BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***
NGUYỄN THỊ BẢO TÂM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Đồng Nai – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***
NGUYỄN THỊ BẢO TÂM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS ĐÀO LÊ KIỀU OANH
Đồng Nai – Năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Lê Kiều
Oanh, là người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến
quý báu cho tác giả trong việc hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học của
Trường Đại học Lạc Hồng và tất cả các Quý thầy, cô đã tận tâm truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng như tạo điều kiện cho tác giả được tham gia vào một môi
trường học tập tốt nhất, giúp tác giả có nền tảng kiến thức, kỹ năng để hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng tác giả mong muốn được gửi lời cảm ơn đến gia đình, các anh, chị,
em và các bạn đồng môn, đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên, tạo điều kiện, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 30 tháng 10 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ BẢO TÂM
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tác giả với sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn là TS ĐÀO LÊ KIỀU OANH. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của các NHTMCP
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đồng Nai, ngày 30 tháng 10 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ BẢO TÂM
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung và
các NHTMCP niêm yết nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần
tích cực đẩy mạnh nền kinh tế cả nước. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh, hoạt
động kinh doanh của các NHTM hiện nay vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó rủi ro
thanh khoản được xem là rủi ro nguy hiểm nhất. Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá tác
động của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản ngân hàng là hết sức cần thiết trong bối
cảnh hiện nay. Thông qua dữ liệu bảng của 9 NHTMCP niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015, mô hình REM đã được ứng
dụng để đánh giá tác động của các nhân tố đến RRTK ngân hàng. Mô hình nghiên
cứu chỉ ra 2 biến độc lập tác động đến RRTK là quy mô ngân hàng (SIZE) và tỷ lệ
dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (TLA), còn lại các biến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu (ROE), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF) không tác động đến RRTK. Từ đó, luận văn đưa ra
các giải pháp, cũng như kiến nghị đối với chính phủ và NHNN nhằm hạn chế
RRTK góp phần tạo nên sự ổn định, an toàn cho hệ thống ngân hàng.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...........................................1
1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu ...............................................................................1
1.2 Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài ...........................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu......................................................3
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
1.6 Tính mới của đề tài ............................................................................................5
1.7 Kết cấu của đề tài ..............................................................................................5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..........................................................................................6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................7
2.1 Cơ sở lý luận về thanh khoản của Ngân hàng Thương mại ..............................7
2.1.1 Khái niệm thanh khoản ...............................................................................7
2.1.2 Cung, cầu và trạng thái thanh khoản ..........................................................8
2.1.2.1 Cung thanh khoản (luồng tiền vào) .......................................................8
2.1.2.2 Cầu thanh khoản (luồng tiền ra)............................................................8
2.1.2.3 Trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position-NLP) ................8
2.1.3 Yếu tố thời gian của thanh khoản ...............................................................9
2.2 Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thương mại.....................9
2.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản .....................................................................9
2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thương mại ...10
2.2.2.1 Nguyên nhân khách quan ....................................................................10
2.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía các Ngân hàng Thương mại ..............12
2.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản ..............................................................13
2.2.3.1 Đối với ngân hàng thương mại ...........................................................13
2.2.3.2 Đối với nền kinh tế - xã hội ................................................................14
2.2.4 Sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại .....................................................................................15
2.2.5 Thông lẹ tốt nhất về quản lý khả nang thanh khoản của các Ngân hàng
Thương mại ........................................................................................................16
2.2.6 Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ...............................................18
2.2.6.1 Phương pháp khe hở tài trợ (khe hở thanh khoản) .............................18
2.2.6.2 Phương pháp chỉ số thanh khoản ........................................................19
2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh
khoản của Ngân hàng Thương mại........................................................................21
2.3.1 Mô hình nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài ............................................21
2.3.1.1 Mô hình định lượng dựa trên các chỉ số thanh khoản .........................21
2.3.1.2 Mô hình định lượng dựa trên phuong pháp đo luờng khe hở tài trợ...24
2.3.2 Mô hình nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam ..............................................24
2.3.2.1 Mô hình nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2015) – sử dụng phuong pháp
đo luờng hệ số thanh khoản ............................................................................24
2.3.2.2 Mô hình nghiên cứu của Trương Quang Thông (2013) – sử dụng
phương pháp đo lường khe hở tài trợ ..............................................................24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................27
3.1 Các biến số trong mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................27
3.1.1 Biến phụ thuộc - Khe hở thanh khoản (FGAP) ........................................27
3.1.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ...............................................................27
3.1.2.1 Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng (SIZE) và FGAP .....................27
3.1.2.2 Mối quan hệ giữa giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) và
FGAP ..............................................................................................................29
3.1.2.3 Mối quan hệ giữa Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (TLA) và
FGAP ..............................................................................................................30
3.1.2.4 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và
FGAP ..............................................................................................................31
3.1.2.5 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)và FGAP ...........32
3.1.2.6 Mối quan hệ giữa Tỷ lệ lạm phát (INF) và FGAP ..............................33
3.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................35
3.3 Cơ sở khoa học lựa chọn các biến quan sát cho biến phụ thuộc .....................36
3.4 Mô hình nghiên cứu.........................................................................................36
3.5
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................37
3.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................37
3.5.2 Phương pháp xử lý số liệu: .......................................................................39
3.5.2.1 Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) .............................................39
3.5.2.2 Phương pháp phương sai thay đổi GLS .................................................40
3.5.3 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp ............................................41
3.5.4 Phân tích thống kê mô tả ..........................................................................42
3.5.5 Phân tích tương quan ................................................................................42
3.5.6 Phân tích hồi quy ......................................................................................42
3.5.6.1 Kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp ước lượng cố định
(Fixed Effects) hay ước lượng ngẫu nhiên (Random Effects) ........................42
3.5.6.2 Kiểm định phương sai thay đổi theo White (1980) ............................43
3.5.6.3 Kiểm định đa cộng tuyến theo nhân tử phóng đại phương sai (VIF) .43
3.5.6.4 Kiểm định tự tương quan theo Wooldridge (2002) ............................44
3.5.6.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và ý ngh a thống kê của
biến đọc lạp .....................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................45
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................46
4.1 Tổng quan về các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam .........................46
4.2 Thực trạng rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam
giai đoạn
2009-2015 ..............................................................................................................48
4.3 Phân tích thống kê mô tả .................................................................................51
4.4 Phân tích tương quan .......................................................................................52
4.5 Kiểm định các giả thuyết hồi quy ....................................................................53
4.5.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi.......................................................53
4.5.2 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau
(không bị hiện tượng tự tương quan) .................................................................53
4.5.3 Kiểm định không có sự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
(không bị hiện tượng đa cộng tuyến) .................................................................54
4.5.4 Tổng hợp kết quả kiểm định .....................................................................54
4.6 Phân tích hồi quy .............................................................................................55
4.6.1 Phân tích hồi quy theo mô hình tác động cố định (FEM).........................55
4.6.2 Phân tích hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) ..................55
4.6.3 Kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình: FEM và REM .....56
4.6.4 Kết quả hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng
quát GLS ............................................................................................................56
4.7 Kết quả tương quan và hồi quy .......................................................................57
4.7.1 Biến quy mô ngân hàng (SIZE) ................................................................57
4.7.2 Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) ...................................58
4.7.3 Biến tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (TLA) ....................................58
4.7.4 Biến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ......................................59
4.7.5 Biến tăng trưởng kinh tế (GDP) ...............................................................59
4.7.6 Biến lạm phát (INF) ..................................................................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................62
5.1 Đề xuất giải pháp .............................................................................................62
5.1.1 Giảm tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản .........................................62
5.1.2 Tăng quy mô ngân hàng ...........................................................................64
5.1.3 Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn và nâng cao hiẹ u quả sử dụng
vốn .....................................................................................................................65
5.1.3.1 Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn ..........................................65
5.1.3.2 Nâng cao hiẹu quả sử dụng vốn ..........................................................66
5.1.4 Thực hiện cân đối tài sản nợ và tài sản có ................................................67
5.1.5 Đào tạo đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên sâu về quản lý, khai
thác và sử dụng nguồn .......................................................................................67
5.1.6 Tăng cường trang thiết bị và hiện đại hóa công nghệ thông tin ...............68
5.2 Một số khuyến nghị .........................................................................................69
5.2.1 Đối với Chính phủ ....................................................................................69
5.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................................70
5.3 Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BCTC
Báo cáo tài chính
ETA
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
FEM
Mô hình tác động cố định
FGAP
Khe hở thanh khoản
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
INF
Tỷ lệ lạm phát
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTMCP
Thương mại Cổ phần
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NLP
Trạng thái thanh khoản ròng
REM
Mô hình tác động ngẫu nhiên
ROE
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
RRTK
Rủi ro thanh khoản
SGD CK
Sở giao dịch chứng khoán
SIZE
Quy mô tổng tài sản
TCTD
Tổ chức tín dụng
TLA
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
TSC
Tài sản có
TSN
Tài sản nợ
TTCK
Thị trường chứng khoán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 : Tóm tắt cách tính toán, thu thập và dấu kì vọng của các biến ................ 34
Bảng 4.1 : Danh sách các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam đến 2015 ..... 46
Bảng 4.2 : Tỷ lệ tổng vốn điều lệ và tài sản của các NHTMCP đang niêm yết trên
các NHTM tại Việt Nam năm 2015........................................................... 47
Bảng 4.3 : Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................. 51
Bảng 4.4 : Kết quả ma trận tương quan giữa các biến .............................................. 52
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định phương sai thay đổi .................................................... 53
Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ........................................... 53
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................... 54
Bảng 4.8 : Kết quả hồi quy theo FEM ...................................................................... 55
Bảng 4.9 : Kết quả hồi quy theo REM ...................................................................... 55
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Hausman ................................................................... 56
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS ................................................. 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 35
1
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu
Thanh khoản là một trong những yếu tố cốt lõi quyết định sự an toàn trong
hoạt động của bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào, rủi ro thanh khoản xuất hiện
chính là biểu hiện của sự bất ổn tài chính. Thế nhưng, quản lý thanh khoản đã
không được các ngân hàng chú ý trong những thập kỷ gần đây. Rủi ro thanh khoản
chỉ thực sự trở thành tâm điểm của công chúng khi cuộc khủng hoảng thế chấp dưới
chuẩn của Mỹ nổ ra và lan rộng khắp các nước và khu vực trên toàn thế giới, buộc
chính phủ các nước phải can thiệp trên quy mô lớn chưa từng có, để tránh sự sụp đổ
của hệ thống tài chính. Bởi sự an toàn của hệ thống tài chính – ngân hàng, không
những giúp cho hoạt động tài chính diễn ra thông suốt, mà còn tạo niềm tin cho
công chúng và nhà đầu tư, tăng cường vai trò quản lý của Ngân hàng Trung ương
thông qua các chính sách tiền tệ.
Tại Việt Nam, các chuyên gia kinh tế cho rằng hệ thống ngân hàng trong
những năm gần đây phát triển khá nhanh, nhưng đi kèm với đó là tiềm ẩn nhiều rủi
ro, thanh khoản hệ thống luôn bấp bênh và căng thẳng, các biện pháp đánh giá rủi ro
thanh khoản tại Việt Nam còn khá đơn giản, hầu như chỉ dựa vào các số liệu trên
báo cáo tài chính và sự phỏng đoán, chưa có các nghiên cứu chính thức xác định
những nhân tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản để mà chủ động phòng tránh,
dẫn đến rủi ro thanh khoản còn diễn biến rất phức tạp. Những gì đã diễn ra trên thị
trường tiền tệ Việt Nam những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 là một minh
chứng cho nhận định đó: cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng, lãi suất thị trường
liên ngân hàng cao kỷ lục, một số tổ chức tín dụng rơi vào trạng thái mất thanh
khoản liên tục và hoạt động một cách cầm chừng.
Trong những năm gần đây, rủi ro thanh khoản lại càng cần được quan tâm
hơn, bởi nâng cao khả năng thanh khoản là một nội dung quan trọng trong tái cơ
cấu ngân hàng, đồng thời thanh khoản của hệ thống ngân hàng nói chung, của các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán nói riêng
cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu hạ lãi suất, hỗ trợ các doanh nghiệp vay
vốn, ảnh hưởng tới mục tiêu phục hồi thị trường chứng khoán và bất động sản, vực
2
dậy nền kinh tế đang còn nhiều bất ổn hiện nay. Như vậy, có thể nói vấn đề thanh
khoản và rủi ro thanh khoản có ý ngh a cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Nhận
thức được tầm quan trọng và ý ngh a thực tiễn của vấn đề đó, tác giả lựa chọn đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng niêm yết
trên thị trường Chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài
Vấn đề thanh khoản và rủi ro thanh khoản là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của nhiều ngân hàng trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM và đưa ra những
kết luận có giá trị. Cụ thể:
-
Quốc tế:
Bunda& Desquilbet (2008) với nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTK của các ngân hàng đến từ nền kinh tế mới nổi. Các tác giả kết luận các nhân
tố tác động đến thanh khoản bao gồm: tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu,
lãi suất cho vay, tỷ lệ chi tiêu công trên tổng sản phẩm trong nước, tỷ lệ lạm phát,
khủng hoảng tài chính và chế độ tỷ giá.
Bonfim & Kim (2011) trong một nghiên cứu tại các ngân hàng ở Bắc Mỹ và
Châu Âu, các tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh khoản, trong đó
nổi bật lên các yếu tố: quy mô ngân hàng, tỷ lệ giữa tiền vay và tiền gửi của ngân
hàng, hiệu suất hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ tiêu ROE.
Vodova. P(2013) cũng thực hiện một số các nghiên cứu về các yếu tố quyết
định khả năng thanh khoản tại hệ thống ngân hàng thương mại ở Slovenia, Cộng
hòa Séc và Hungary. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thanh khoản của các ngân hàng
chịu tác động của quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng, tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội trong năm trước đó và khủng hoảng tài
chính. Còn các biến như tỷ suất lãi suất, biên độ lãi suất, tỷ lệ lạm phát và nợ xấu
không có tác động đáng kể đến tính thanh khoản của các ngân hàng.
-
Trong nƣớc:
Bài báo khoa học: “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống
Ngân hàng Thương mại Việt Nam” của tác giả Trương Quang Thông (2013) kết
luận RRTK không những phụ thuộc vào các yếu tố bên trong hệ thống ngân hàng
như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, vay liên ngân hàng và tỷ lệ vốn tự có
3
trên nguồn vốn mà còn chịu sự tác động của các biến kinh tế v mô như tăng trưởng
kinh tế, lạm phát đặc biệt thể hiện qua các tác động của độ trễ chính sách.
Bài báo khoa học “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng
Thương mại tại Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hồng (2015) cho rằng thanh khoản
chịu sự tác động bởi các yếu tố như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi
nhuận, tỷ lệ cho vay trên huy động. Nghiên cứu không tìm thấy ảnh hưởng của tỷ lệ
dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng đến khả năng thanh khoản của các
NHTM Việt Nam.
Mỗi bài nghiên cứu trên đều có cách đánh giá, nhìn nhận sâu sắc, giải quyết
vấn đề phù hợp với bối cảnh kinh tế tại thời điểm nghiên cứu và đã được đánh giá
cao. Trong bài nghiên cứu này, tác giả có hướng nghiên cứu riêng, cụ thể: Qua quá
trình nghiên cứu định tính, tác giả tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK tại các
NHTM. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích mức độ tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến RRTK của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thanh khoản cho các ngân hàng
niêm yết nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này đuợc thực hiẹn với mục tiêu chung là phân tích mức độ tác
động của các nhân tố ảnh huởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2015. Các mục tiêu cụ thể
nhu sau:
(1) Trình bày các lý thuyết nền về thanh khoản và rủi ro thanh khoản (RRTK)
đồng thời luợc khảo các mô hình nghiên cứu truớc đây về các nhân tố ảnh huởng
đến thanh khoản của các NHTM.
(2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2015.
(3) Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm đảm bảo thanh khoản cho hẹ
thống NHTM Viẹt Nam.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đuợc các mục tiêu trên, bài luạn cần trả lời đuợc các câu hỏi nghiên cứu
sau đây:
4
(1) Các mô hình nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
thanh khoản của các NHTM?
(2) Các nhân tố nào tác đọng đến RRTK của các NHTMCP niêm yết trên
TTCK Viẹt Nam?
(3) Từ thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng niêm yết và kết quả
chạy hồi quy mô hình nghiên cứu, có những đề xuất gì để hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng niêm yết hiệu quả hơn?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh
hưởng đến rủi ro thanh khoản.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
-
Thời gian: Nghiên cứu giới hạn trong 7 năm từ 2009-2015
-
Không gian: 9 NHTMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bao gồm 6 ngân hàng niêm niết ở Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
(HOSE) và 3 ngân hàng niêm yết ở Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX).
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Đề tài đã sử dụng các số liệu thống kê
thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để dễ
dàng so sánh và đánh giá các nhân tố tác động đến RRTK. Bên cạnh đó, đề tài cũng
đã sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng nhân
tố trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Đề tài sẽ thực hiện kiểm định và
nhận diện các nhân tố tác động đến RRTK của các ngân hàng niêm yết thông qua
giá trị, độ tin cậy, kiểm định mô hình tác giả nghiên cứu, xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến RRTK của các ngân hàng niêm yết. Các mô hình hồi
quy ứng dụng trong nghiên cứu là mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô
hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả của các mô hình sẽ được
5
kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho việc đánh giá tác động của các
nhân tố đến RRTK của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam.
1.6 Tính mới của đề tài
Nghiên cứu của tác giả nhằm mục đích phân tích các nhân tố vừa bao gồm
những nhân tố bên trong, vừa bao gồm những nhân tố v mô tác đọng đến rủi ro
thanh khoản của các NHTMCP niêm yết trên TTCK Viẹt Nam.
các nghiên cứu
truớc, các tác giả chú trọng đến các yếu tố khác nhau nhung đều ảnh huởng đến
thanh khoản của các NHTM. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ chú trọng vào
những nhân tố (cả nọi tại và v mô) đuợc xem là có khả nang giải thích cao nhất tình
hình thanh khoản của các NHTM Viẹt Nam.
Ngoài ra, đa số các nghiên cứu trước, đối tượng nghiên cứu là các NHTM Việt
Nam nói chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu riêng đối với các NHTMCP đã niêm
yết. Mặt khác giai đoạn 2009-2015 là giai đoạn hậu khủng hoảng, thị trường tài
chính cũng như tình hình thanh khoản của các ngân hàng cũng đã có những biến đổi
khác biệt do đó cần sự đánh giá, nghiên cứu để đưa ra các nhân tố cũng như một số
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản phù hợp. Đây chính là điểm mới của
đề tài nghiên cứu.
1.7 Kết cấu của đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm 5 chương:
-
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
-
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
-
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
-
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
-
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
6
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Với mục tiêu xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam,
trong Chương 1, tác giả đã nêu lên sự cần thiết của nghiên cứu, tổng quan lịch sử
nghiên cứu của đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, tính mới của đề tài cũng như kết cấu của đề tài. Đây chính là cơ sở định
hướng cho tác giả hoàn thành những chương tiếp theo trong luận văn.
7
CHƢƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về thanh khoản của Ngân hàng Thƣơng mại
2.1.1 Khái niệm thanh khoản
Từ truớc đến nay, thuạt ngữ “thanh khoản” đuợc định ngh a và sử dụng trong
nhiều phạm vi khác nhau.
y ban Basel về giám sát ngân hàng cho rằng: “Thanh
khoản à một thu t ng chuyên ngành n i về khả nang đáp ng các nhu cầu về s
d ng vốn khả d ng ph c v cho hoạt đọng kinh doanh tại mọi thời đi m nhu chi trả
tiền g i, cho vay, thanh toán, giao d ch vốn...”.
Duới góc độ quản trị ngân hàng, “Thanh khoản à khả năng ngân hàng đáp
ng đầy đủ và k p thời các ngh a v tài ch nh phát sinh trong quá tr nh hoạt động
giao d ch như chi trả tiền g i, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao d ch tài
chính khác” (Nguyễn Van Tiến, 2012).
Có thể thấy rằng, thanh khoản không phải là mọt số tiền cụ thể, hay là mọt tỷ
lẹ nào đó. Thay vào đó, nó thể hiẹn phạm vi khả nang thực hiẹn các ngh a vụ thanh
toán của mọt ngân hàng. Trái nguợc với nó là “thiếu khả nang thanh khoản”, ngh a
là ngân hàng thiếu khả nang thực hiẹn các ngh a vụ thanh toán. Nhu vạy, nếu hiểu
theo ngh a này thì thanh khoản đại diẹn cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính
của mọt ngân hàng (Duttweiler, 2008).
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể
dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Một nguồn vốn
được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy
động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hoá
thành tiền thấp và có khả năng chuyển hoá ra tiền nhanh. Trong thực tế những tài
sản có tính thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá như: Trái phiếu kho bạc, thương
phiếu, hối phiếu…những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản, dây
chuyền sản xuất, máy móc thiết bị…
Như vậy, đứng trên phương diện của ngân hàng, thanh khoản là khả năng ngân
hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các ngh a vụ tài chính phát sinh trong quá trình
hoạt động giao dịch như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao
dịch tài chính khác.
8
2.1.2 Cung, cầu và trạng thái thanh khoản
2.1.2.1 Cung thanh khoản (luồng tiền vào)
Cung thanh khoản chính là khả năng cung ứng tiền của một NHTM nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc giữ tài sản và khả năng huy
động mới. Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm: các khoản tiền gửi
sẽ nhận được, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ, các khoản tín dụng sẽ thu về,
bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng, vay mượn từ thị trường tiền tệ.
2.1.2.2 Cầu thanh khoản (luồng tiền ra)
Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng mà ngân hàng có ngh a
vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và vay hợp pháp của các
khách hàng. Trong l nh vực ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu về
thanh khoản: khách hàng rút các khoản tiền gửi, đề nghị vay vốn hợp pháp của
khách hàng, trả lãi cho các khoản tiền gửi và vay, thanh toán cho các khoản phải trả
khác, chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, thanh toán cổ tức
cho các cổ đông.
Trong cầu thanh khoản có hai bộ phận quan trọng đối với ngân hàng đó là:
nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền của khách hàng. Trong đó nhu cầu rút tiền gắn
liền với tiền huy động được, còn nhu cầu vay tiền của khách hàng gắn liền với việc
tạo ra các sản phẩm mới.
2.1.2.3 Trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position-NLP)
Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) được tính theo công thức sau:
NLP= ∑Cung thanh khoản-∑Cầu thanh khoản
Như vậy trạng thái thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu
thanh khoản tại một thời điểm.
Nếu cầu thanh khoản vượt quá cung thanh khoản, ngân hàng sẽ phải đối mặt
với trạng thái thâm hụt thanh khoản, tức ngân hàng đang thiếu hụt tiền để chi trả.
Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng phải xác định bổ sung thanh khoản ngay từ nguồn nào
và với chi phí bao nhiêu nhằm giúp ngân hàng trở lại trạng thái cân bằng thanh
khoản. Ngược lại, tình trạng cung thanh khoản vượt cầu thanh khoản cũng có thể
xảy ra. Trạng thái dư thừa thanh khoản cũng mang lại những thiệt hại cho ngân
hàng do ngân hàng đang dư thừa tiền dự trữ không sinh lời. Vì thế các ngân hàng
cũng cần phải đưa ra các quyết định để sử dụng hiệu quả các khoản dư thừa vốn khả
9
dụng đó. Trường hợp NLP=0 thì ngân hàng có được trạng thái thanh khoản cân
bằng, đây là trạng thái hoàn hảo nhưng rất khó đạt được trong thực tế hoạt động của
ngân hàng.
2.1.3 Yếu tố thời gian của thanh khoản
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn: mang tính tức thời hoặc gần như thế. Các
khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động
thuộc thị trường tiền tệ...nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ
khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khoán chính phủ...).
Nhu cầu thanh khoản dài hạn: do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ
và xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường
đặc biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi
tiêu, mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần
phải dự phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ
cao hơn so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ như đặt kế hoạch thu hút các
khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự trữ của
các ngân hàng khác....
2.2 Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thƣơng mại
2.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Từ trạng thái thâm hụt thanh khoản của ngân hàng, có thể hiểu RRTK xảy ra
khi ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hoặc không đủ khả năng đáp ứng các ngh a
vụ tài chính thường xuyên. Như vậy RRTK là loại rủi ro khi ngân hàng không có
khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung
ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong
trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài
sản ra tiền hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
Theo định ngh a của y ban Basel, “RRTK là rủi ro mà một định chế tài chính
không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các ngh a vụ đến hạn mà
10
không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác
động đến tình hình tài chính”.
Theo tác giả cuốn sách Quản tr Ngân hàng Thương mại, Nguyễn Văn Tiến
(2012) thì: “Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng
chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay
mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.
RRTK là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả nang cung ứng đầy đủ luợng
tiền mạt cho nhu cầu thanh khoản tức thời, hoạc cung ứng đủ nhung với chi phí cao.
Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiẹn trong truờng hợp ngân hàng thiếu khả
nang chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mạt hoạc không thể vay
muợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán (Phan Thị Cúc, 2009).
Như vậy, RRTK xảy ra khi ngân hàng không thể tìm đủ nguồn tiền để chi trả
hoặc tìm được nhưng với chi phí cao. RRTK là loại rủi ro thường trực mà bất kỳ
ngân hàng nào cũng có nguy cơ gặp phải, bởi với vai trò cơ bản của ngân hàng là sử
dụng những khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay với kỳ hạn dài hơn nên luôn tạo ra
sự chênh lệch về kỳ hạn của dòng vốn. Và chính điều này đã làm cho ngân hàng
vốn đã dễ bị tổn thương trước các tác động mạnh từ thị trường lại càng có nguy cơ
lâm vào tình trạng kém thanh khoản và khi đó RRTK càng có nguy cơ xuất hiện.
Thông thường, khái niệm RRTK được hiểu với kỳ hạn ngắn hạn vì đối
với các kỳ hạn trung hoặc dài hạn, các ngân hàng thường có thể có đủ thời gian để
ứng phó, xoay chuyển tình trạng mất cân đối giữa phải thu và phải trả.
2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thƣơng
mại
Nguyên nhân gây nên RRTK có nhiều và nó đến từ mọi phía trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng: từ chủ quan, khách quan, từ bản thân ngân hàng, từ khách
hàng, cơ chế chính sách, từ các loại rủi ro khác đưa lại…có thể rút ra những nguyên
nhân chủ yếu sau:
2.2.2.1 Nguyên nhân khách quan
-
Thứ nhất, chu kì kinh doanh:
Chu kỳ kinh doanh là một tác nhân quan trọng. Theo thời vụ ở những tháng
cuối năm phát sinh nhu cầu nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh, quyết toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương
11
thưởng cho cán bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải
quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn
vào những tháng cuối năm. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng
không cao mặc dù lãi suất có thể tiếp tục tăng nóng.
Thứ hai, biến động lãi suất:
-
Khi lãi suất trên thị trường tài chính thay đổi, khách hàng gửi tiền có xu hướng
rút tiền gửi của họ ở NHTM có lãi suất thấp và tìm kiếm NHTM khác có lãi suất
huy động cao hơn. Trong khi đó, những khách hàng có nhu cầu tín dụng sẽ tìm cách
trì hoãn việc hoàn trả các khoản nợ đã đáo hạn hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng
với mức lãi suất đã thỏa thuận với NHTM có lãi suất thấp, tìm cách trả trước hạn
hoặc trì hoãn việc rút vốn vay với mức lãi suất đã thỏa thuận với NHTM có lãi suất
cao. Như vậy, biến động lãi suất đồng thời ảnh hưởng đến cả tiền gửi và tiền vay
tức dòng tiền vào, dòng tiền ra và sau đó là đến thanh khoản của NHTM.
Thứ ba, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương:
-
Để thực hiện chức năng của một NHTW về chính sách tiền tệ, NHNN sử dụng
ba công cụ bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, quy định về dự trữ bắt buộc, và áp
dụng lãi suất chiết khẩu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM. Nghiệp vụ
thị trường mở là hoạt động của NHTM mua hoặc bán cho NHTM trái phiếu chính
phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu của chính NHNN. Khi muốn tăng cung
tiền, NHNN mua trái phiếu từ các NHTM, số tiền mà NHNN trả cho NHTM làm
tăng cung tiền cho nền kinh tế đồng thời cũng làm tăng cung thanh khoản cho
NHTM. Ngược lại, khi muốn giảm cung tiền, NHNN bán trái phiếu cho các NHTM,
số tiền mà NHNN thu về làm cung ứng tiền tệ của nền kinh tế đồng thời cũng làm
giảm cung thanh khoản của NHTM. Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc là biện pháp
điều chỉnh mà NHNN bắt buộc các NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ tiền gửi tối
thiểu tại NHNN. Nếu tỷ lệ bắt buộc quy định cao thì sẽ làm cho nguồn cung thanh
khoản của NHTM tăng và ngược lại. Áp dụng lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu là
lãi suất mà NHTM áp dụng khi NHNN chiết khấu hoặc tái chiết khấu các giấy tờ có
giá từ NHTM. Nếu lãi suất này thấp, tức chi phí vay tiền từ NHNN rẻ, đây sẽ là
nguồn vốn giá rẻ mà các NHTM có thể dễ dàng huy động để đáp ứng cầu thanh
khoản.