Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

TÌM HIỂU VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG DỊCH VỤ SAAS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.27 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----***-----

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN “ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY”

Đề tài:
TÌM HIỂU VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG DỊCH VỤ SAAS

GVHD:

TS. Trần Thị Hương

Sinh viên thực hiện:

Bùi Thanh Tùng (NT)

45276

Nguyễn Huy Việt Hưng 45242

Hải Phòng, tháng 05 năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN KHOA HỌC MÁY TÍNH
-----***-----

BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN: ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Mã đề tài: 01
1. Tên đề tài
Tìm hiểu và cài đặt ứng dụng dịch vụ SaaS
2. Mục đích
Tìm hiểu mô hình phần mềm như 1 dịch vụ và xây dựng ứng dụng SaaS.
3. Công việc cần thực hiện


Tìm hiểu mô hình phần mềm như 1 dịch vụ



Xây dựng mô hình IAAS



Ứng dụng xây dựng một báo cáo (sinh viên tự đề xuất)



Phân chia công việc của nhóm và thực hiện theo đúng tiến độ đề ra



Làm báo cáo bài tập lớn



Bảo vệ bài tập lớn


4. Yêu cầu


Kết quả làm bài tập lớn: Báo cáo bài tập lớn



Báo cáo bài tập lớn phải được trình bày theo mẫu quy định (kèm theo), báo cáo có
thể kết xuất thành tệp định dạng PDF và nộp qua email (không bắt buộc phải in ấn)



Hạn nộp báo cáo bài tập lớn: /05/2017

5. Tài liệu tham khảo
Hải Phòng, ngày 05 tháng 05 năm 2017
NGƯỜI HƯỚNG DẪN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂUiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
GIỚI THIỆU

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 2
1.1


Khái niệm..............................................................................................2

1.2

Lịch sử ra đời........................................................................................3

1.3

Các mô hình dịch vụ trong điện toán đám mây....................................5

1.4

Ưu – Nhược điểm của điện toán đám mây...........................................5

CHƯƠNG 2: CÁC MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY

8

2.1. Mô hình dịch vụ:.....................................................................................8
2.2. Mô hình triển khai:................................................................................14
CHƯƠNG 3: BÀI TOÁN QUẢN LÝ THÔNG TIN SINH VIÊN

17

3.1. Mô tả bài toán.....................................................................................17
3.2. Xây dựng Cơ Sở Dữ Liệu...................................................................18
3.3. Giao diện chương trình.......................................................................26
CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG DỊCH VỤ SAAS

28


4.1. Yêu cầu phần cứng..............................................................................28
4.2. Cài đặt các chương trình phần mềm....................................................28
KẾT LUẬN

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42

i


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1: Các ứng dụng đám mây.......................................................................3
Hình 2: Mô hình dịch vụ IAAS........................................................................8
Hình 3: Mô hình dịch vụ PAAS.......................................................................9
Hình 4: Mô hình dịch vụ SAAS.....................................................................11
Hình 5: Sự giống và khác nhau giữa các mô hình..........................................12
Hình 6: Phân các tầng dịch vụ trong điện toán đám mây...............................13
Hình 7: Mô hình đám mây công cộng............................................................14
Hình 8: Mô hình đám mây riêng....................................................................15
Hình 9: Mô hình đám mây lai........................................................................16
Hình 10: CSDL user.......................................................................................18
Hình 11: CSDL sinh viên...............................................................................19
Hình 12: CSDL kết quả học tập.....................................................................19
Hình 13: CSDL nhóm học tập sinh viên........................................................20
Hình 14: CSDL bảng đánh giá quá trình học tập...........................................20
Hình 15: CSDL đánh giá chi tiết quá trình học..............................................20

Hình 16: CSDL lớp học phần.........................................................................20
Hình 17: CSDL chi tiết lớp học phần.............................................................21
Hình 18: CSDL giảng viên.............................................................................21
Hình 19: CSDL khoa - viện............................................................................21
Hình 20: CSDL phòng nội trú........................................................................22
Hình 21: CSDL khu vực đăng ký thường trú.................................................22
Hình 22: CSDL quan hệ gia đình...................................................................22
Hình 23: CSDL kiểu quan hệ gia đình...........................................................22
Hình 24: Sơ đồ Diagram quản lý thông tin sinh viên.....................................24
Hình 25: Sơ đồ Diagram quản lý quá trình học tập của sinh viên..................25
Hình 26: Giao diện danh sách người dùng.....................................................26
ii


Hình 27: Giao diện thêm người dùng mới.....................................................26
Hình 28: Giao diện danh sách lớp học...........................................................26
Hình 29: Giao diện thêm lớp học...................................................................26
Hình 30: Giao diện danh sách học viên theo lớp...........................................27
Hình 31: Giao diện thêm thông tin sinh viên mới..........................................27
Hình 32: Cài đặt chương trình VMware.........................................................28
Hình 33: Màn hình khởi động cài đặt.............................................................30
Hình 34: Màn hình yêu cầu cho biết loại bàn phím sử dụng..........................31
Hình 35: Màn hình điều khoản bản quyền.....................................................31
Hình 36: Yêu cầu vị trí cài đặt........................................................................32
Hình 37: Yêu cầu cài gói chương trình phụ trợ..............................................32
Hình 38: Đặt mật khẩu...................................................................................33
Hình 39: Cấu hình Hostname.........................................................................33
Hình 40: Xác định vị trí..................................................................................34
Hình 41: Nhập thời gian hệ thống..................................................................34
Hình 42: Khởi động lại máy để sẵn sàng.......................................................35

Hình 43: Cấu hình cơ bản của server.............................................................36
Hình 44: Giao diện khởi động chương trình cài đặt.......................................37
Hình 45: Giao diện kết thúc cài đặt................................................................37
Hình 46: Giao diện XenCenter.......................................................................38
Hình 47: Giao diện nhập địa chỉ IP và mật khẩu............................................38
Hình 48: Bước tiếp theo kết nối.....................................................................39
Hình 49: Cấu hình mật khẩu chủ....................................................................39
Hình 50: Kết nối thành công tới XenServer...................................................40

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ

Ý nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

IaaS

Infrastructure as a Service

PaaS

Platform as a Service

SaaS


Software as a Service

CSDL

Cơ Sở Dữ Liệu

CVHT

Cố vấn học tập

iv


GIỚI THIỆU
Ngày nay, tin học đã có những bước tiến nhanh chóng về ứng dụng của
nó trong mọi lĩnh vực của cuộc sống trên phạm vi toàn thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng.Tin học được người ta quan tâm và nhắc đến nhiều hơn
bao giờ hết vì nó là một phần không thể thiếu trong cuộc sống văn minh,góp
phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, tiến đến
nền kinh tế tri thức. Máy vi tính cùng với những phần mềm là công cụ đắc lực
giúp ta quản lý, tổ chức, sắp xếp và xử lý công việc một cách nhanh chóng và
chính xác.
Ở Việt Nam hiện nay, máy tính điện tử đặc biệt là máy vi tính trong
nhiều năm qua đã được sử dụng rất rộng rãi. Sự phát triển của tin học, các
công nghệ phần mềm, phần cứng, các tài liệu tham khảo đã đưa chúng ta từng
bước tiếp cận với công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu
cầu của con người. Quản lý sinh viên là một đề tài không còn mới mẻ với các
bài toán quản lý. Việc đưa tin học vào ứng dụng để quản lý là rất hữu ích, vì
chúng ta phải bỏ ra rất ít thời gian mà lại thu được hiệu quả cao, rất chính xác

và tiện lợi nhanh chóng. Trong phạm vi bài kiểm tra nhóm chúng em đã được
đề cập đến vấn đề “Quản lý thông tin sinh viên” ở trường Đại học Hàng Hải
Việt Nam bằng công nghệ điện toán đám mây.
Trong quá trình làm đề tài này còn nhiều thiếu sót về nội dung và cách
trình bày, mong các thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để đề tài này của
chúng em hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Hương cùng các
thầy cô trong khoa CNTT – trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập cũng như làm bài tập
lớn môn học này.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1

Khái niệm

Điện toán đám mây (tiếng Anh: cloud computing), còn gọi là điện toán
máy chủ ảo, là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát
triển dựa vào mạng Internet. Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ
mạng Internet (dựa vào cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính)
và như một liên tưởng về độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ở
mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều
được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người sử dụng truy cập các
dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không
cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần
quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó. Theo tổ chức Xã hội
máy tính IEEE "Nó là hình mẫu trong đó thông tin được lưu trữ thường trực

tại các máy chủ trên Internet và chỉ được được lưu trữ tạm thời ở các máy
khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính trong doanh
nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay,...". Điện toán đám mây là khái
niệm tổng thể bao gồm cả các khái niệm như phần mềm dịch vụ, Web 2.0 và
các vấn đề khác xuất hiện gần đây, các xu hướng công nghệ nổi bật, trong đó
đề tài chủ yếu của nó là vấn đề dựa vào Internet để đáp ứng những nhu cầu
điện toán của người dùng. Ví dụ, dịch vụ Google AppEngine cung cấp những
ứng dụng kinh doanh trực tuyến thông thường, có thể truy nhập từ một trình
duyệt web, còn các phần mềm và dữ liệu đều được lưu trữ trên các máy chủ.

2


Hình 1: Các ứng dụng đám mây
Thuật ngữ cloud computing ra đời giữa năm 2007 không phải để nói về
một trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin
vốn đã và đang diễn ra từ mấy năm qua. [cần dẫn nguồn] Quan niệm này có
thể được diễn giải một cách đơn giản: các nguồn điện toán khổng lồ như phần
mềm, dịch vụ và các dịch vụ sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên
Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi
người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần. Với các dịch vụ sẵn có trên Internet,
doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, thậm chí hàng nghìn máy
tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung vào kinh doanh lĩnh vực riêng
của mình bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin thay
họ. Google, theo lẽ tự nhiên, nằm trong số những hãng ủng hộ điện toán máy
chủ ảo tích cực nhất bởi hoạt động kinh doanh của họ dựa trên việc phân phối
các cloud (virtual server). Đa số người dùng Internet đã tiếp cận những dịch
vụ đám mây phổ thông như e-mail, album ảnh và bản đồ số.
2


Lịch sử ra đời

Những khái niệm đầu tiên của điện toán đám mây bắt đầu từ những
khái niệm bao quát về phân phối tài nguyên thông qua mạng lưới toàn cầu từ
những năm 60. Và sau đó đến năm 1969 các ý tưởng về một “mạng máy tính”
đã được JCR Licklider giới thiệu trong một bài viết của ông.
Sau khi được giới thiệu, nhiều công ty CNTT đã được thành lập,
Internet bắt đầu được khởi nguồn. Năm 1971, Intel đã giới thiệu bộ vi xử lý
3


đầu tiên và ray Tomlinson – một kỹ sư tin học đã viết một ứng dụng gửi tin
nhắn từ máy này đến máy khác. Năm 1974 Bill Gates và Paul Allen sang lập
Microsoft, Steve Wozniak và Steve thành lập Apple Computers. Năm 1976
khái niệm đầu tiên về Ethernet được giới thiệu bởi Robert Metcalfe.
Vào những thập niên những năm 80 đã có sự bùng nổ mạnh mẽ trong
ngành công nghiệp máy tính, đến nắm 1980 đã có 5 triệu máy tính được sử
dụng. Năm 1981 IBM đã giới thiệu mẫu máy tính đầu tiên cho người dùng cá
nhân và một năm sau đó, Microsoft đã giới thiệu hệ điều hành MS-DOS.
Năm 1990 đánh dấu một bước ngoặt mới ra đời một phương thức kết
nối chưa từng có là “Word Wide Web” được phát triển bởi CERN. Năm 1993
trình duyệt đầu tiên xuất hiện và đã được cấp phép cho các công ty tư nhân để
truy cập Internet.
Những bước tiến công nghệ, một số công ty đã bắt đầu nghỉ đến khả
năng áp dụng Internet để làm thương mại có thể tiếp cận khách hàng một cách
nhanh hơn. Chính vì thế đã thúc đẩy sự ra đời của một số công ty công nghệ:
năm 1994 Netscape thành lập và sau đó năm 1995 Amazon & Ebay chính
thức ra đời.
Thuật ngữ điện toán đám mây xuất hiện bắt nguồn từ ứng dụng điện
toán lưới (grid computing) trong thập niên 1980, tiếp theo là điện toán theo

nhu cầu (utility computing) và phần mềm dịch vụ (SaaS).
Điện toán lưới đặt trọng tâm vào việc di chuyển một tải công việc
(workload) đến địa điểm của các tài nguyên điện toán cần thiết để sử dụng.
Một lưới là một nhóm máy chủ mà trên đó nhiệm vụ lớn được chia thành
những tác vụ nhỏ để chạy song song, được xem là một máy chủ ảo.
Với điện toán đám mây, các tài nguyên điện toán như máy chủ có thể
được định hình động hoặc cắt nhỏ từ cơ sở hạ tầng phần cứng nền và trở nên
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ những môi trường không phải là điện
toán lưới như Web ba lớp chạy các ứng dụng truyền thống hay ứng dụng Web
2.0.

4


3

Các mô hình dịch vụ trong điện toán đám mây

Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp các dịch vụ của
họ theo ba mô hình cơ bản:
- Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS - Infrastructure as a Service)
- Nền tảng như một dịch vụ (PaaS - Platform as a Service)
- Phần mềm như một dịch vụ (SaaS - Software as a Service)
Trong đó IaaS là cơ bản nhất và mỗi mô hình cao hơn tóm tắt từ các chi
tiết của những mô hình thấp hơn. Trong năm 2012, mạng lưới như một dịch
vụ (NaaS - Network as a Service) và giao tiếp như một dịch vụ (CaaS Communications as a Service) đã chính thức thêm vào bởi Hiệp hội viễn
thông quốc tế (International Telecommunication Union) như là một phần của
các mô hình điện toán đám mây cơ bản, các loại hình dịch vụ được công nhận
của hệ sinh thái đám mây viễn thông.
4


Ưu – Nhược điểm của điện toán đám mây

4.1

Ưu điểm

Những ưu điểm và thế mạnh dưới đây đã góp phần giúp "điện toán
đám mây" trở thành mô hình điện toán được áp dụng rộng rãi trên toàn thế
giới.
o Tính linh động: Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các dịch vụ phù
hợp với nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt những thành phần
mà mình không muốn. (Thay vì phải bỏ ra hàng trăm USD cho 1 bộ
Ms office, ta có thể mua riêng lẻ từng phần hoặc chỉ trả 1 khoản phí rất
nhỏ mỗi khi sử dụng 1 phần nào đó của nó).
o Giảm bớt phí: Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí bản quyền
mà còn giảm phần lớn chi phí cho việc mua và bảo dưỡng máy chủ.
Việc tập hợp ứng dụng của nhiều tổ chức lại 1 chỗ sẽ giúp giảm chi phí
đầu tư ban đầu, cũng như tăng hiệu năng sử dụng các thiết bị này một
cách tối đa.
o Tạo nên sự độc lập: Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp với 1 thiết bị
hay 1 vị trí cụ thể nào nữa. Với điện toán đám mây, phần mềm, dữ liệu
5


có thể được truy cập và sử dụng từ bất kì đâu, trên bất kì thiết bị nào
mà không cần phải quan tâm đến giới hạn phần cứng cũng như địa lý.
o Tăng cường độ tin cậy: Dữ liệu trong mô hình điện toán đám mây
được lưu trữ 1 cách phân tán tại nhiều cụm máy chủ tại nhiều vị trí
khác nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy, độ an toàn của dữ liệu mỗi

khi có sự cố hoặc thảm họa xảy ra.
o Bảo mật: Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sẽ giúp các
chuyên gia bảo mật tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của người
dùng, cũng như giảm thiểu rủi ro bị ăn cắp toàn bộ dữ liệu. (Dữ liệu
được đặt tại 6 máy chủ khác nhau → trong trường hợp hacker tấn
công, bạn cũng sẻ chỉ bị lộ 1/6. Đây là 1 cách chia sẻ rủi ro giữa các tổ
chức với nhau)
o Bảo trì dễ dàng: Mọi phần mềm đều nằm trên server, lúc này, người
dùng sẽ không cần lo lắng cập nhật hay sửa lỗi phần mềm nữa. Và các
lập trình viên cũng dễ dàng hơn trong việc cài đặt, nâng cấp ững dụng
của mình.
4.2

Nhược điểm
Tuy nhiên, mô hình điện toán này vẫn còn mắc phải một số nhược điểm

sau:
o Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được chứa trên điện
toán đám mây có đảm bảo được riêng tư, và liệu các thông tin đó có bị
sử dụng vì một mục đích nào khác?
o Tính sẵn dùng: Liệu các dịch vụ đám mây có bị “treo” bất ngờ, khiến
cho người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình
trong những khoảng thời gian nào đó khiến ảnh hưởng đến công việc?
o Mất dữ liệu: Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên đám mây
bất ngờ ngừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp dịch vụ, khiến
cho người dùng phải sao lưu dữ liệu của họ từ “đám mây” về máy tính
cá nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian. Thậm chí một vài trường

6



hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và không thể phục
hồi được.
o Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu: Một câu hỏi đặt ra, liệu
người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này sang dịch
vụ của đám mây khác? Hoặc trong trường hợp không muốn tiếp tục sử
dụng dịch vụ cung cáp từ đám mây, liệu người dùng có thể sao lưu
toàn bộ dữ liệu của họ từ đám mây? Và làm cách nào để người dùng
có thể chắc chắn rằng các dịch vụ đám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ
liệu của họ trong trường hợp dịch vụ ngừng hoạt động.
o Khả năng bảo mật : Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây” là
cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cũng lại
chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của điện toán đám mây. Bởi
lẽ một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ
bị chiếm dụng.
o Các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng và nhà cung
cấp.

7


CHƯƠNG 2: CÁC MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
2.1. Mô hình dịch vụ:
Hiện tại có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp
nhiều loại dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên có ba loại dịch vụ ĐTĐM cơ bản là:
dịch vụ cơ sở hạ tầng (Infrastructure as a Service - IaaS), dịch vụ nền tảng
(Platform as a Service - PaaS) và dịch vụ phần mềm (Software as a Service SaaS). Cách phân loại này thường được gọi là “mô hình SPI”.
2.1.1. Dịch vụ hạ tầng (Infrastructure as a Service - IaaS)
Trong loại dịch vụ này, khách hàng được cung cấp những tài nguyên
máy tính cơ bản (như bộ xử lý, dung lượng lưu trữ, các kết nối m ạ n g . . ) . K h á c h

hàng sẽ cài hệ điều hành, triển khai ứng dụng và có thể nối các thành phần
như tường lửa và bộ cân bằng tải.

Hình 2: Mô hình dịch vụ IAAS
Những kiến trúc ảo xếp chồng là một ví dụ của xu hướng mọi thứ là dịch
vụ và có cùng những điểm hơn hẳn một máy chủ cho thuê. Không gian lưu
trữ và các thiết bị mạng tập trung, máy trạm thay vì đầu tư mua nguyên chiếc
thì có thể thuê đầy đủ dịch vụ bên ngoài. Những dịch vụ này thông thường
được tính chi phí trên cơ sở tính toán chức năng và lượng tài nguyên sử dụng
(và từ đó ra chi phí) sẽ phản ảnh được mức độ của hoạt động. Đầy là một sự
8


phát triển của những giải pháp lưu trữ web và máy chủ cá nhân ảo.
Tên ban đầu được sử dụng là dịch vụ phần cứng (HaaS) và được tạo ra
bởi một nhà kinh tế học Nichlas Car vào tháng 3 năm 2006, nhưng điều này
cần thiết. Nhưng từ này đã dần bị thay thế bởi khái niệm dịch vụ hạ tầng vào
khoảng cuối năm 2006.
Những đặc trưng tiêu biểu:
- Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị
mạng, bộ
nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
- Khả năng mở rộng linh hoạt.
- Chi phí thay đổi tùy theo thực tế.
- Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên.
- Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài
nguyên
tích toán tổng hợp.
2.1.2. Dịch vụ nền tảng (Platform as a Service - PaaS)
Nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp một nền tảng (platform) cho khách

hàng. Khách hàng sẽ tự phát triển ứng dụng của mình nhờ các công cụ và môi
trường phát triển được cung cấp hoặc cài đặt các ứng dụng sẵn có trên nền
platform đó.

Hình 3: Mô hình dịch vụ PAAS
9


Cung cấp nền tảng tính toán và một tập các giải pháp nhiều lớp. Nó hỗ
trợ việc triển khai ứng dụng mà không quan tâm đến chi phí hay sự phức tạp
của việc trang bị và quản lý các lớp phần cứng và phần mềm bên dưới, cung
cấp tất cả các tính năng cần thiết để hỗ trợ chu trình sống đầy đủ của việc xây
dựng và cung cấp một ứng dụng và dịch vụ Web sẵn sàng trên Internet mà
không cần bất kì thao tác tải hay cài đặt phần mềm cho những người phát
triển, quản lý tin học, hay người dùng cuối. Nó còn được biết đến với một tên
khác là cloudware.
Cung cấp dịch vụ nền tảng (PaaS) bao gồm những điều kiện cho qui
trình thiết kế ứng dụng, phát triển, kiểm thử, triển khai và lưu trữ ứng dụng có
giá trị như là dịch vụ ứng dụng như cộng tác nhóm, sắp xếp và tích hợp dịch
vụ Web, tích hợp cơ sở dữ liệu, bảo mật, khả năng mở rộng, quản lý trạng
thái, phiên bản ứng dụng, các lợi ích cho cộng đồng phát triển và nghiên cứu
ứng dụng. Những dịch vụ này được chuẩn bị như là một giải pháp tính hợp
trên nền Web.
Những đặc trưng tiêu biểu:
- Phục vụ cho việc phát triển, kiểm thử, triển khai và vận hành ứng dụng
giống
như là môi trường phát triển tích hợp
- Các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền Web.
- Kiến trúc đồng nhất
- Tích hợp dịch vụ Web và cơ sở dữ liệu

- Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển
- Công cụ hỗ trợ tiện tích
Các yếu tố:
- Thuận lợi:
* Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kì đầu và được ưa chuộng ở
những tính
năng vốn được ưa thích bởi dịch vụ phần mềm, bên cạnh đó có tích hợp
các yếu tố về nền tảng hệ thống.
* Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự phân
tán về địa lý.
* Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dich vụ Web
* Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật,
10


khả năng mở rộng, kiểm soát lỗi…
* Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo
dục vụ, giao diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
* Mong đợi ở người dùng có kiến thức có thể tiếp tục hoàn thiện
và hỗ trợ tương tác với nhiều người để giúp xác định mức đô khó
khăn của vấn đề chúng ta gặp phải.
* Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ
dàng hơn cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người không
chỉ trong nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng làm việc.
- Khó khăn:
* Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc và dịch vụ của nhà
cung cấp.
* Giới hạn phát triển: độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu
phát triển nhanh vì những tính năng phức tạp khi hiện thực trên nền tảng web.
2.1.3. Dịch vụ ứng dụng (Software as a Service - SaaS)

Đây là mô hình dịch vụ mà trong đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp
cho khách hàng một phần mềm dạng dịch vụ hoàn chỉnh. Khách hàng chỉ cần
lựa chọn ứng dụng phần mềm nào phù hợp với nhu cầu và chạy ứng dụng đó
trên cơ sở hạ tầng đám mây.

Hình 4: Mô hình dịch vụ SAAS
11


Dịch vụ phần mềm (SaaS) là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó
người cung cấp cho phép người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà
cung cấp SaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng
xuống thiết bị khách hàng, vô hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức
năng theo yêu cầu có thể được kiểm soát bên trong để chia sẻ bản quyền của
một nhà cung cấp ứng dụng thứ ba.
Những đặc trưng tiêu biểu:
- Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
- Quản lý các hoạt động từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của
khách hàng, cho phép khách hàng truy xuất từ xa thông qua Web.
- Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một
đến nhiều hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và
quản lý.
- Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc
tải các bản vá lỗi và cập nhật.
- Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện
rộng.

Hình 5: Sự giống và khác nhau giữa các mô hình

12



Hình 6: Phân các tầng dịch vụ trong điện toán đám mây

13


2.2. Mô hình triển khai:
2.2.1. Đám mây công cộng (Public Cloud)
Các dịch vụ Cloud được nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho mọi người
sử dụng rộng rãi. Trong mô hình này mọi dữ liệu đều nằm trên dịch vụ đám
mây (Cloud), do nhà cung cấp dịch vụ Cloud đó bảo vệ và quản lý.

Hình 7: Mô hình đám mây công cộng
Đám mây công cộng là các dịch vụ đám mây được một bên thứ ba
(người bán) cung cấp. Chúng tồn tại ngoài tường lửa công ty và chúng được
lưu trữ đầy đủ và được nhà cung cấp đám mây quản lý.
Các đám mây công cộng cố gắng cung cấp cho người tiêu dùng với các
phần tử công nghệ thông tin tốt nhất. Cho dù đó là phần mềm, cơ sở hạ tầng
ứng dụng hoặc cơ sở hạ tầng vật lý, nhà cung cấp đám mây chịu trách nhiệm
về cài đặt, quản lý, cung cấp và bảo trì. Khách hàng chỉ chịu phí cho các tài
nguyên nào mà họ sử dụng, vì thế cái chưa sử dụng được loại bỏ.
Tất nhiên điều này liên quan đến chi phí. Các dịch vụ này thường được
cung cấp với "quy ước về cấu hình," nghĩa là chúng được phân phối với ý
tưởng cung cấp các trường hợp sử dụng phổ biến nhất. Các tùy chọn cấu hình
thường là một tập hợp con nhỏ hơn so với những gì mà chúng đã có nếu
nguồn tài nguyên đã được người tiêu dùng kiểm soát trực tiếp. Một điều khác
cần lưu ý là kể từ khi người tiêu dùng có quyền kiểm soát một chút trên cơ sở
hạ tầng, các quy trình đòi hỏi an ninh chặt chẽ và tuân thủ quy định dưới luật
không phải lúc nào cũng thích hợp cho các đám mây chung.


14


2.2.2. Đám mây riêng (Private Cloud)
Trong mô hình Private Cloud, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được xây
dựng để phục vụ cho một tổ chức (doanh nghiệp) duy nhất. Điều này giúp cho
các tổ chức có thể kiểm soát tối đa đối với dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch
vụ. Các tổ chức sở hữu cơ sở hạ tầng và quản lý các ứng dụng được triển khai
trên đó.

Hình 8: Mô hình đám mây riêng
Đám mây riêng là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doanh
nghiệp. Những đám mây này tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng
được doanh nghiệp quản lý.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám mây chung
thực hiện với sự khác biệt chính: doanh nghiệp có trách nhiệm thiết lập và bảo
trì đám mây này. Sự khó khăn và chi phí của việc thiết lập một đám mây bên
trong đôi khi có thể có chiều hướng ngăn cản việc sử dụng và chi phí hoạt
động liên tục của đám mây có thể vượt quá chi phí của việc sử dụng một đám
mây chung.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi thế hơn so với loại chung. Việc kiểm
soát chi tiết hơn trên các tài nguyên khác nhau đang tạo thành một đám mây
mang lại cho công ty tất cả các tùy chọn cấu hình có sẵn. Ngoài ra, các đám
mây riêng là lý tưởng khi các kiểu công việc đang được thực hiện không thiết
thực cho một đám mây chung, do đúng với các mối quan tâm về an ninh và về
quản lý.

15



2.2.3. Đám mây lai (Hybrid Cloud)
Đám mây lai (Hybrid Cloud) là sự kết hợp của đám mây công cộng
(Public Cloud) và đám mây riêng (Private Cloud). Trong đó các tổ chức sẽ
“out-source” các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu không quan trọng, sử dụng
các dịch vụ đám mây công cộng để giải quyết và xử lý các dữ liệu này.

Hình 9: Mô hình đám mây lai
Những đám mây này thường do doanh nghiệp tạo ra và các trách nhiệm
quản lý sẽ được phân chia giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp đám mây công
cộng. Đám mây lai sử dụng các dịch vụ có trong cả không gian công cộng và
riêng.
Các đám mây lai là câu trả lời khi một công ty cần sử dụng các dịch vụ
của cả hai đám mây riêng và công cộng. Theo hướng này, một công ty có thể
phác thảo các mục tiêu và nhu cầu của các dịch vụ và nhận được chúng từ
đám mây công cộng hay riêng, khi thích hợp. Một đám mây lai được xây
dựng tốt có thể phục vụ các quy trình nhiệm vụ tới hạn, an toàn, như nhận
các khoản thanh toán của khách hàng, cũng như những thứ là không quan
trọng bằng kinh doanh, như xử lý bảng lương nhân viên.
Hạn chế chính với đám mây này là sự khó khăn trong việc tạo ra và quản
lý có hiệu quả một giải pháp như vậy. Phải có thể nhận được và cung cấp
các dịch vụ lấy từ các nguồn khác nhau như thể chúng có nguồn gốc từ một
chỗ và tương tác giữa các thành phần riêng và chung có thể làm cho việc
thực hiện thậm chí phức tạp hơn nhiều. Do đây là một khái niệm kiến trúc
tương đối mới trong điện toán đám mây, nên cách thực hành và các công cụ
tốt nhất về loại này tiếp tục nổi lên và bất đắc dĩ chấp nhận mô hình này cho
đến khi hiểu rõ hơn.
16



CHƯƠNG 3: BÀI TOÁN QUẢN LÝ THÔNG TIN SINH VIÊN
5

Mô tả bài toán

Chương trình “Quản lý thông tin sinh viên” mà nhóm chúng em xây
dựng gồm các nghiệp vụ quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn
luyện:
+ Nghiên cứu và nắm vững nội dung chương trình đào tạo chuyên
ngành. Tìm hiểu các quy chế đào tạo và công tác sinh viên hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và của Nhà trường để tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ sinh
viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường.
+ Tìm hiểu và tư vấn cho sinh viên về ngành nghề đào tạo như vị trí
việc làm sau tốt nghiệp, đặc tính nghề nghiệp, môi trường làm việc, thị trường
lao động, sự lựa chọn nghề nghiệp, cơ hội việc làm và thăng tiến trong tương
lai.
+ Khuyến khích và tư vấn cho sinh viên tham gia các hoạt động học
thuật, nghiên cứu khoa học, rèn luyện kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tiếp
cận doanh nghiệp và các hoạt động văn, thể, mỹ, hoạt động ngoại khóa lành
mạnh, bổ ích trong, ngoài Trường và nơi cư trú trên cơ sở tuân thủ các quy
định của pháp luật.
+ Tổ chức bầu hoặc kiện toàn cán sự của các nhóm SV vào đầu mỗi
năm học, báo cáo lãnh đạo Khoa/Viện để công nhận hoặc bổ nhiệm.
+ Tổ chức sinh hoạt định kỳ các nhóm SV (01 lần/tháng) theo lịch của
Nhà trường. Ghi chép đầy đủ nội dung sinh hoạt nhóm định kỳ vào biên bản
sinh hoạt lớp. Kịp thời tìm hiểu và giải quyết những vấn đề nảy sinh đối với
sinh viên, nhắc nhở những sinh viên có ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt.
Thực hiện tổng hợp, báo cáo hàng tháng gửi về Khoa/Viện sau mỗi buổi sinh
hoạt định kỳ.
+ Trong tuần đầu mỗi học kỳ chính, CVHT thông báo cụ thể thời gian,

địa điểm và lịch trực để tiếp sinh viên ít nhất 01 tiết/tuần tại Trường để sinh
viên gặp xin ý kiến tư vấn trực tiếp về các vấn đề trong học tập, rèn luyện (gửi
01 bản về Trợ lý CTSV Khoa/Viện để thông báo công khai). Khuyến khích
sự tương tác CVHT- sinh viên qua mạng Internet để tiết kiệm thời gian, thông
tin trao đổi được lưu giữ, nhiều sinh viên cùng tham khảo.
+ Hỗ trợ Khoa/Viện cập nhật thông tin của sinh viên. Thiết lập và duy
trì mối liên hệ thường xuyên với gia đình sinh viên. Tiếp nhận và triển khai
17


thông tin đến các nhóm SV theo yêu cầu của Nhà trường, Khoa/Viện chủ
quản. Tham gia đầy đủ các buổi họp CVHT theo yêu cầu kế hoạch của
Khoa/Viện và Nhà trường.
+ Kết thúc mỗi học kỳ chính, CVHT chỉ đạo các trưởng nhóm SV tổ
chức lấy ý kiến của các sinh viên về công tác CVHT và gửi về Văn phòng
Khoa/Viện trong vòng 02 tuần đầu tiên của học kỳ kế tiếp.
+ Tổ chức đánh giá kết quả học tập, rèn luyện sinh viên mỗi học kỳ
gồm: phổ biến, hướng dẫn thực hiện; chủ trì họp các nhóm để đánh giá điểm
học tập, rèn luyện cho từng sinh viên; tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện gửi
về Trợ lý CTSV (trực tiếp hoặc gửi qua Văn phòng Khoa/Viện) trong vòng 04
tuần đầu của học kỳ kế tiếp.
6

Xây dựng Cơ Sở Dữ Liệu

Sau khi tiến hành phân tích hệ thống hoạt động của chương trình, xác
định được CSDL cần thiết:
 CSDL user:

Hình 10: CSDL user


18


 CSDL sinh viên:

Hình 11: CSDL sinh viên
 CSDL kết quả học tập:

Hình 12: CSDL kết quả học tập


19


×