Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chính sách tiền tệ đối với việc điều tiết nền kinh tế thị trường và những hạn chế - thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.8 KB, 22 trang )

Mục lục
Phần I : Tổng quan về chính sách tiền tệ.
I . Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ.
1. Chính sách tiền tệ là gì ?
2 . Mục tiêu của chính sách tiền tệ .
2.1 . Mục tiêu ổn định giá cả.
2.2 . Tăng trởng kinh tế .
2.3 . Đảm bảo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp .
2.4 . Mối quan hệ giữa các mục tiêu .
II . Chính sách tiền tệ với việc điều tiết nền kinh tế thị trờng .
1 . Vai trò của Ngân hàng Trung ơng .
2 . Chính sách tiền tệ với những mục tiêu của nền kinh tế .
2.1 . Công cụ lãi suất .
a . Mức lãi suất .
b . Cơ cấu lãi suất và chênh lệch lãi suất .
2.2 . Công cụ khối lợng .
Phần II : Chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay, hạn chế và thành công .
I . Những hạn chế chính sách tiền tệ .
II . Những thành công chính sách tiền tệ .
Phần III : Một số kiến nghị về chính sách tiền tệ .
Đề án Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Nguyễn Anh Dũng - 2011
Lời nói đầu
Sau 15 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những tăng trởng
đáng kể. Để có đợc sự tăng trởng đó phải kể đến nhiều chính sách của Đảng
và Nhà nớc. Trong đó ta không thể không kể đến chính sách tiền tệ. Đợc sự
chỉ đạo, giám sát và tổ chức thực hiện đúng đắn của Ngân hàng Nhà nớc
( NHNN ). Chính sách tiền tệ đã góp phần thực hiện mục tiêu về kinh tế -
chính trị - xã hội mà Nhà nớc đặt ra .
Với nội dung rộng lớn đã đòi hỏi ngời nghiên cứu phảI hiểu biết sâu
sắc nó trên nhiều khía cạnh cả lý thuyết lẫn thực tiễn. Với những kiến thức
đã học, những tài liệu tham khảo và đặc biệt đợc sự hớng dẫn giúp đỡ của


giáo viên trong bộ môn Tiền tệ thị trờng vốn nên em quyết định chọn đề tài
này .
Đề tài trọng tâm là : Chính sách tiền tệ đối với việc điều tiết nền
kinh tế thị trờng và những hạn chế - thành công .
Với khả năng có hạn em chỉ xin đóng góp một phần rất nhỏ bé vào
việc nghiên cứu chính sách tiền tệ . Là sinh viên mới tập nghiên cứu nên kiến
thức còn hạn chế. Do đó trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong đợc thầy cô giúp đỡ để đề tài đợc hoàn chỉnh .
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Đề án Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Nguyễn Anh Dũng - 2011
Phần I :
Tổng quan về chính sách tiền tệ .
= = = = = = = = =
I . Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ :
1 . Chính sách tiền tệ là gì ?
Chính sách tiền tệ ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tăng tr-
ởng và sự phát triển nền kinh tế của một đất nớc. Bởi thế mà nhiều nớc đã
xem chính sách tiền tệ là một trong những chính sách vĩ mô quan trọng.
Thông qua việc xây dựng và thực hiện tốt chính sách này để đạt đợc các mục
tiêu kinh tế đất nớc tạo điều kiện tiền đề cho đất nớc vững bớc trong những
năm đầu của thế kỷ 21. Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách
kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTƯ thông qua các công cụ của mình để thực
hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lợng tiền cung ứng nhằm đạt đợc các
mục tiêu về giá cả, sản lợng và công ăn việc làm .
Khi NHTƯ thay đổi chính sách tiền tệ nó sẽ tác động đến các nhân
tố và cơ chế lan truyền trớc hết là cung ứng lãi suất- sản lợng - thu nhập -
nhu cầu. Để hiểu rõ vấn đề này ta đi nghiên cứu ví dụ sau : Khi nền kinh tế ở
trạng thái cân bằng, NHTƯ can thiệp trên thị trờng mở hoặc mua ngoại tệ để
phá giá đồng nội tệ nhằm mục đích mở rộng xuất khẩu. Trong khi nhu cầu

tiền cha có gì thay đổi, lãi suất ngay lập tức giảm xuống từ i1 tới i2 làm đầu
t tăng. Khi đầu t tăng lên do tổng cầu( AD) tăng( vì đầu t là một trong những
nhân tố của tổng cầu) từ AD1 đến AD2. Sản lợng tăng từ Q1 đến Q2 với sự
tăng lên của mức giá chung từ P1 đến P2. Điều đó đợc mô tả bằng mô hình
dới đây :
LS P AD1

P1---AD2-----------
i1---------
i2------------------ P2 -----------

Cung ứng tiền Q1 Q2 Q

Nh vậy chỉ bằng việc thay đổi lợng tiền cung ứng của NHTƯ đã tác
động ảnh hởng đến giá cả sản lợng và công ăn việc làm. Tóm lạI, thông qua
việc điều tiết lợng tiền cung ứng các nhà quản lý có thể tác động gián tiếp
đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô và nhu cầu tiền tệ từ đó hoàn toàn tạo ra sự
chủ động trong việc điều tiết về tiền tệ của NHTƯ .
3
Đề án Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Nguyễn Anh Dũng - 2011
2 . Mục tiêu của chính sách tiền tệ :
Mục tiêu cơ bản quan trọng nó là tiền đề để thực hiện các mục tiêu
khác, là ổn định giá trị tiền tệ. Các mục tiêu chính của các chính sách tiền tệ
hầu nh thống nhất ở các quốc gia .
2.1 . Mục tiêu ổn định giá cả :
ổn định giá cả là mục tiêu cơ bản hàng đầu của chính sách tiền tệ và
là mục tiêu dài hạn. Vậy ổn định giá trị tiền tệ là ổn định sức mua của tiền tệ.
Để đo lờng đợc mục tiêu này NHTƯ phải đảm bảo ổn định trên cả hai phơng
diện : ổn định giá trị đối nội của tiền. Chỉ tiêu này đợc lợng hoá bằng chỉ tiêu
lạm phát tiền tệ ; ở phơng diện thứ hai là ổn định giá trị đối ngoại đợc lợng

hoá bằng mức biến động tỷ giá. Cụ thể là khi tỷ giá biến động ( có thể là tỷ
giá tăng hoặc giảm ) :
- Khi tỷ giá tăng ( tức là đồng bản tệ mất giá) , điều này nó sẽ kích
thích xuất khẩu, còn nhập khẩu bị hạn chế. Tình trạng này xảy ra trong điều
kiện lạm phát tiền tệ thấp, sự biến động không qua lớn. Khi tỷ giá tăng qua
cao bản tệ mất uy tín dẫn đến mọi quan hệ ngoại thơng kém và các quan hệ
kinh tế thế giới khác .
- Khi tỷ giá giảm ( tức là đồng bản tệ tăng giá ) , hoạt động xuất
nhập khẩu bị giảm ( vì giá xuất khẩu tăng không kích thích xuất khẩu ) .
Nh vậy, trong từng điều kiện, hoàn cảnh khác nhau các quốc gia
muốn thực hiện các mục tiêu khác nhau và coi đây là một trong các mục tiêu
của chính sách tiền tệ mà NHTƯ phải kiểm soát.
Đối với lạm phát : Khi nền kinh tế có lạm phát kể cả lạm phát cân
bằng có dự đoán trớc vẫn gây ra hậu quả nhất định và nó làm tăng chi phí
mòn giày và chi phí thực đơn, điều đó gây chi phí cho xã hội hay lạm
phát không đợc dự kiến trớc làm cho thông tin bị bóp méo, uy tín bị ảnh h-
ởng, cạnh tranh giữa các quốc gia bị ảnh hởng, đầu t bị thay đổi, tâm lý và
các vấn đề xã hội của công chúng bị đảo lộn .
Nh vậy hậu quả mà lạm phát để lại là rất lớn và ảnh hởng xấu đối với
nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra NHTƯ cần phải thắt chặt việc cung ứng tiền
tệ. Đặc biệt khi có sự biến động về tỷ giá thì NHTƯ mua ngoại tệ từ đó làm
cho cung ứng tiền tệ bị biến động. NHTƯ sẽ bán ngoại tệ hoặc mua ngoại tệ.
ở Việt Nam thì chỉ số lạm phát có sự thay đổi : Năm 1998 là 9,2% - năm
1999 là 0,1% - năm 2000 là -0,6%
2.2 . Tăng tr ởng kinh tế :
Mục tiêu ổn định giá cả sẽ không có ý nghĩa nếu không đạt đợc mục
tiêu tăng trởng kinh tế. Bởi vậy mục tiêu ổn định giá cả là mục tiêu số một
của chính sách tiền tệ thì mục tiêu tăng trởng kinh tế là mục tiêu số hai của
chính sách tiền tệ. Đảm bảo tăng trởng kinh tế là phải đảm bảo cả về số lợng
và chất lợng, đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế. Đó là tỷ lệ tăng trởng có

đợc khi trừ đi tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ có nghĩa là năm sau phải cao hơn
năm trớc .
4
Đề án Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Nguyễn Anh Dũng - 2011
Với bất cứ một chính sách kinh tế vĩ mô nào đều theo đuổi một mục
tiêu quan trọng đó là một nền kinh tế phồn vinh với một tốc độ tăng trởng ổn
định. Đây là nền tảng cho mọi sự ổn định, bởi vì nền kinh tế tăng trởng sẽ
đảm bảo các chính sách xã hội đợc thoả mãn, là căn cứ để ổn định tiền tệ
trong nớc. Cải thiện cán cân thanh toán, khẳng định đợc vị trí trên thị trờng
quốc tế về mặt kinh tế. Về chất lợng phải đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý,
khả năng cạnh tranh cao thu hút đợc đầu t nớc ngoài, huy động đợc nhiều
nguồnvốn.
2.3 . Đảm bảo công ăn việc làm, giảm thất ngiệp :
Đảm bảo công ăn việc làm có mối quan hệ mật thiết với mục tiêu
tăng trởng kinh tế. Điều đó đợc biểu hiện cụ thể là :
Khi nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp cao ảnh hởng đến mọi mặt của
nền kinh tế, làm cho uy tín và vị trí của nền kinh tế bị đảo lộn gây ra chi phí
cho ngân sách. Đây là mầm mống làm phát sinh tệ nạn xã hội, xã hội xuất
hiện nhiều tiêu cực. Chính vì lẽ đó phảI đặt nền kinh tế ở mức toàn dụng nh-
ng điều đó không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng không. Ngoài ra việc cố
gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng đợc coi là mục tiêu của chính sách
tiền tệ , do đó mỗi quốc gia cần xác định đợc tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên một
cách chính xác để đạt đợc mục tiêu trên. Từ đó đặt ra một vấn đề nổi cộm đó
là phấn đấu một nền kinh tế tăng trởng và khi đã đạt đợc mục tiêu này thì sẽ
đạt đợc mục tiêu giảm thất nghiệp. Nhng tuỳ thuộc vào thực trạng, đặc điểm
và đặc thù phát triển kinh tế của mỗi nớc mà tập trung vào các mục tiêu cụ
thể khác nhau trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ .
2.4 . Mối quan hệ giữa các mục tiêu :
Có thể nói rằng ba mục tiêu trên có mối quan hệ vừa có tính thống
nhất vừa có tính mâu thuẫn. Chính đặc điểm nổi bật này mà tuỳ vào mục tiêu

đất nớc của từng thời kỳ mà vận dụng một cách linh hoạt và đạt mục tiêu nào
là quan trọng nhất, mục tiêu nào là mục tiêu chủ yếu , mục tiêu nào là mục
tiêu thứ yếu .
Tính mâu thuẫn và thống nhất đợc thể hiện rõ nh sau :
- Tính mâu thuẫn : trong ngắn hạn có sự mâu thuẫn giữa các mục
tiêu của chính sách tiền tệ . Để hiểu rõ điều này, chúng ta hãy nghiên cứu
qua lý thuyết tứ giác ma thuật :
Tăng trởng kinh tế Thất nghiệp
Bội chi cán cân thanh toán quốc tế Lạm phát
5
Đề án Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Nguyễn Anh Dũng - 2011
- Tính thống nhất : Về mặt dài hạn, ba mục tiêu sẽ không mâu thuẫn. Điều
đó đợc thể hiện qua đờng cong Philip, lúc này đờng cong Philip trở nên
thẳng đứng :
Lạm phát
Thất nghiệp

Khi NHTƯ tăng khối lợng cung ứng tiền tệ để thực hiện mục tiêu
tăng trởng kinh tế, đồng thời điều này làm lạm phát có xu hớng tăng, thất
nghiệp giảm và bội chi cán cân thanh toán quốc tế giảm .

Kinh tế tăng trởng
Bội chi cán
Cân thanh toán Thất nghiệp giảm
Quốc tế
Lạm phát tăng
Nh vậy muốn đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế thì phải hi sinh
mục tiêu lạm phát. Hay để đạt đợc ba mục tiêu : Tăng trởng kinh tế, thất
nghiệp, bội chi cán cân thanh toán quốc tế giảm thì lạm phát lại tăng . Do đó
trong ngắn hạn NHTƯ không thể đạt đợc tất cả các mục tiêu. Tuy nhiên có

nhiều quốc gia coi mục tiêu ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu quan trọng và
dài hạn. Chính sách tiền tệ nhiều khi cũng phải hy sinh mục tiêu này để đạt
đơc mục tiêu khác .
II . Chính sách tiền tệ với việc điều tiết kinh tế thị trờng :
Quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế của nớc ta theo định hớng
XHCN trong thời gian qua đã thu đợc nhiều thắng lợi. Với mục tiêu đa đất n-
ớc ta từ một nớc có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu trở thành một nớc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo điều kiện và tiền đề cho những bớc phát triển
kinh tế sau này. Đảng và Nhà nớc đã soạn thảo chiến lợc phát triển kinh tế
trong những năm đầu thế kỷ 21. Một trong hnững cơ quan đợc giao trách
nhiệm quan trọng ấy là NHNN Việt Nam - với chính sách tiền tệ. Việc
6
Đề án Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Nguyễn Anh Dũng - 2011
nghiên cứu và đánh giá chính sách tiền tệ là vô cùng quan trọng, đó là điều
kiện để đạt đợc mục tiêu đặt ra. Điều đầu tiên là ổn định giá cả, tăng trởng
kinh tế và công ăn việc làm .
1 . Vai trò của Ngân hàng Trung ơng :
Nhiệm vụ chính của NHTƯ trong nền kinh tế tiền tệ là đảm bảo sự
khan hiếm đúng mức của đồng nội tệ nhằm bảo vệ sự ổn định giá cả và tỷ giá
hối đoái cần thiết cho quá trình kinh tế. Trong hệ thống ngân hàng hai cấp,
NHTƯ với t cách là ngân hàng của các ngân hàng, sẽ thực hiện việc đIũu tiết
tín dụng và qua đó điều tiết những điều kiện của sản xuất bằng chi phí tín
dụng đầu t, tức là điều kiện tái cấp vốn của mình, mà lâu nay việc này,
NHTƯ có hai loại công cụ chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết khối lợng
và công cụ điều tiết lãi suất.
Trong nền kinh tế tiền tệ, ngời ta sử dụng chính sách chiết khấu và
chính sách lân-bát để điều tiết lãi suất. NHTƯ quy định tỷ lệ lãi suất này khi
ngân hàng nhận hối phiếu để tái chiết khấu và nhận chứng khoán làm thế
chấp. Tỷ lệ lãi suất chiết khấu và nhận chứng khoán làm thế chấp. Tỷ lệ lãi
suất chiết khấu và lãi suất Lân-bát sẽ cùng nhau quyết định lãi suất NHTƯ

chính sách khối lợng đợc thể hiện trong khuôn khổ của chính sách thị trờng
mở. Đó là việc NHTƯ mua hoặc bán chứng khoán, để qua đó tác động trực
tiếp vào khối lợng tiền tệ.
Mới nhìn ngời ta tởng có thể phân biệt một cách rõ ràng giữa 2 công
cụ này của chính sách tiền tệ, nhng thực chất không phải nh vậy. Vì, việc
điều tiết lãi suất cùng có tác động tới khối lợng tức lãi suất tăng sẽ giảm nhu
cầu tiền tệ, cũng nh khi áp dụng chính sách về khối lợng cùng tạo ra một tỷ
lệ lãi suất nhất định trên thị trờng tiền tệ và tín dụng. Đó chính là mối quan
hệ hữa cơ giữa khối lợng và giá đặc trng do nền kinh tế thị trờng. Trong mối
quan hệ này thì trờng hợp thứ nhất giá tác động vào khối lợng , tròng hợp thứ
hai khối lợng tác động vào giá. Khi điều tiết hai công cụ chính sách tiền tệ
trên, NHTƯ không bao giờ sử dụng một khối lọng vật chất là hàng hoá sản
xuất và tiêu dùng nào, để làm định hớng cho các quyết định về chính sách
tiền tệ của mình. Giá trị hàng hoá vật chất đợc xác định trên thị trờng và giá
trị hàng hoá đợc thị trờng xác định. Nguyên tắc tính theo tổng sản phẩm
quốc nội của quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF) bằng cách phân biệt chính sách khối
lợng đã đọc định hớng nh trên có những tác động về giá phát sinh. Khi nhu
cầu tín dụng đợc ấn định thì việc đa ra một khối lợngtiền trung ơng nào đó sẽ
tạo ra một lãi suất tín dụng nhất định. Sự chỉ dẫn của IMF chỉ là một sự hỗ
trợ định hớng đã bị đơn giản hóa và khônh đợc phép nhầm lẫn với một sự cần
bằng tiền - hàng. Nhng những dao động hàng ngày và thời vụ của nhu cầu
tiền tệ, những cơn sốt từ bên ngoài và nhiều yếu tố khác đòi hỏi phải có một
chính sách linh hoạt, cụ thể cùng khi thay đổi tơng ứng trong việc cung ứng
tiền tệ. Khi nhu cầu tiền tệ vợt ra ngoài hành lang đã quyết định cho việc gia
tăng khối lợng tiền tệ thì NHTƯ vẫn phải đáp ứng, nhng với lãi suất cao hơn
7
Đề án Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Nguyễn Anh Dũng - 2011
nhằm tác động một cách trung hạn vào sự đẩy lùi việc bùng nổ khối lợng tiền
tệ. Việc công khai hoá mục đích gia tăng khối lợng tiền tệ cùng với thực tế
theo đuổi việc thực thi mục đích này đã tạo đợc lòng tin vào khả năng dự

đoán của chính sách tiền tệ nhng đồng thời vẫn đảm bảo đợc tính linh hoạt
cần thiết của chính sách tiền tệ. Tiền dề quan trọng ở đây là phải có những
công cụ điều tiết gián tiếp khối lợng tiền tệ, đó là công cụ lãi suất. Khả năng
biến đổi lãi suất NHTƯ không chỉ đảm bảo đợc giới hạn ngân hàng của kinh
tế vĩ mô bằng việc duy trì sự khan hiếm của tiền tệ mà còn đảm bảo tính linh
hoạt cần thiết cho việc cung ứng tiền tệ cho hệ thống ngân hàng thơng mại.
Chừng nào đồng nội tệ với chức năng là phơng tiện cất giữ giá trị
còn yếu kếm thì tỷ lệ tiền mặt vẫn còn cao; tiền NHTƯ không quay trở về
các ngân hàng thơng mại dới hình thức các khoản tiền gửi và nh vâỵ hệ số
tạo tiền sẽ nhỏ đi. Nếu lúc này, NHTƯ không tăng lãi suất của mình mà lại
tiếp tục cung ứng tiền ngân hàng trung ơng với giá rẻ cho các ngân hàng th-
ơng mại, thì quá trình huỷ tiền tệ sẽ tiếp diễn.
Trong đại đa số những nớc đang phát triển, cũng nh tại Việt Nam,
thông thờng chỉ có khoản tiền gửi tơng đối ngắn hạn, còn phần lớn là tiền
NHTƯ. Cơ cấu khối lợng tiền nh vậy cho hệ thống Ngân hàng kém phát
triển, ít dành đợc lòng tin của khách hàng.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ khối lợng quan trọng nhất của
NHTƯ và hệ số tiền mặt ấn định, NHTƯ có thể giới hạn khả năng tạo tiền
của ngân hàng thơng mại thông qua việc ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc . Khối
lợng dự trữ bắt buộc giữ tại ngân hàng trung ơng không đợc tính lãi là một
tổn phí đối với các ngân hàng thơng mại, vì bất kỳ một khối lợng tiền NHTƯ
nào trong khu vực các ngân hàng thơng mại đều có nguồn gốc dã vay nợ tại
NHTƯ và đều phải trả lãi. Việc dự trữ bắt buộc này làm tăng khả năng điều
tiết của NHTƯ và đều phảI trả lãi. Việc dự trữ bắt buộc này làm tăng khả
năng điều tiết của NHTƯ đối với các ngân hàng thơng mại.
Một chức năng quan trọng khác của NHTƯ là chức năng ngời cho
vay cuối cùng. NHTƯ phải luôn luôn và trong mọi hoàn cảnh, kể cả trong
thời kỳ khủng hoảng đều có khả năng cấp vốn cho các ngân hàng thơng mại
để ngăn chặn sự sụp đổ của hệ thống NH thơng mại. Phơng tiện điều tiết
thích hợp nhất của NHTƯ không phải là việc quy định hạn mức khối lợng,

mà là việc thay đổi tỷ lệ lãi suất tái cấp vốn ngắn hạn do hệ thống NH thơng
mại thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu nhng với lãi suất phát triển. Hay nói
cách khác, các công cụ lãi suất của NHTƯ càng phát triển bao nhiêu thì
công cụ dự trữ bắt buộc càng ít quan trọng bấy nhiêu. Ngợc lại, chừng nào
trong nền kinh tế cha có thị trờng chứng khoán nghiệp vụ hối phiếu cũng nh
các công cụ kỹ thuật tài chính, tức là những công cụ có thể phản ứng nhanh
trớc sự biến động của lãi suất thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc vẫn còn là công cụ
quan trọng của NHTƯ. Việc NHTƯ công bố sẵn sàng tạo khả năng tái cấp
vốn do các NHTM trong bất kỳ hoàn cảnh nào sẽ là tín hiệu cho khách hàng
8

×