beer (1989, 1996), Caldecott (1988), Farnsworth và
Soejarto (1992), FAO 91984)…[12]
Nhiều trường đại học ở Hà Lan, Đức, Mỹ quan tâm nghiên cứu ảnh hưởng
của LSNG đến đời sống của người dân và các cộng đồng dân cư ven rừng và
trong rừng.
Nhận thức được tầm quan trọng của LSNG, hội nghị môi trường và phát
triển của Liên Hợp Quốc (YNCED), họp tại Riodejanero năm 1992, đã thông
qua chương trình nghị sự về các nguyên tắc về rừng, đã xác định LSNG một đối
tượng quan trọng, một nguồn lợi môi trường cho phát triển Lâm nghiệp bền
vững cần được chú trọng hơn nữa. Từ đó đến nay việc phát triển LSNG được
các nhà khoa học nghiên cứu, bàn luận sôi nổi trong các lĩnh vực lý luận thực
11
tiễn sản xuất.
Trong đó nghiên cứu của Mendelsoln (1992) cho rằng: LSNG vùng nhiệt
đới có vai trò quan trọng cho sự bảo tồn và duy trì tính bền vững của rừng và có
giá trị kinh tế. Căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG Mendelsoln đã phân thành
các nhóm: Nhóm cho lương thực thực phẩm, nhóm keo dán và nhựa, thuốc
nhuộm và tanin, cây cho sợi và cây cho dược liệu.
Căn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm Mendelsoln phân thành 3 nhóm:
Nhóm bán trên thị trường, nhóm bán ở địa phương và nhóm dùng để sử dụng
trực tiếp bởi người thu hoạch.
Nghiên cứu của Peter (1989) chỉ ra rằng việc khai thác nhựa của rừng
nguyên sinh ở Peru đã cho kết quả là thu nhập cao hơn so với bất kỳ kiểu sử
dụng đất nào. Nghiên cứu bổ sung của Heinzman (1990) cho biết việc khai thác
họ cau dừa vùng penten.
Balick và Mendelsohn (1992) cho rằng giá trị về y học trên một hecta
trong rừng thứ sinh ở Beliz cũng cao hơn giá trị thu được từ Nông nghiệp.
Với đặc điểm của rừng tự nhiên nhiệt đới có thảm thực vật rất đa dạng và
phong phú, trong đó có nhiều loại LSNG có giá trị. Theo Peter có tới 72 loài
thực vật sống trên một ô mẫu rộng 2 hecta mà chúng ta có thể là sản phẩm hàng
hóa.
Theo De Beer McDermott (1996) thì tài nguyên rừng và tài nguyên LSNG
là nguồn sống chủ yếu của ít nhất 30 triệu người dân và vùng Đông Nam Á.
Nhiều nước trên thế giới như: Brazail, Colombia, Equado, Boolivia, Thái Lan,
Ấn Độ, Trung Quốc… đã và đang nghiên cứu việc sử dụng hợp lý các sản phẩm
ngoài gỗ nhằm nâng cao đời sống người dân vùng núi cao và bảo vệ đa dạng
sinh học của các hệ sinh thái rừng địa phương.
Những nghiên cứu và phân tích của Padoch (1998) Bele (1989) đã chỉ ra
rằng: Rừng nhiệt đới đóng vai trò quan trọng cho người dân địa phương. Rừng
không chỉ là nguồn thu lợi mà còn cung cấp các lương thực, vật liệu, dược liệu.
Meyer (1980) ước lượng khoảng 60% tổng sản phẩm ngoài gỗ được tiêu thụ bởi
12
người dân địa phương. Đối với nền kinh tế của một số nước có vài trò của
LSNG đã được khẳng định. Chẳng hạn ở Thái Lan trong năm 1987 đã xuất khẩu
đạt 23 triệu USD từ LSNG. Ở Indonesia cũng trong năm đó đạt 238 triệu USD
và Malaysia năm 1986 xuất khẩu hàng hoá từ LSNG đạt xấp xỉ 11 triệu USD
(theo Jene.H.Der Beer 1986)
Những nghiên cứu về khai thác cũng chỉ ra rằng, việc thu hoạch các LSNG
từ tự nhiên hoang dã và từ các loại hình canh tác khác còn nhiều bất cập, đặc biệt
là về phương diện dụng cụ và thiết bị, công nghệ, việc chuẩn bị trước khai thác,
xử lý sau thu hoạch và những đòi hỏi của chế biến trung gian. Do chưa quan tâm
đến công nghệ sau thu hoạch nên thường gây lãng phí cả về số lượng và chất
lượng trong quá trình thu hái và cất trữ sản phẩm (FAO, 1995)
Tóm lại, LSNG là những sản phẩm đem lại thu nhập đáng kể cho các cộng
đồng, quốc gia trên thế giới, những nghiên cứu về chúng đã được tiến hành từ
nhiều góc độ khác nhau. Điểm nổi bật của các nghiên cứu này là vai trò của
LSNG không chỉ có ý nghĩa trong cả sự tồn tại và phát triển bền vững của các hệ
sinh thái rừng, bởi lẽ thực vật cho LSNG luôn là một bộ phận hợp thành, không
thể tách rời khỏi những mối liên hệ hữu cơ của các hệ sinh thái rừng.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước 3/4 diện tích là đồi núi, cùng với điều kiện đất đai
và khí hậu thuận lợi đã hình thành nên thảm thực vật rất phong phú, đa dạng và
thực vật cho LSNG cũng đa dạng.
Ở Việt Nam, việc sử dụng LSNG đã gắn liền với sự tồn tại của cộng đồng
dân cư và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống từ lâu đời. Khai thác và
sử dụng LSNG đã góp phần giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập và cải
thiện đời sống của người dân.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lân (1999) ở khu bảo tồn tự nhiên Phù
Mát - Nghệ An cũng cho thấy 100% số hộ dân sống dựa vào khai thác gỗ và
LSNG. Tác giả đưa ra tỷ lệ như sau: 22,55% số hộ thường xuyên vào khai thác
cây Mẹt, Nứa, Song, Mây. 11,7% số hộ thường xuyên khai thác Măng, Mộc nhĩ
13
và 8,3% số hộ chuyên khai thác củi bán lấy tiền mua lương thực thực phẩm. Thu
nhập bình quân khoảng 20000 đồng/ngày và trong những ngày giáp hạt trên
90% số hộ ở Châu Sơn vào rừng đào củ Mài, hái lá rừng để ăn.
Trong cuốn "Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, 2007" do dự án hỗ trợ
chuyên nghành LSNG tại Việt Nam - pha II đã nhận định về giá trị kinh tế của
LSNG như sau: LSNG là nguồn lương thực, thực phẩm bổ sung của người dân
miền núi, nguồn thức ăn gia súc, nguồn dược liệu quý từ xưa đến nay. Đặc biệt
là các dân tộc ít người ở Việt Nam thường sống dựa vào các LSNG thu hái từ
rừng để dùng trực tiếp cho nhu cầu của gia đình hoặc trao đổi và mua bán trên
thị trường. Ở một số địa phương miền núi nguồn thu từ LSNG chiếm 20% trong
thu nhập kinh tế hộ gia đình, LSNG là một trong những nguồn thu nhập quan
trọng trong kinh tế hộ, đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày, góp phần tạo việc
làm thậm chí là nguồn sinh kế chủ yếu cho một bộ phận cư dân vùng nông thôn
miền núi.
Thông qua việc triển khai một số công trình nghiên cứu và phát triển của
LSNG các nhà khoa học đã phát hiện và xác định được danh mục các loài LSNG
trong đó: Có khoảng 40 loài tre nứa, 40 loài song mây, 60 loài có chứa tanin,
260 loài lấy tinh dầu và nhựa, 70 loài có chứa chất thơm và hàng trăm loài cho
lương thực, thực phẩm. Riêng đối với các loài cây dùng làm dược liệu, theo tài
liệu của Viện dược liệu, ở Việt Nam đã phát hiện 1863 loài cây thuốc quý thuộc
1033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp và 11 nghành thực vật. Con số này ngày càng
được bổ xung thêm (Trần Văn Kỳ, 1995). [8]
Theo công trình "Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên sinh vật và
sinh thái ở núi SaPa'' các tác giả Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thủy và Phạm Văn
Thính (1995) đã đề cập đến nguồn tài nguyên thực vật cho LSNG theo hướng
phân loại theo hệ thống sinh thái và thống kê thực vật có giá trị làm thuốc.
Trong luận văn thạc sỹ (2006) Nguyễn Thị Thanh Nguyên đã đề xuất các
mô hình trình diễn về phát triển LSNG: Phát triển LSNG cho rừng tự nhiên lá
rộng, cải hóa rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn loài cây bản địa đa tác dụng
cho LSNG.
Về thực tiễn phát triển LSNG ở Việt Nam, từ năm 1998 Viện nghiên cứu
14
đã thực hiện một dự án lớn về LSNG với khoản kinh phí 1,7 triệu USD. Tuy
nhiên dự án đến nay mới chỉ tập trung vào phát hiện loài LSNG ở một số khu
bảo tồn tự nhiên: Ba Kể, Kẻ Gỗ… Ngoài ra dự án cũng đã xây dựng một số mô
hình sản xuất tăng thu nhập cho người dân từ LSNG như: Mô hình Trúc Sào ở
Ba Bể, mô hình phát triển cây thuốc ở Ba Vì, Kẻ Gỗ. Nhưng đây mới chỉ là
những mô hình thí nghiệm.
Như vậy, vì những lý do khác nhau mà cho đến nay vẫn chưa có mô hình
nào nghiên cứu một cách hệ thống và đồng bộ về LSNG ở Việt Nam. Nhìn
chung, những công trình nghiên cứu tập trung vào việc định loại, mô tả và có
phần chú ý nhiều vào cây thuốc. Những công trình nghiên cứu khác về LSNG
còn ít và mới chỉ ở giai đoạn ban đầu, còn thiếu nhiều công trình về kỹ thuật lâm
sinh trong việc bảo vệ và phát triển LSNG. Hiện nay các công trình nghiên cứu
về thực trạng và giải pháp phát triển nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam vẫn
còn hạn chế do vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài này.
15
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng một số loài thực vật cho LSNG làm cơ sở đề
xuất một số giải pháp phát triển LSNG tại KVNC.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên thực vật cho LSNG tại KVNC.
- Đánh giá được thực trạng gây trồng và sử dụng một số loài thực vật cho
LSNG tại KVNC.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần quản lý và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên LSNG, góp phần từng bước nâng cao mức sống của
người dân sống gần lâm phận Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên thực vật cho LSNG tại tiểu khu 146,
147 thuộc lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.
- Sự đa dạng thực vật cho LSNG tại tiểu khu 146, 147 thuộc Ban quản
lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.
+ Thành phần loài của thực vật cho LSNG tại KVNC.
+ Dạng sống của thực vật cho LSNG tại khu vực nghiên cứu
- Phân loại giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật cho LSNG.
+ Nhóm cho dược liệu
+ Nhóm cho lương thực, thực phẩm
+ Nhóm cho nguyên liệu công nghiệp, xây dựng, thủ công mỹ nghệ
+ Nhóm cây làm cảnh
+ Nhóm cho các mục đích khác
- Đánh giá phân bố của thực vật cho LSNG theo sinh cảnh tại tiểu khu
146, 147 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.
2.2.2. Thực trạng gây trồng và sử dụng một số loài thực vật cho LSNG tại
16
KVNC.
- Thực trạng gây trồng một số loài thực vật Cho LSNG tại KVNC.
+ Diện tích và các loài thực vật cho LSNG được gây trồng tại xã Hòa Thắng
và Hồng Phong.
+ Một số mô hình gây trồng thực vật cho LSNG chủ yếu trên địa bàn 2 xã
Hòa Thắng và Hồng Phong.
- Tình hình khai thác, sử dụng thực vật cho LSNG tại địa phương.
+ Yếu tố mùa vụ của việc trồng và khai thác một số loại thực vật cho
LSNG tại địa bàn 2 xã Hòa Thắng và Hồng Phong.
+ Tình hình khai thác, sử dụng thực vật cho LSNG tại 2 xã Hòa Thắng và
Hồng Phong.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của thực vật cho LSNG tại 2 xã Hòa Thắng
và Hồng Phong.
+ Giá cả một số loài thực vật cho LSNG
+ Chuỗi thị trường của một số loại thực vật cho LSNG chủ yếu trên địa
bàn 2 xã Hòa Thắng và Hồng Phong.
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên
LSNG
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển tài nguyên thực vật
cho LSNG trên lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên thực vật cho
LSNG tại lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Phương pháp kế thừa được sử dụng để điều tra thu thập thông tin từ
những tài liệu, văn bản hiện có, những số liệu thống kê lưu trữ hàng năm có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu như:
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nguồn tài nguyên
khác.
- Tình hình sản xuất Nông - Lâm nghiệp từ trước tới nay của địa phương.
17
- Hệ thống bản đồ, cở sở dữ liệu liên quan đến tài nguyên LSNG, các
nghiên cứu về LSNG.
Yêu cầu: Số liệu kế thừa phải đảm bảo chính thống, cập nhật và đáp ứng
được độ chính xác của đề tài.
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Điều tra theo tuyến, tuyến điều tra phải đảm bảo đi qua các trạng thái
rừng trên tiểu khu 146, 147 thuộc lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng
Phong.
Tiến hành điều tra các chỉ tiêu: Tên loài, số lần xuất hiện, bộ phận lấy trên
cây, công dụng.
* Phương pháp điều tra theo tuyến
Sơ đồ vị trí tuyến điều tra
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các
dạng sinh cảnh chính và địa hình trên toàn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao
và theo sinh cảnh. Có thể chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau, nghĩa là
các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn được giới thiệu trong
“Cẩm nang nghiên cứu Đa dạng sinh vật” (1997) [42] và “Hệ sinh thái rừng
nhiệt đới” (2004) [43].
18
Trong khu vực điều tra, chúng tôi đã thực hiện điều tra trên 2 tuyến. Toạ
độ các điểm được thể hiện dưới đây:
Bảng 2.1. Tọa độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra
Tuyến
1
2
Tọa độ điểm
Địa điểm
X
đầu/ điểm cuối
Điểm đầu
496264
Tiểu khu 146
Điểm cuối
495652
Điểm đầu
498851
Tiểu khu 147
Điểm cuối
499115
Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu:
Y
1234564
1232622
1232050
1233951
MẪU BIỂU ĐIỀU TRA TUYẾN
Số hiệu tuyến……………………..
Chiều dài tuyến………………
Điểm bắt đầu……………………..
Điểm kết thúc…………………
Người điều tra……………………
Ngày điều tra………………….
TT
Tên loài
Tên họ
PT KH PT
KH
Tọa độ
OX
Dạng Sinh
Đai
Công Ghi
sống cảnh
cao
dụng chú
OY
1
2
….
Tuyến điều tra: Được xác định theo hai hướng song song và vuông góc
với đường đồng mức. Trên các tuyến điều tra, tiến hành thống kê các loài thực
vật bắt gặp hai bên tuyến trong phạm vi 1,5 đến 3 m về hai phía tùy thuộc vào
địa hình.
Trên các tuyến điều tra, tiến hành ghi chép các đặc điểm tác động tự nhiên
hay do con người tác động lên hệ thực vật.
Trong quá trình điều tra chúng tôi dùng máy ảnh chụp ảnh tất cả các loài
ghi nhận được, lấy mẫu những loài chưa xác định được tên hoặc còn nghi ngờ để
phục vụ công tác tra cứu tài liệu giám định.
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
RRA được thực hiện thông qua việc phỏng vấn hộ gia đình, cán bộ xã, các
19
kênh của thị trường tiêu thụ sản phẩm… các thông tin cần thu thập có liên quan
đến:
- Vấn đề xã hội của sử dụng thực vật cho LSNG như chính sách pháp luật,
quy định cộng đồng làng xóm, phong tục tập quán, kiến thức, kinh nghiệm, trình
độ bản thân và của gia đình.
- Các vấn đề kinh tế của sử dụng thực vật cho LSNG như kinh tế hộ gia
đình, giá cả, dịch vụ, lưu thông, phân phối và tiêu dùng LSNG.
- Những kiến thức bản địa có liên quan đến phát triển và sử dụng LSNG
như kỹ thuật tạo giống, chế biến, bảo quản, số lượng từng loại LSNG.
Kết quả phỏng vấn được ghi vào mẫu biểu phỏng vấn hộ gia đình: Phụ biểu
02
2.3.4. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA)
PRA được áp dụng để kiểm tra kết quả xác định những yếu tố quan trọng
nhất đang thúc đẩy cản trở, thách thức với quá trình phát triển của cộng đồng,
lựa chọn những giải pháp ưu tiên, đề xuất những khuyến nghị để phát triển tiềm
năng thực vật cho LSNG ở địa phương.
PRA được thực hiện sau nghiên cứu RRA thông qua một số cuộc thảo
luận với nhóm người dân, họp thôn bản, thảo luận cùng cán bộ thôn ở địa bàn
nghiên cứu. Trong khi sử dụng PRA nhiệm vụ của người nghiên cứu là hướng
người dân và người tham gia khác vào các tiêu chuẩn cần đánh giá và cho họ
biết cách đánh giá.
2.3.5. Phương pháp đánh giá SWOT
Phương pháp này đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của việc
phát triển tài nguyên LSNG. Kết quả đánh giá được tổng hợp ở bảng sau:
S: Điểm mạnh
O: Cơ hội
W: Điểm yếu
T: Thách thức
Trong đó: SWOT là chữ viết tắt của tiếng anh:
S (Strengths): Điểm mạnh
O (Opportunities): Cơ hội
W (Weakness): Điểm yếu
T (Threats): Thách thức
20
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
Quá trình xử lý và phân tích thông tin được thực hiện bằng phần mềm
Excel.
- Phân loại các loài cây cho LSNG theo dạng sống, theo công dụng và
theo bộ phận sử dụng (mô tả bằng các bảng biểu).
- Tổng hợp các thông tin từ phiếu phỏng vấn để phân tích và đưa ra các
giải pháp phát triển thực vật cho LSNG trên lâm phần Ban quản lý rừng phòng
hộ Lê Hồng Phong.
Xác định tên loài: Tiến hành chụp ảnh các loài tại hiện trường và thu thập
mẫu thực vật để định tên loài nếu cần thiết; để xác định tên loài cây, chúng tôi sử
dụng phương pháp nghiên cứu so sánh hình thái kết hợp với tham vấn chuyên
gia về thực vật.
Phương pháp so sánh hình thái là phương pháp truyền thống được sử
dụng trong nghiên cứu phân loại thực vật từ trước đến nay bởi tính đơn giản, dễ
áp dụng, về mặt khoa học vẫn đảm bảo độ tin cậy cao trong điều kiện ở nước ta.
Phương pháp này dựa vào đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng và cơ
quan sinh sản để nghiên cứu, trong đó chủ yếu dựa vào cơ quan sinh sản, do ít
biến đổi và ít phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
Các tài liệu được sử dụng để giám định loài: Cây cỏ Việt Nam (3 tập)
(Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
Hạt kín ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 1997), Át lát cây rừng Việt Nam (6 tập)
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2008-2016), Cây cảnh, hoa Việt Nam (Trần Hợp, 2000).
Đánh giá về mức độ quý hiếm của loài theo danh lục đỏ của IUCN
(2016), Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ.
Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục: Tên đầy đủ của loài được áp
dụng theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập I-2001, tập II-2003 và tập
III-2005), Tên cây rừng Việt Nam và trang Web quốc tế về tên Thực vật.
Danh lục thực vật cho LSNG tại tiểu khu 146, 147 thuộc lâm phần Ban
QLRPH Lê Hồng Phong được xây dựng theo hệ thống phân loại của Takhtajan
21
(2009). Các ngành thực vật được sắp xếp từ ngành Dương xỉ (Polypodiophyta),
ngành Hạt trần (Gymnospermae) và ngành Hạt kín (Angiospermae). Đối với
ngành Hạt kín (Angiospermae) được chia ra 2 lớp: Lớp hai lá mầm
(Dicotyledoneae) và lớp một lá mầm (Monocotyledoneae). Các họ trong từng
ngành, các chi trong từng họ và các loài trong từng chi được sắp xếp theo thứ tự
ABC. Trong danh lục thể hiện được tên khoa học, tên Việt Nam, dạng sống, giá
trị sử dụng, mức độ đe dọa của loài.
* Đánh giá đa dạng về phân loại: Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [43],
bao gồm:
- Thống kê và đánh giá thành phần loài, chi, họ của các ngành từ thấp đến
cao và tính tỷ lệ phần trăm.
* Đánh giá sự đa dạng về phổ dạng sống:
Theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
* Đánh giá về tài nguyên thực vật:
Bao gồm tài nguyên có giá trị sử dụng và nguồn tài nguyên quý hiếm của
hệ thực vật. Thống kê các loài có giá trị sử dụng từ bảng danh lục thực vật cho
LSNG tại tiểu khu 146, 147 thuộc lâm phần Ban QLRPH Lê Hồng Phong bằng
các tư liệu chuyên ngành như: “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, “1900 loài cây có
ích”, “Cây cỏ có ích Việt Nam”, “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”, “Tài
nguyên cây gỗ rừng Việt Nam”, “Cây cỏ Việt Nam”, “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam”, “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”,…. Các tiêu chuẩn để đánh giá
giá trị tài nguyên thực vật được trình bày trong bảng 2.3 cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Phân loại giá trị sử dụng của thực vật
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nhóm công dụng
Cho gỗ
Cho thuốc
Cho tinh dầu
Cho dầu béo
Cho tinh bột
Cho rau ăn
Làm cảnh và bóng mát
Cho quả
Cho nhựa
22
Kí hiệu
G
T
Td
D
B
R
C
Q
N
10
11
12
13
Cho sợi
Cho màu
Cho tanin
Cho nguyên liệu
23
S
M
Tn
Nl
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Địa hình địa mạo
- Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong có vị trí địa lý thuộc ranh
giới hành chính của huyện Bắc Bình nằm trong lâm phận các xã chủ yếu gồm:
Hồng Thái, Hồng Phong, Hòa Thắng và Thị trần Chợ Lầu;
- Tọa độ địa lý:
Từ 100 59' 29" đến 110 12' 08'' vĩ độ bắc
Từ 1080 10' 39'' đến 1080 30' 30" kinh độ đông
Tọa độ địa lý (theo hệ VN 2000 Bình thuận – Múi chiếu 30):
Tọa độ X từ: 475216 đến 500707
Tọa độ Y từ 1221947 đến 1235616
- Về tứ cận:
+ Bắc giáp các xã: Bình Tân, Lương Sơn, Hồng Thái, Chợ Lầu;
+ Nam giáp các xã Hồng Phong, Hòa Thắng và Biển đông;
+ Đông giáp ranh giới huyện Tuy Phong và Biển đông;
+ Tây giáp xã Hồng Phong và ranh giới hành chính huyện Hàm Thuận
Bắc.
Cách trung tâm thành Phố Thiết 60 km về phía Tây Nam.
3.1.2. Địa hình
Ban quản lý rừng phòng hộ Độ dốc từ 50 - 110 trong lâm phần tương đối
bằng rất thuận lợi cho các hoạt động sản xuất.
Độ cao tuyết đối: < 160,5 m
Độ cao tương đối: < 135,5 m
Nhìn chung khu vực có các loài đất cát xám đỏ, cát trắng vàng là chủ yếu,
khô hạn, kết cấu không chặt, dễ bị rửa trôi, gió quét.
3.1.3. Thổ nhưỡng
Đất đai khu vực Ban quản lý rừng phòng hộ chủ yếu là đất cát. Đây là loại
đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng giữ nước kém, ít thích hợp với sản xuất nông
nghiệp, trong đó bao gồm các loại đất cát sau:
- Đất cát đỏ (Hapli-Rhodic Arenosols): Phân bố tập trung khu vực ven
biển.
24
Đây là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, trong đó cát chiếm ưu thế, đặc
biệt là cát mịn và trung bình từ 84 – 92%. Hàm lượng sét vật lý (< 0,002 mm)
trong đất không lớn, chỉ dao động trong khoảng 5 – 8% ở tầng mặt, 7 – 12% ở
tầng tích tụ đất cát đỏ có lượng sét khá lớn. Kết cấu cục tản nhỏ, nhưng kết cấu
này kém bền trong nước.
Các số liệu phân tích cho thấy đất cát đỏ rất nghèo mùn. Hàm lượng chất
hữu cơ (OM) trong đất dưới 1%, hàm lượng đạm tổng số thấp, dao động trong
khoảng 0,03 – 0,10%.
Đất rất nghèo lân tổng số, trị số tối đa không vượt quá 0,05%. Lân dễ tiêu
rất nghèo, phần lớn các mẫu đất đều không vượt quá 4mg/100g đất.
Hàm lượng kali tổng số (K2O) giao động từ 0,08 – 0,15% kali dễ tiêu thấp
dao động 5 – 10mg/100g đất.
Nhìn chung đất cát đỏ có độ phì thấp, ngay cả trong tầng đất mặt (tầng
mùn), hàm lượng các chất dinh dưỡng cũng ở mức nghèo.
Kết quả thử nghiệm độ PH dao động từ 4,94 – 5,89, Hàm lượng Nitơ từ
5,4 – 4,8 cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trong đất tương đối kém.
+ Đất cát trắng vàng (Hapli – Luvic Arenosols): Phân bố hầu hết ở khu
vực
Nhìn chung đất cồn cát trắng vàng, chủ yếu là những hạt thạch anh (SiO 2
> 95%), tơi xốp, rời rạc, không có kết cấu, thấm thoát nhanh. Đất ít chua, có độ
phì nhiêu rất thấp, khả năng giữ nước và giữ các chất dinh dưỡng kém. Toàn bộ
các chất dinh dưỡng N, P, K và các cation trao đổi đều rất nghèo: giá trị CEC
của đất rất thấp (thấp nhất trong các loại đất ở Việt Nam) do tỉ lệ sét ở trong đất
gần như không có.
Theo kết quả phân tích ở độ sâu 40 – 80 cm xác định được hàm lượng
Nitơ tổng, Photpho tổng, Kali tổng đều rất thấp, chỉ chiếm từ 0,02 – 0,03%, độ
PH trong đất dao động từ 6,39 – 6,83, đất hơi chua, ẩm độ thấp từ 0,62 – 2,14%.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
a. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,7oC.
25