Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ CURRENCY SWAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.56 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------

TIỂU LUẬN MÔN NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:

HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ - CURRENCY SWAP
GVHD: PGS.TS
LỚP: CH NH ĐÊM
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM

Tp. HCM, Tháng năm 201

MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................................................1
I. TỔNG QUAN VỀ HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ (CURRENCY SWAP)..................................................3
1. Khái niệm và đặc điểm:..........................................................................................................3
2. Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ:......................................................................3
3. Lợi ích của các bên trong giao dịch hoán đổi tiền tệ..............................................................5
4. Mục đích của hoán đổi tiền tệ:................................................................................................6
5.Những hạn chế của giao dịch hoán đổi tiền tệ:........................................................................8
II. A CASE STUSY: CURRENCY SWAP.........................................................................................9
1. Hoán đổi tiền tệ trên thế giới:.................................................................................................9
2. Công ty Carlton : Hoán đổi lãi suất USD thả nổi thành lãi Sfr cố định................................11
3.Rủi ro đối tác..........................................................................................................................14


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap


4.Hoán đổi chéo tiền tệ giáp lưng 3 bên:..................................................................................14
..........................................................................................................................................................16
III. THỰC TRẠNG HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ Ở 1 SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM:...17
1.Thực tế về giao dịch hoán đổi tiền tệ một số nước trong khu vực:........................................17
2.Thực tế hoán đổi tiền tệ tại Việt Nam:...................................................................................18

Nhóm - CH NH Đêm

Page 2


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

I. TỔNG QUAN VỀ HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ (CURRENCY SWAP)
1. Khái niệm và đặc điểm:
Hoán đổi tiền tệ là sự kết hợp của một giao dịch giao ngay (Spot Transaction) với
một giao dịch kỳ hạn (Forward Transaction). Một đồng tiền được chuyển đổi sang đồng
tiền khác trong một thời gian nhất định bằng cách cùng một lúc ký hợp đồng mua (bán) lại
đồng tiền đó vào một thời hạn khác trong tương lai bằng một hợp đồng kỳ hạn.
Như vậy, Swap tiền tệ là một sự kết hợp đồng thời hai giao dịch giao ngay và kỳ
hạn theo chiều ngược lại, được thực hiện với cùng một khoản đối ứng (cùng một đồng
tiền). Do đó swap không làm ảnh hưởng đến bản cân đối ngoại tệ, không ảnh hưởng đến
khả năng vay nợ của hai bên và có thể loại trừ rủi ro ngoại hối.
Giao dịch hoán đổi tiền tệ bao gồm hai hình thức sau:
-

Kết hợp một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot – Forward Swap)

-


Kết hợp hai giao dịch kỳ hạn được ký kết đồng thời tại ngày hôm nay, nhưng có
ngày giá trị khác nhau (Foward – Forward Swap)

Trong thực tế giao dịch dạng Foward – Forward Swap được dùng rất ít, vì thế chúng ta
nghiên cứu chủ yếu dạng “Spot – Forward Swap”
Mở rộng trong quan hệ hoán đổi tiền tệ giữa hai quốc gia, ta còn có khái niệm:
Hoán đổi tiền tệ là trao đổi một khoản nợ bằng một đồng tiền này cho một khoản nợ
bằng một đồng tiền khác. Bằng cách hoán đổi này các bên tham gia có thể thay thế dòng
tiền tệ phải trả từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác. Chẳng hạn, một công ty Mỹ
có một khoản nợ bằng JPY với lãi suất cố định, thông qua hoán đổi tiền tệ công ty có thể
chuyển số nợ này sang nợ bằng USD, và nhờ thế mà tránh đuợc rủi ro do biến đổng tỷ giá
giữa USD và JPY.
2. Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ:
Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ tại Ngân hàng thương mại qua các
bước sau đây:
- Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng.

Nhóm - CH NH Đêm

Page 3


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

- Căn cứ vào cung cầu mua bán ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ
hạn cụ thể cho khách hàng.
- Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi.
Có hai trường hợp xảy ra hợp đồng hoán đổi như vừa trình bày trong hai tình huống
trên đây.

Tình huống 1: Ngân hàng mua giao ngay và bán có kỳ hạn
Ví dụ: Minh họa giao dịch hoán đổi với Saigonimex.
Saigonimex có nhu cầu giao dịch:
. Bán 90,000 USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
. Mua 80,000 USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn
sau ba tháng nữa.
Giả sử Saigonimex chọn VAB để thực hiện giao dịch hoán đổi. Vào ngày hiệu lực
VAB có thông tin tỷ giá USD/VND: 15.805 – 15.810 và lãi suất USD: 4,6 – 5,2; VND: 7,8
– 10,6. Hai bên thỏa thuận giao dịch hoán đổi với thời hạn 3 tháng và trị giá 80,000 USD
(hoặc 90,000 USD) như sau:
Vào ngày hiệu lực:
. Ngân hàng mua giao ngay 80,000 USD của Saigonimex theo tỷ giá mua
USD/VND = 15.805 và nhận 80,000 USD.
. Saigonimex nhận được: 80,000*15.805 = 1.264.400.000 VND và chi ra 80,000
USD.
. Ngân hàng xác định và chào tỷ giá bán kỳ hạn (Fb) cho Saigonimex. Tỷ giá này
bằng:
Fb = Sb+ Sb[Lcv(VND)-Ltg(NT)]n/100*360
Fb = 15.810+15.810(10,6-4,6)*90/100*360 = 16.047
Vào ngày đáo hạn (3 tháng sau):
. Ngân hàng giao lại 80,000 USD cho Saigonimex và nhận số VND bằng
80,000*16.047 = 1.283.760.000 VND.
. Saigonimex nhận lại 80,000 USD và chi ra số VND bằng 80,000*16.047 =
1.283.760.000 VND.
Nhóm - CH NH Đêm

Page 4


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap


Tình huống 2: Ngân hàng bán giao ngay và mua có kỳ hạn
Ví dụ: Minh họa giao dịch hoán đổi với Cholonimex.
Cholonimex có nhu cầu giao dịch:
. Mua 90,000 USD giao ngay để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
. Bán 80,000 USD kỳ hạn để có VND chi tiêu sau ba tháng nữa.
Giả sử Cholonimex chọn ABC để thực hiện giao dịch hoán đổi. Vào ngày hiệu lực
ABC có thông tin tỷ giá USD/VND: 15.805 – 15.810 và lãi suất USD: 4,6 – 5,2; VND: 7,8
– 10,6. Hai bên thỏa thuận giao dịch hoán đổi với thời hạn 3 tháng và trị giá 80,000 USD
(hoặc 90,000 USD) như sau:
Vào ngày hiệu lực:
. Ngân hàng bán giao ngay 80,000 USD cho Cholonimex theo tỷ giá giao ngay
USD/VND = 15.810 và nhận được:
80,000*15.810 = 1.264.800.000 VND
. Cholonimex nhận được 80,000 USD và chi ra 1.264.800.000 VND.
. Ngân hàng xác định và chào tỷ giá mua kỳ hạn (Fm) cho Cholonimex. Tỷ giá này
bằng:
Fm = Sm+Sm[Ltg(VND)-Lcv(NT)]n/100*360
Fm = 15.805+15.805(7,8-5,2)*90/100*360 = 15.908
Vào ngày đáo hạn (3 tháng sau):
. Ngân hàng nhận lại 80,000 USD và chi ra cho Cholonimex một số VND bằng
80,000*15.908 = 1.272.640.000 VND.
. Cholonimex giao cho ngân hàng 80,000 USD và nhận lại 1.272.640.000 VND
Qua hai tình huống minh họa trên đây chúng ta thấy rõ được tính chất kết hợp giữa
một hợp đồng giao ngay và một hợp đồng có kỳ hạn ở hai thời điểm khác nhau của hợp
đồng hoán đổi. Nhờ vậy mà đáp ứng được nhu cầu mua và bán lại hoặc bán và mua lại
cùng loại ngoại tệ ở hai thời điểm khác nhau của khách hàng.
3. Lợi ích của các bên trong giao dịch hoán đổi tiền tệ
Trong giao dịch hoán đổi các bên tham gia bao gồm ngân hàng và khách hàng đều
có những lợi ích nhất định. Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn

Nhóm - CH NH Đêm

Page 5


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

được nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực,
đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào ngày đáo hạn. Điều này giống
như hợp đồng kỳ hạn và, do đó tránh được rủi ro biến động tỷ giá.
Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu của mình. Mặt
khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ. Chẳng
hạn trong hai tình huống minh họa trên đây, vào ngày hiệu lực ngân hàng có thể kiếm lợi
nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán ngoại tệ giao ngay là (15810 – 15805)80.000 =
400.000 đồng. Vào ngày đáo hạn, ngân hàng kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và
giá bán kỳ hạn là (16047 – 15908)80.000= 1.112.000 đồng. Tổng cộng ngân hàng kiếm lời
được 1.512.000 đồng qua giao dịch hoán đổi giữa ngân hàng và hai khách hàng có nhu cầu
giao dịch ngoại tệ trái chiều nhau.
4. Mục đích của hoán đổi tiền tệ:
4.1.

Sử dụng hoán đổi để hạ thấp chi phí:

Tận dụng ưu thế tương đối:
Sự không hoàn hảo của thị trường gây ra sự chênh lệch chi phí vay vốn ở các thị
trường khác nhau. Trên thị trường vốn nội địa các công ty trong nước thường có ưu thế
tương đối hơn các công ty nước ngoài nên có thể vay vốn với chi phí thấp hơn các công ty
nước ngoài. Hơn nữa sự đánh giá của ngân hàng và thị trường về uy tín trong vay vốn của
các khách hàng vay cũng thường khác nhau. Điều này kích thích việc sử dụng hợp đồng

hoán đổi để tận dụng ưu thế tương đối của từng khách hàng trong quan hệ vay vốn. Ví dụ
nhờ có quan hệ tốt, công ty A có thể vay USD từ ngân hàng A trong khi công ty B có thể
vay JPY từ ngân hàng B thấp hơn 50 điểm so với lãi suất thị trường. Mặt khác công ty A
đang cần JPY trong khi công ty B lại cần USD. Trong hoàn cảnh này công ty A nên vay từ
Ngân hàng A và công ty B nên vay từ Ngân hàng B, sau đó sử dụng hợp đồng hoán đổi để
có được đồng tiền mong đợi nhưng với một chi phí thấp hơn.
Hạ thấp chi phí thông qua phòng ngừa rủi ro:
Phòng ngừa rủi ro có thể hạ thấp chi phí vay vốn bởi vì nó cắt giảm sự không chắc
chắn của dòng tiền tệ và xác suất thay đổi bất lợi của tài sản có và tài sản nợ, và do đó làm
Nhóm - CH NH Đêm

Page 6


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

cho công ty tín hơn trong vay mượn. Hơn nữa, nhờ có phòng ngừa rủi ro và gia tăng uy tín
nên công ty có thể vay vốn với số lượng lớn. Điều này cũng góp phần hạ thấp chi phí nhờ
tận dụng ưu thế về quy mô
Khai thác sự khác biệt về các quy định và thuế
Một công ty Nhật muốn phát hành trái phiếu có lãi suất cố định với thời hạn 10 năm
nhưng chính phủ áp dụng thuế lợi tức và quy định chặt chẽ hơn nếu trái phiếu phát hành
trên thị trường Nhật và bằng JPY, trong khi đó nếu phát hành Eurobond bằng USD thì
không phải chịu thuế lợi tức và thủ tục đơn giản hơn. Hơn nữa, Eurobond bằng USD dễ
được thị trường chấp nhận hơn là trái phiếu bằng JPY. Trong trường hợp này công ty nên
phát hành Eurobond để tận dụng những ưu thế của thị trương Eurobond và tiến hành hợp
đồng hoán đổi để có được JPY như mong muốn.
Phát triển thị trường mới
Việc sử dụng hợp đồng hoán đổi để hạ thấp chi phí vay vốn bằng cách phát triển thị
trường mới hay cho phép người đi vay có thể vào được những thị trường chưa phát triển

thể hiện qua sự xuất hiện bất ngờ của thị trường Eurobond bằng dollar Úc (AUD) trong
những năm 1980. Thời đó các công ty Úc và các tổ chức Chính Phủ thấy rằng không thể
phát hành trái phiếu dài hạn có lãi suất cố định bằng AUD vì thị trương trái phiếu trong
nước chưa phát triển. Hơn nữa các ngân hàng Úc cũng không muốn cho vay dài hạn với lãi
suất thả nổi của các khoản tín dụng ngắn hạn khá cao. Trong tình hình như vậy, các công ty
Úc thấy rằng cách tốt nhất để có được sự tài trợ trung và dài hạn là phát hành Eurobond thả
nổi sau đó chuyển số tiền thu được sang AUD
Ở một thời điểm khác, trái phiếu phát hành bằng AUD thu hút được nhiều nhà đầu
tư bởi vì lãi suất danh nghĩa của AUD quá cao so với USD đến nổi người ta mong đợi rằng
chênh lệch này có thể bù đắp nhiều hơn cho sự sụt giá AUD trong tương lai. Điều này
chứng tỏ tính chất khả thi của các hợp đồng hoán đổi tiền tệ theo đó các công ty phát hành
Eurobond bằng AUD có lãi suất cố định và hoán đổi số AUD thu được lấy USD mà theo đó
họ phải trả lãi suất thả nổi. Nhờ vậy mà thị trường trái phiếu và thị trường Eurobond ra đời
và phát triển.
4.2.

Sử dụng hoán đổi tiền tệ như một công cụ ngừa rủi ro:

Nhóm - CH NH Đêm

Page 7


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

Cũng như hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau, hợp đồng hoán đổi tiền tệ được sử
dụng để phòng ngừa rủi ro hối đoái. Thông qua hợp đồng hoán đổi các bên tham gia có
được ngoại tệ mình mong muốn ở cùng tỷ giá mà không phải mua bán thông qua ngân
hàng nên tránh được rủi ro do biến động tỷ giá và chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Có
điểm khác biệt là các hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau thường sử dụng để phòng

ngừa rủi ro hối đoái trong ngắn hạn trong khi hợp đồng hoán đổi tiền tệ sử dụng để phòng
ngừa rủi ro hối đoái trong dài hạn, thường trên 2 năm. Tuy vậy, hợp đồng hoán đổi tiền tệ
cũng có thể được, và ngày càng gia tăng, sử dụng cho mục đích phòng ngừa rủi ro hối đoái
trong ngắn hạn. Do đó, hợp đồng hoán đổi thường cạnh tranh với hợp đồng có kỳ hạn và
hợp đồng giao sau hơn là bổ sung cho các hợp đồng này.
5. Những hạn chế của giao dịch hoán đổi tiền tệ:
Giao dịch hoán đổi là một sự kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Bản
thân giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay là có thể
thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời khắc phục được
nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở
thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn
chế ở hai điểm:
Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên
thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có mặt lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho
khách hàng, nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái
với dự đoán của khách hàng.
Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn,
mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quảng thời gian giữa hai thời điểm
đó. Chẳng hạn trong tình huống của Saigonimex trên đây nếu vào một thời điểm nào đó sau
khi thỏa thuận hợp đồng giao dịch USD lên giá so với VND, Saigonimex có lợi vì đang có
trạng thái dương USD kỳ hạn 3 tháng. Thế nhưng lúc này Saigonimex vẫn không được
hưởng lợi vì hợp đồng chưa đến hạn. Đến khi hợp đồng đến hạn có thể lợi ích đó không
còn vì biết đâu lúc ấy USD lại xuống giá so với VND.

Nhóm - CH NH Đêm

Page 8


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap


II. A CASE STUSY: CURRENCY SWAP
1. Hoán đổi tiền tệ trên thế giới:
Vì những lãi suất hoán đổi được bắt nguồn từ đường cong lãi suất trong mỗi đồng
tiền mạnh, chuyển đổi từ lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi tồn tại trong mỗi loại tiền cho
phép các công ty thực hiện hoán đổi chéo tiền tệ.
Hình 14.7 Tỷ lệ hoán đổi lãi suất của Carlton trả lãi cố định/nhận lãi thả nổi
Lãi suất cho vay
LIBOR (thả nổi)

Sự thay đổi Năm 1
Tăng hoặc -5.000%

Năm 2
-5.000%

Năm 3
-5.000%

-1.500%
-6.500%

-1.500%
-6.500%

-1.500%
-6.500%

Thanh toán cố định Cố định
-5.750%

Lãi suất LIBOR Tăng hoặc +5.000%

-5.750%
+5.000%

-5.750%
+5.000%

giảm
Cố định

Biên độ (cố định)
Tổng lãi phải trả
Tỷ lệ lãi suất hoán đổi

thả nổi
giảm
Kết hợp vay và hoán đổi
LS LIBOR khi vay Thanh toán
Biên độ (cố định)
Thanh toán
Thanh toán cố định Thanh toán

-5.000%
-1.500%
-5.750%

-5.000%
-1.500%
-5.750%


-5.000%
-1.500%
-5.750%

khi hoán đổi
Nhận LIBOR thả Nhận

+5.000%

+5.000%

+5.000%

toán -7.250%

-7.250%

-7.250%

nổi khi hoán đổi
Lãi ròng sau khi Thanh
hoán đổi

ròng

Hình 14.8 Những dẫn chứng về hoán đổi tiền tệ và lãi suất

Nhóm - CH NH Đêm


Page 9


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
Euro - €
Bid
Ask
2.99
3.02
3.08
3.12
3.24
3.28
3.44
3.48
3.63
3.67
3.83
3.87
4.01
4.05
4.18
4.22
4.32
4.36
4.42
4.46
4.58
4.62
4.75

4.82
5.00
5.04
5.13
5.17
5.19
5.23

Years
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12
15
20
25
30
LIBOR

3.0313

3.0938


Swiss Franc - Sfr
Bid
Ask
1.43
1.47
1.68
1.76
1.93
2.01
2.15
2.23
2.35
2.43
2.54
2.62
2.73
2.81
2.91
2.99
3.08
3.16
3.22
3.30
3.45
3.55
3.71
3.81
3.96
4.06
4.07

1.17
4.16
4.26
1.3125

1.4375

US Dollar $
Bid
Ask
5.24
5.27
5.43
5.46
5.56
5.59
5.65
5.68
5.73
5.76
5.80
5.83
5.86
5.89
5.92
5.95
5.96
5.99
6.01
6.04

6.10
6.13
6.20
6.23
6.29
6.32
6.29
6.32
6.28
6.31
4.9373

5.0625

Japanese
Bid
0.23
0.36
0.56
0.82
1.09
1.33
1.55
1.75
1.90
2.04
2.28
2.51
2.71
2.77

2.82

Yen - ¥
Ask
0.26
0.39
0.59
0.85
1.12
1.36
1.58
1.78
1.93
2.07
2.32
2.56
2.76
2.82
2.88

0.1250

0.2188

Hình 14.8 liệt kê các tỷ lệ hoán đổi điển hình cho đồng Euro, Franc Thụy Sĩ, USD
và JPY. Các tỷ lệ hoán đổi được dựa trên lợi tức chứng khoán chính phủ trong mỗi một thị
trường tiền tệ cá nhân, cộng với một biên độ khả dụng tín dụng xếp loại khách hàng vay
đầu tư ở các thị trường tương ứng.
Lưu ý rằng tỷ lệ hoán đổi trong hình 14.8 không được đánh giá hoặc phân loại theo
xếp hạng tín dụng. Sỡ dĩ như vậy bởi vì thị trường hoán đổi không đi với rủi ro tín dụng

với khách hàng cá nhân. Nhận thấy rằng trong các ví dụ hoán đổi trước đó, khi Carlton,
người mà đã đi vay ở thị trường LIBOR cộng với biên độ 1.500% hoán đổi của các thành
phần lãi suất LIBOR. Biên độ cố định, phí bảo hiểm rủi ro tín dụng, vẫn còn chịu bởi công
ty. Ví dụ, các công ty bị đánh giá thấp có thể thanh toán tiền chênh lệch 3% hoặc 4% trên
lãi suất LIBOR, trong khi một vài trong số những công ty đa quốc gia thực sự có thể huy
động vốn với lãi suất LIBOR -0.4%. Thị trường hoán đổi không phân biệt tỷ lệ người tham
gia, tất cả các hoán đổi ở mức giá cố định so với lãi suất LIBOR bằng tiền tương ứng.
Động lực thúc đẩy thông thường cho việc hoán đổi tiền tệ là thay thế các dòng tiền dự kiến
trong một đồng tiền không mong muốn bằng một loại tiền tệ mong muốn. Tiền tệ mong
muốn là tiền tệ, trong đó lợi nhuận hoạt động trong tương lai của công ty (thu nhập) sẽ
Nhóm - CH NH Đêm

Page 10


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

được tạo ra. Công ty thường tăng vốn bằng đồng tiền, trong đó họ không có nguồn thu
đáng kể hoặc dòng tiền tự nhiên khác. Lý do họ làm như vậy là chi phí; 1 vài công ty có thể
tìm thấy chi phí vốn ở 1 số tiền tệ riêng được định giá hấp dẫn trong 1 số trường hợp riêng.
Tuy nhiên, do việc tăng vốn, công ty mong muốn hoán đổi việc thanh toán của họ thành 1
đồng tiền tạo ra thu nhập trong tương lai.
Lợi ích của thị trường hoán đổi lãi suất đối với 1 công ty đa quốc gia rất đáng kể.
Một công ty đa quốc gia mong muốn hoán đồi dòng tiền lãi USD cố định 10 năm 6.04%
thành lãi EUR cố định 4.46%, lãi Sfr cố định 3.30% hoặc lãi JPY cố định 2.07%. Họ có thể
hoán đổi từ lãi USD cố định thành lãi LIBOR cố định và thả nổi cũng như những đồng tiền
khác. Tất cả lãi suất có thể được niêm yết tại hình 14.8.
Thị trường hoán đổi tiền tệ cũng có thể được sử dụng để thực hiện những giải pháp
tài chính linh hoạt. Một số quốc gia trên thế giới đã sử dụng hoán đổi tiền tệ cho một số dự
án của họ như: tài trợ việc trao đổi sinh viên và phát triển kinh tế ở Ecuador, chương trình

bảo vệ môi trường ở Costa Rica, trao đổi trái phiếu mất khả năng thanh toán thành các cổ
phần trong các công ty ở Chile…
2. Công ty Carlton : Hoán đổi lãi suất USD thả nổi thành lãi Sfr cố định
Sau khi tăng tài trợ vốn $10M bằng lãi suất thả nổi, và sau đó hoán đổi thành thanh
toán bằng lãi cố định, Carlton quyết định là họ muốn thanh toán nợ bằng Sfr. Carlton đã ký
1 hợp đồng kinh doanh với 1 người mua Thụy Sĩ là họ sẽ trả francs cho Carlton trong thời
gian 3 năm tới. Đây sẽ là 1 dòng thu nhập tự nhiên bằng Sfr trong 3 năm tới và Carlton có
thể quyết định họ sẽ tạo ra 1 dòng tiền phù hợp thông qua 1 hoán đổi tiền tệ.
Công ty Carlton bây giờ sẽ tham gia vào 1 hoán đổi trả Sfr và nhận USD trong 3
năm. Cả 2 lãi suất đều cố định. Carlton sẽ trả lãi vay Sfr 2.01% cố định và nhận lãi tiền gửi
USD cố định 5.56%.
Như ví dụ minh họa ở hình 14.9, hợp đồng hoán đổi tiền tệ tham gia của Carlton khác với
hoán đổi lãi suất được miêu tả bên trên ở 2 điểm quan trọng sau:
1. Tỷ giá giao ngay có hiệu lực vào ngày hợp đồng được thiết lập tạo nên vốn danh
nghĩa bằng đồng tiền mục tiêu. Đồng tiền mục tiêu là tiền tệ mà Carlton đang hoán
đổi, trong trường hợp này là Franc Thụy Sĩ. $10M vốn danh nghĩa được chuyển
Nhóm - CH NH Đêm

Page 11


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

thành Sfr 15M. Đây là khoản vốn được dử dụng để tạo nên dòng tiển thực mà
Carlton đang chuyển để tạo thành (2.01% x Sfr15,000,000 = Sfr301,500)
2. Bản thân vốn danh nghĩa là 1 phần của hợp đồng hoán đổi. Trong hoán đổi lãi suất
đã miêu tả trước đó, cả dòng tiền thanh toán lãi được dựa trên vốn USD danh nghĩa.
Vì vậy, không cần thiết bao gồm vốn gốc trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong hoán đổi
tiền tệ, vì vốn danh nghĩa được định giá bằng 2 loại tiền tệ, và tỷ giá hoán đổi giữa 2
loại tiền tệ này có thể thay đổi trong suốt thời gian hoán đổi, nên vốn danh nghĩa

thực là một phần của hợp đồng hoán đổi.
Hình 14.9: Hoán đổi tiền tệ của Carlton trả Sfr và nhận USD:

Vào thời gian bắt đầu hoán đổi, cả 2 đồng tiền có hiện giá ròng như nhau. Hoán đổi của
Carlton cam kết 3 thanh toán bằng tiền mặt bằng Sfr. Lần lượt, họ sẽ nhận 3 khoản thanh
toán bằng USD.
Công ty Carlton: Hủy giao dịch hoán đổi.
Giống như tất cả những hợp đồng vay nợ thông thường, việc vào 1 số ngày trong
tương lai, các đối tác của hoán đổi mong muốn kết thúc hợp đồng trước khi nó đáo hạn là
có thể xảy ra. Ví dụ, nếu sau 1 năm hợp đồng kinh doanh của Tập đoàn Carlton Thụy Sĩ

Nhóm - CH NH Đêm

Page 12


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

chấm dứt, Carlton sẽ không còn cần hoán đổi như là 1 phần trong chiến lược bảo đảm của
họ. Carlton có thể thanh lý hoặc hủy hoán đổi với đối tác hoán đổi.
Việc Hủy hoán đổi tiền tệ đòi hỏi việc chiết khấu phần dòng tiền còn lại trong hợp
đồng hoán đổi với mức lãi suất hiện hành, khi đó chuyển đồi đồng tiền mong muốn (Francs
Thụy Sĩ) trở lại thành đồng tiền chính của công ty (USD đối với Carlton). Nếu Carlton có 2
khoản thanh toán còn lại trên hợp đồng hoán đổi là 301,500 Francs Thụy Sĩ và 15,301,500
Francs Thụy Sĩ (1 khoản chỉ thanh toán lãi và 1 khoản thanh toán cả gốc lẫn lãi), và lãi
suất cố định 2 năm đối với Francs hiện tại là 2.000%, giá trị hiện tại của khoản cam kết của
Carlton bằng Francs Thụy Sĩ là:
PV(Sfr) =

+


= Sfr 15,002,912

Vào lúc này, giá trị hiện tại của dòng tiền còn lại của USD của hợp đồng hoán đổi được xác
định bằng việc dùng lãi suất USD cố định 2 năm hiện hành, hiện nay đang là 5.500%:
PV ($) =

+

= $10,011,078

Hoán đổi tiền tệ của Carlton, nếu không được Hủy vào lúc này sẽ sinh ra lợi tức 1 khoản
giá trị hiện tại của khoản thu nhập ròng (khoản mà họ nhận được từ hoán đổi) của
$10,011,078 và giá trị hiện tại của khoản chi ra (khoản mà họ trả từ việc hoán đổi) của Sfr
15,002,912. Nếu tỷ giá giao ngay hiện tại là Sfr 1.4650/$, khoản thanh toán ròng của hợp
đồng hoán đổi tiền tệ này sẽ là:
Số tiền thanh toán = $10,011,078 =

= ($229,818)

Carlton thanh toán 1 khoản bằng tiền mặt cho đối tác hoán đổi là $229,818 để chấm
dứt hợp đồng hoán đổi. Carlton đã lỗ trong việc hoán đổi, phần lớn là do kết quả của sự
tăng giá của Franc Thụy Sĩ (lãi suất vừa thay đổi). Bởi vì Carlton đã cam kết thanh toán
bằng đồng tiền có giá trị mạnh hơn – việc Hủy hoán đổi Franc đã tốn kém chi phí. Tuy
nhiên, hợp đồng hoán đổi được xem như là 1 cam kết đảm bảo hơn là 1 khoản đầu tư tài
chính.
Nhóm - CH NH Đêm

Page 13



Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

3. Rủi ro đối tác
Rủi ro đối tác là rủi ro tài chính tiềm ẩn mà bất kỳ công ty nào đang thỏa thuận với
bên thứ hai cho bất kỳ hợp đồng tài chính sẽ không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình
theo những điều khoản của hợp đồng. Mối lo ngại về rủi ro đối tác đã tăng lên ở thị trường
hoán đổi tiền tệ và lãi suất bởi sự phá vỡ một vài hợp đồng hoán đổi lớn và công khai. Kèm
theo sự tăng trưởng nhanh chóng của các sản phẩm tài chính phái sinh về tiền tệ và lãi suất
là một tỷ lệ vỡ nợ thấp đáng ngạc nhiên cho đến nay, ngoại lệ trong thị trường toàn cầu, về
nguyên tắc, không được kiểm soát.
Một công ty tham gia vào một thỏa thuận hoán đổi tiền tệ hoặc lãi suất vẫn giữ trách
nhiệm sau cùng để thực hiện kịp thời các nghĩa vụ trả nợ của riêng mình. Mặc dù một thỏa
thuận hoán đổi có thể tạo thành một hợp đồng để trao đổi khoản thanh toán đồng đô la Mỹ
cho các khoản thanh toán euro, các công ty nắm giữ các khoản nợ đồng đô la Mỹ thực sự
vẫn phải giữ trách nhiệm pháp lý về việc thanh toán. Khoản nợ ban đầu vẫn còn trên sổ
sách của người vay. Trong trường hợp một đối tác trao đổi không thực hiện thanh toán theo
thỏa thuận, thì công ty mà nắm giữ khoản nợ phải chịu trách nhiệm trả nợ thay theo pháp
luật. Trong trường hợp thất bại như vậy, các khoản thanh toán euro sẽ được dừng lại, bằng
quyền bù đắp (nghĩa vụ kèm theo),và thiệt hại liên quan với sự trao đổi không thành công
sẽ được giảm nhẹ.
Rủi ro thực tế của một hoán đổi lãi suất hay tiền tệ không phải là tổng vốn danh nghĩa,
mà là những giá trị khác biệt được tính toán lại theo giá trị thị trường của các khoản thanh
toán lãi suất hoặc tiền tệ (chi phí thay thế) ngay từ khởi đầu của thỏa thuận hoán đổi. Khác
biệt này tương tự như sự thay đổi về giá trị của hợp đồng hoán đổi bị vỡ lẻ ra do hủy bỏ
một hợp đồng hoán đổi. Giá trị này thường chỉ chiếm 2% đến 3% của vốn danh nghĩa.
4. Hoán đổi chéo tiền tệ giáp lưng 3 bên:
Việc vay mượn 3 bên cùng với cấu trúc hoán đổi được mô tả trong hình 14.10 giữa 1
tỉnh ở Canada, 1 đại lý xuất khẩu ở Phần Lan và 1 ngân hàng phát triển đa quốc gia là một
trường hợp điển hình.

Hình 14.10: HOÁN ĐỔI CHÉO TIỀN TỆ GIÁP LƯNG 3 BÊN

Nhóm - CH NH Đêm

Page 14


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

Tỉnh Ontario
(Canada)
C$300
million

C$150
million
$260
million

$130
million

Vay $390 million tại thị trường U.S
+ 48 basis points.

Tín dụng xuất khẩu
Phần Lan
(Phần Lan)

Ngân hàng phát


Vay C$300 million tại thị trường
Canada + 47 basis points.

Vay C$150 million tại thị trường
Canada + 44 basis points.

triển liên Mỹ

Đại lý tín dụng xuất khẩu Phần Lan (FEC), tỉnh Ontario, Canada, và ngân hàng phát
triển liên Mỹ đã có nhiều nguồn vốn riêng ngoài nợ vay. Việc đầu tư ngân hàng vào nhà ở
của Goldman Sachs như là một cầu nối đã mang các bên lại với nhau và hỗ trợ trong việc
đàm phán về cả lãi suất vay và tỉ lệ hoán đổi.
 FEC trước đó đã không tăng vốn ở thị trường Euromarkets bằng Đôla Canada và sẽ
nhận được ưu đãi nếu vay mượn ở thị trường đó. Tuy nhiên FEC cần tăng nợ vay để
thanh toán bằng US Đôla vào thời điểm này, chứ không phải Đôla Canada.
 Tỉnh của Ontario (Canada) cần Đôla Canada nhưng vì quy mô của các khoản nợ
trong thời gian gần đây nên họ biết rằng việc phát hành thêm nữa sẽ đầy chi phí gia
tăng. Tuynhiên, tỉnh này cũng cho rằng thị trường Đôla Mỹ mang rủi ro tín dụng.
 Ngân hàng phát triển liên Mỹ (IADB), giống như FEC, cần thêm nợ bằng Đôla Mỹ.
Tuy nhiên, ngân hàng này đã tăng phần lớn nguồn vốn của họ ở thị trường Đôla,
nhưng họ sẽ được chào đón như là một người mới đến ở thị trường Canada Đôla.
Mỗi bên đi vay đã tính trước khoản nợ ban đầu và kỳ hạn thanh toán của họ một cách rõ
ràng với nhu cầu hoán đồi tiền tệ. Khi đó, bằng sự liên kết với Goldman Sachs, mỗi bên đã
thoả thuận mức giá tốt nhất đối với những nghĩa vụ nợ của họ. Đồng thời giữa việc sắp đặt
và phát hành nợ, 3 bên đã tiến hành hoán đổi phần tiền thu được và luồng thanh toán nợ
Nhóm - CH NH Đêm

Page 15



Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

vay với những khoản nợ mong muốn của họ. Vì thế mà mỗi bên đã có thể phát hành nợ ở
những thị trường mà ở đó nợ vay của họ sẽ được nhận được ưu đãi (ví dụ như chi phí thấp
hơn) và khi đó hoán đổi thành đồng tiền mà họ mong muốn. Tất cả các bên đi vay ở nơi mà
họ nhận được 1 lợi thế tương đối và khi đó hoán đổi thành đồng tiền mong muốn cùa họ ở
1 mức tổng chi phí thấp hơn so với việc họ có thể nhận được bằng việc phát hành nợ trực
tiếp bằng đồng tiền đó.

Nhóm - CH NH Đêm

Page 16


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

III. THỰC TRẠNG HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ Ở 1 SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM:
1. Thực tế về giao dịch hoán đổi tiền tệ một số nước trong khu vực:
Hiện nay hầu hết các nước phát triển trên thế giới đều sử dụng nhiều các giao dịch
hoán đổi tiền tệ chủ yếu như một công cụ phòng ngừa rủi ro: bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đầu tư
và kinh doanh ngoại hối, và như một công cụ để hạ thấp chi phí.
Trung Quốc: Từ năm 2008 đến nay, NHTW Trung Quốc đã ký 14 thỏa thuận hoán đổi
đồng nội tệ song phương với các nước và vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Malaysia,
Indonesia, Singapore, Thái Lan, Nga... nhằm tăng cường vị thế của mỗi đồng tiền và giảm
sự phụ thuộc vào đôla Mỹ. Như vậy, chỉ hơn một năm, Trung Quốc đã hoán đổi tiền tệ
song phương với các nước với trị giá quy đổi trên 100 tỷ USD. Ngoài ra, Trung Quốc còn
tham gia vào thỏa thuận hoán đổi tiền tệ đa phương trị giá lên tới 120 tỷ USD giữa Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước ASEAN.

Ngân hàng nhân dân Trung Quốc đã cung cấp 650 tỷ NDT ( tương đương 95 tỷ USD)
cho Argentina, Belarus, Hongkong, Indonesia, Malaysia và Hàn Quốc trong chương trình
hoán đổi tiền tệ, nhằm mở đường cho việc sử dụng đồng NDT trong giao dịch ngoại
thương
Ngày 29/12/2011, Ấn Độ và Nhật đã ký thỏa thuận hoán đổi tiền tệ trị giá 15 tỷ USD
trong khuôn khổ tăng cường hợp tác tài chính giữa hai nước. Hai bên nhất trí nâng quy mô
thỏa thuận hoán đổi tiền tệ từ mức 3 tỉ USD lên 15 tỉ USD. Các giao dịch hoán đổi được kỳ
vọng sẽ hỗ trợ đồng rupee của Ấn Độ vì đồng tiền này đang tiếp tục suy yếu so với đồng
USD, khi khủng hoảng nợ công Châu Âu khiến xuất khẩu của Ấn Độ bị suy giảm đáng kể.
Đến năm 2012, từ nguyên nhân là cuộc khủng hoảng ở Châu Âu là một yếu tố xúc tác
dẫn tới quyết định của ASEAN+3 tăng gấp đôi quỹ hoán đổi tiền tệ. Ngày 03/05/2012, các
thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và ba nước đối tác Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc (ASEAN+3) đã quyết định tăng gấp đôi quỹ hoán đổi tiền tệ ngăn
ngừa khủng hoảng tài chính từ 120 tỉ USD lên 240 tỉ USD.
Tháng 6/2012, Nhật Bản và Trung Quốc cũng bắt đầu trao đổi trực tiếp yên và nhân dân
tệ. Nhật Bản cũng có ý định mua 10,3 tỷ USD trái phiếu chính phủ Trung Quốc. Thỏa
Nhóm - CH NH Đêm

Page 17


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

thuận hoán đổi cho phép BOJ và Ngân hàng trung ương Trung Quốc cung cấp thanh khoản
giữa yên và nhân dân tệ, trong trường hợp xảy ra thiếu hụt tiền tệ 2 nước.
Thỏa thuận này khiến khối lượng giao dịch ngày tại Tokyo tăng gấp 10 lần lên 10 tỷ yên
(125 triệu USD), khiến Tokyo trở thành thị trường giao dịch nhân dân tệ bên ngoài Trung
Quốc.
2. Thực tế hoán đổi tiền tệ tại Việt Nam:
Tại Việt Nam hiện nay các giao dịch hoán đổi tiền tệ vẫn chưa thực sự được áp dụng

rộng rãi tại các Tổ chức tín dụng đối với hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Một phần vì tính chất kinh doanh cũng như thói quen của các doanh nghiệp không quá chú
trọng đến tiền lãi phải trả, mà ưu tiên khoản đầu tư nhận được hơn. Phần nữa vì kiến thức
liên quan đến lĩnh vực này, không phải doanh nghiệp nào cũng tiếp cận rõ ràng và thấu đáo.
NHNN VN cho phép giao dịch hoán đổi tiền tệ theo quyết định số 430/QĐ-NHNN13
ngày24/12/1997 và sau này là quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của
thống đốc NHNN ban hành. Tuy nhiên việc giao dịch ban đầu chỉ là những giao dịch hoán
đổi thuận chiều giữa NHNN và NHTM sử dụng trong trường hợp các NHTM dư thừa
ngoại tệ và khan hiếm VND. Sau đó các TCTD nước ngoài tại VN cũng đã xây dựng và
phát triển các công cụ này như là một kênh đầu tư, quản trị mới, đa dạng cho khách hàng,
đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Có thể kể đến các Ngân hàng như: ANZ, Citi
bank, HSBC, Standard Chartered và một số các NHTM Việt nam như Vietcombank, BIDV,
ACB, MB, Techcombank, Sacombank,…và cho đến thời điểm hiện nay hầu hết các NHTM
đều sử dụng nhưng mức độ không nhiều và thường xuyên ở các NHTM có quy mô nhỏ,
lượng khách hàng là các doanh nghiệp XNK ít.
Eximbank thực hiện hoán đổi ngoại tệ với mức ký quỹ yêu cầu là 3% giá trị hợp đồng
cho các giao dịch USD/VND; 7 – 10% giá trị hợp đồng cho các giao dịch có loại ngoại tệ
khác với giao dịch USD/VND.
Bảng 1: Giao dịch hoán đổi tiền tệ tại Eximbank
Đơn vị: triệu đồng

Nhóm - CH NH Đêm

Page 18


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

Bảng 2: Giao dịch hoán đổi tiền tệ tại Sacombank
Đơn vị: triệu đồng


Nguồn: Các báo cáo thường niên của Sacombank

Nhóm - CH NH Đêm

Page 19


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Học viện ngân hàng, NXB Thống Kê, 2001
2. Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB
Thống Kê, 2008
3. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống Kê,
2008
4. Eiteman D., Stonehill, A. and Moffet M. (2004), Multinational Business Finance.
Pearson Addison Wesley.
5. Báo cáo tài chính các năm Ngân hàng Sacombank, EximBank
6. Các website:
/> /> />
Nhóm - CH NH Đêm

Page 20



×