Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bài Thu hoạch Lớp Trung cấp chính trị hành chính về Thực trạng và giải pháp công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và sử dụng cán bộ ở xã Phước Thành, huyện Phước Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.66 KB, 29 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
Chương trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÔNG TÁC QUY HOẠCH, ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG, ĐÁNH GIÁ, SỬ
DỤNG CÁN BỘ XÃ PHƯỚC
THÀNH, HUYỆN PHƯỚC SƠN

Họ tên học viên: Lê Thanh Hòa.
Đơn vị công tác: xã Phước Thành, Phước Sơn.
Lớp: Trung cấp Chính trị - Hành chính K107 Phước
Sơn.
Quảng Nam, tháng 4 năm 2018
1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................
I. Sự cần thiết phải nghiên cứu .........................................................................................
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................................
III. Nội dung, hình thức nghiên cứu...................................................................................
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................
1. Quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về vai trò của cán bộ........................
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ....................................................
2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của cán bộ....................................................
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ.................................................................


3. Quan điểm của Đảng về công tác cán bộ ở cơ sở..........................................................
3.1. Quan điểm của Đảng về vai trò của cán bộ cơ sở.......................................................
3.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.....................................................................................
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI XÃ PHƯỚC THÀNH......................
I. Đặc điểm tình hình xã Phước Thành..............................................................................
1. Vị trí địa lý, diện tích, địa hình......................................................................................
2. Dân cư, dân số...............................................................................................................
3. Tình hình kinh tế - xã hội...............................................................................................
3.1. Kinh tế........................................................................................................................
3.2. Văn hóa – xã hội.......................................................................................................
4. Tình hình hệ thống chính trị.........................................................................................
II. Thực trạng công tác cán bộ xã Phước Thành..............................................................
1. Tình hình số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức..........................................
2. Tình hình công tác quy hoạch cán bộ..........................................................................
3. Tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.............................................................
4. Tình hình công tác đánh giá cán bộ.............................................................................
5. Tình hình bố trí, sử dụng cán bộ..................................................................................
6. Thực hiện chính sách cán bộ........................................................................................
III. Thành tựu và nguyên nhân, các bài học kinh nghiệm................................................
1. Thành tựu.....................................................................................................................
2. Nguyên nhân................................................................................................................
3. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................................
IV. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................................

2


1. Hạn chế........................................................................................................................
2. Nguyên nhân hạn chế...................................................................................................

PHẦN III: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ & ĐỀ XUẤT..........................................................
I. Giải pháp......................................................................................................................
II. Kiến nghị & đề xuất....................................................................................................
PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................................

3


MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU:
Trong suốt quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản
Việt nam luôn đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, coi đây là lực lượng
quan trọng giúp Đảng hoạch định đường lối và tổ chức thực hiện. Trong công
tác xây dựng Đảng công tác cán bộ có một vai trò rất quan trọng và là nhân tố
quyết định đến sự thành công của Cách mạng Việt Nam, gắn với vận mệnh
của Đảng, của đất nước và của cả dân tộc. Trong thời kỳ nước ta đẩy mạnh
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là trong thời đại
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin lần thứ tư, càng phải đòi
hỏi có một đội ngũ cán bộ đủ đức – tài, có đủ bản lĩnh chính trị đáp ứng được
yêu cầu của thời kỳ mới.
Cấp xã là nơi chủ yếu đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân và tổ chức thực hiện, làm
cho đường lối, chủ trương, chính sách thành hiện thực. Đó là nơi kiểm
nghiệm, khẳng định tính đúng đắn của đường lối, chính sách, đóng góp những
kinh nghiệm để Đảng bổ sung, hoàn chỉnh đưởng lối, chính sách. Cơ sở là nơi
tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng. Những công việc đó đều do
cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở cơ sở tiến hành. Chất lượng thực hiện các
công việc đó phụ thuộc và được quyết định bởi chất lượng đội ngũ cán bộ cơ
sở. Cấp xã còn là nơi sát dân nhất, đội ngũ cán bộ ở sơ sở là những người
hằng ngày, hằng giờ gắn bó với nhân dân, lăn lộn trong thực tiễn sinh động ở

cơ sở. Cấp xã là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, mọi mặt đời sống của nhân dân
ở cơ sở được đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào sự lãnh đạo, quản lý
của đội ngũ cán bộ cơ sở.
Cũng từ thực tế đó nên tôi chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và sử dụng cán bộ ở xã Phước
Thành, huyện Phước Sơn làm bài thu hoạch cuối khóa.
4


II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu là: Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá
và sử dụng cán bộ trong phạm vi xã Phước Thành, huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam. Nhằm giúp lãnh đạo địa phương, lãnh đạo cấp trên có được một
cái nhìn khách quan, sát thực, đúng mức về đội ngũ cán bộ cấp xã, từ đó có
phương thức chỉ đạo một cách thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương trong thời gian đến.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC NGHIÊN CỨU:
- Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
của xã Phước Thành.
- Khái quát những kiến thức về lý luận đã học, thu thập các số liệu, báo
cáo, văn bản của Đảng ủy-HĐND-UBND-UBMTTQVN xã và các ban ngành
của xã về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng cán bộ,
công chức, không chuyên trách cấp xã.
- Khảo sát, tìm hiểu thực trạng hoạt động, số lượng, chất lượng của cán
bộ, công chức, không chuyên trách cấp xã. Từ đó tổng hợp, thống kê, so sánh,
phân tích, đánh giá tìm ra những thành tựu và nguyên nhân, hạn chế và
nguyên nhân, các bài học kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để
giải quyết có hiệu quả các vấn đề còn hạn chế, vướng mắc, làm cơ sở tham
mưu cho lãnh đạo địa phương trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ
đạo đối với công tác cán bộ ở cấp xã.


5


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về vai trò của
cán bộ:
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đã khẳng định vai trò đặc biệt của cán
bộ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và với
thành công của sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. C.Mác cho
rằng: “Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực
lượng thực tiễn”1. V.I.Lênin cũng khẳng định: “Trong lịch sử, chưa hề có một
giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong
hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ
khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”2.
Sau 5 năm thực tiếp lãnh đạo xây dựng và bảo vệ Nhà nước Xô viết
non trẻ, V.I.Lênin càng thấy rõ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ. Người
nhấn mạnh: “Nếu không có đội ngũ cán bộ tốt, thì tất cả mọi mệnh lệnh và
quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”3.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ:
2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của cán bộ:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của cán bộ. Theo người,
vấn đề cán bộ là một ấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp. Vấn đề cán bộ quyết
định mọi việc. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” 4.
“Gốc” là từ đó sinh ra. Cây thì phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Gốc có
vững thì cây mới bền. Như vậy, cây vừa phải có có gốc vừa phải gốc vững.
Công việc cách mạng phải có cán bộ và cán bộ phải tốt. Người khẳng định:
“Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”5.
1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.1995, t.2, tr.181.

2 V.I.Lênin: Toàn tập. Nxb. Tiến bộ, M.1974, t.4, tr.473.
3 V.I.Lênin: Toàn tập. Nxb. Tiến bộ, M.1978, t.44, tr.499.
4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.309.
5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.208.

6


Cán bộ còn được hiểu là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền
không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt.
Đời sống chính trị, kinh tế, xã hội cũng được coi như một “cỗ máy”. Trong
“cỗ máy” đó, có ba bộ phận: một là, chính sách, đường lối của Đảng và Chính
phủ; hai là, quần chúng nhân dân, những người thi hành chính sách đó; ba là,
cán bộ. Vị trí, vai trò của cán bộ là cái “dây chuyền”, “cầu nối” giữa Đảng,
Chính phủ với nhân dân nhưng không phải là “cầu nối” cơ học mà là một
“dây chuyền”, “cầu nối” đặc biệt.
Hồ Chí Minh còn dùng kiến thức kinh tế học để bàn về vai trò của cán
bộ. Người cho rằng: “Cán bộ là tiền vốn của Đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi.
Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi.
Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”1.
Hồ Chí Minh đặt vị trí của cán bộ bên cạnh cách tổ chức công việc và
công tác kiểm tra sau khi đã có chính sách đúng. Một trong ba khâu ấy kém
thì chính sách cũng không thi hành được. Người viết: “Khi đã có chính sách
đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức
công việc, nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì
chính sách đúng mấy cũng vô ích”2.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ:
Cán bộ và công tác cán bộ gắn liền với nhau, không thể tách rời. Trên
cơ sở những quan niệm đúng đắn về cán bộ thì mới làm tốt công tác cán bộ.
Thực hiện tốt công tác cán bộ là một biện pháp tích cực xây dựng đội ngũ cán

bộ ngày càng phát triển.
Công tác cán bộ thể hiện sự hiểu biết và đánh giá đúng cán bộ; lựa chọn
cán bộ; huấn luyện cán bộ; biết dùng cán bộ; kết hợp các loại cán bộ, chính
sách cán bộ; trọng dụng người có đức, có tài,v.v..

1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.356.
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.636.

7


Theo Hồ Chí Minh, vấn đề cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu, rất cần
kíp. Nói đến vấn đề cán bộ bao gồm cả cán bộ và công tác cán bộ. Khi bàn về
cán bộ Người khẳng định cán bộ là chủ thể, tức là đội ngũ cán bộ phải tự
mình tu dưỡng, rèn luyện hằng ngày cả phẩm chất đạo đức, năng lực, trí tuệ
và phong cách để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng. Còn khi
bàn về công tác cán bộ, Người nhận định cán bộ lúc này là khách thể, tức là
những người chịu đựng cái kết quả của những người làm công tác cán bộ.
Trong trường hợp này, những người làm công tác cán bộ là chủ thể. Cách
mạng có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác cán bộ, mà trực
tiếp là cấp ủy và những người đứng đầu trong tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể và tổ chức cán bộ.
Trong thực tế, nhiều khi cán bộ rèn luyện tốt, đủ đức, đủ tài, tận tụy, hết
lòng, hết sức phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân nhưng công tác cán bộ không
tốt sẽ không phát huy được năng lực của cán bộ. Nhiều cán bộ xứng đáng giữ
các vị trí quản lý, lãnh đạo nhưng vì công tác cán bộ có vấn đề, thiếu khách
quan, dân chủ, không đặt lợi ích của Đảng, của cách mạng, của nhân dân lên
trên hết nên tài năng của họ bị mai một. Kết quả Đảng mất nhân tài, mất cán
bộ.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, có 3 nội dung

chính: một là, Hiểu và đánh giá đúng cán bộ; hai là, khéo dùng cán bộ; ba là,
huấn luyện cán bộ (do giới hạn của phạm vi bài viết nên không nêu cụ thể).
3. Quan điểm của Đảng về công tác cán bộ ở cơ sở:
3.1. Quan điểm của Đảng về vai trò của cán bộ cơ sở:
Qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, chúng ta đã đạt được
thành tựu to lớn, đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ của thời kỳ này, Đảng ta đã
xây dựng chiến lược cán bộ. Trong đó, Đảng khẳng định: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
8


đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” 1. Đội
ngũ cán bộ có vai trò quan trọng, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp,
các ngành lại càng có vai trò quan trọng hơn. Thực tiễn phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế và thực tiễn cách mạng nước ta cũng khẳng định điều
đó.
Thực tiễn cách mạng ở nước ta cho thấy, ở nơi nào có đội ngũ cán bộ
cơ sở tốt, nhất là cán bộ chủ chốt thì ở đó phong trào cách mạng quần chúng
phát triển mạnh mẽ, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện và nâng lên. Vì thế, bước vào thời kỳ đổi mới,
Đảng ta khẳng định: “Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng
nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa
của cách mạng”2. Đồng thời, Đảng ta nhấn mạnh vai trò của đội ngũ cán bộ
cơ sở, nhất là đội ngũ cốt cán và chỉ rõ cần dành kinh phí thỏa đáng cho việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và chú ý kiện toàn, tăng cường đội
ngũ cốt cán. Tại Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX), Đảng ta đã ra nghị quyết
về đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn. Trong đó nhấn mạnh vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở trong điều kiện
hiện nay và đề ra một loạt chủ trương, giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ

xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Đặc biệt, tại Hội
nghị Trung ương 6 (khóa X), Đảng ta nhấn mạnh: Thực hiện mạnh mẽ chủ
trương trẻ hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo
bước chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
3.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Trong Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đảng ta đưa ra 5 quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ. Kết luận
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính
trị quốc gia, H.1997, tr.66.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, H.1987, tr.132.

9


số 37-KL/TW ngày 02-02-2009 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến
năm 2020 bổ sung, xác định 6 quan điểm (do giới hạn của phạm vi bài viết
nên không nêu cụ thể). Cấp ủy cơ sở cần quán triệt các quan điểm đó vào
công tác cán bộ của mình để xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Tại Đại hội XII, Đảng ta xác định phải đổi mới mạnh mẽ công tác cán
bộ, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ. Theo đó, “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa
đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại
đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giưa tiêu chuẩn và cơ cấu;
giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của
Đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính
trị”1.


1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia,
H.2016, tr.205-206.

10


PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI XÃ PHƯỚC THÀNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH XÃ PHƯỚC THÀNH:
1. Vị trí địa lý, diện tích, địa hình:
Xã Phước Thành là xã miền núi vùng cao thuộc diện đặc biệt khó khăn
của huyện Phước Sơn, nằm ở phía Đông Nam cách trung tâm huyện 45km, có
trục đường giao thông liên 5 xã vùng cao chạy qua địa bàn xã. Ranh giới hành
chính được xác định như sau:
- Phía Đông giáp với xã Trà Leng, huyện Nam Trà My.
- Phía Tây giáp với xã Phước Lộc.
- Phía Nam giáp với xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
- Phía Bắc giáp với xã Phước Kim.
Về địa hình xã bị chia cắt mạnh bởi nằm trong lưu vực suối Đắk Méc và các
suối, khe. Xen lẫn giữa các dãy núi liên tiếp là các thung lũng nhỏ, các vùng đất sản
xuất nông nghiệp và các khu dân cư đang sinh sống. Địa hình của xã có hướng thấp
dần từ Đông sang Tây; Nhìn chung toàn xã có 3 dạng địa hình: núi, đồi gò và thung
lũng, bốn mặt là núi cao, giữa là thung lũng nhỏ hẹp. Núi chiếm tỷ lệ diện tích lớn,
đất đồi gò là phần đất chuyển tiếp giữa núi cao và thung lũng chiếm diện tích nhỏ;
Với đặc điểm địa hình này rất khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí
dân cư và cũng như thiếu đất trồng lúa nước, ruộng lúa nước trên địa bàn xã chủ
yếu là ruộng bậc thang nhỏ hẹp, manh mún, phân bố rời rạc không tập trung.
Toàn xã có diện tích tự nhiên: 6.245,39ha, gồm: Đất nông nghiệp 5.961,88
ha; Đất lâm nghiệp 5362,83 ha; Đất phi nông nghiệp 94,14ha.

2. Dân cư, dân số:
Toàn xã có 06 thôn, với 409 hộ/1.785 nhân khẩu; hộ nghèo 284/1.299
khẩu chiếm tỷ lệ 69,44%; hộ cận nghèo 20/88 khẩu tỷ lệ 4,89%; dân tộc thiểu
số 399 hộ, chiếm tỷ lệ 97,55%. Mật độ dân cư thưa thớt, bình quân 28,7
11


người/Km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,82%. Các điểm dân cư của xã xây
dựng tập trung tại 06 thôn chủ yếu dọc trên tuyến huyện lộ ĐH01PS, một số
điểm dân cư dân tộc thiểu số sống rải rác bám theo khu vực canh tác.
3. Tình hình kinh tế - xã hội:
3.1. Kinh tế:
Là một xã miền núi vùng cao có nền kinh tế - xã hội kém phát triển,
chủ yếu là nông lâm nghiệp chiếm đến 93%. Thương mại và dịch vụ chiếm
6%; tiểu thủ công nghiệp 1%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt
6,1 triệu đồng/người.
Sản xuất nông nhiệp trên địa bàn xã chủ yếu là trồng lúa nước, lúa rẫy,
sắn, bắp, chuối, quế, rau màu… tổng diện tích gieo trồng năm 2017 toàn xã
217ha, nhìn chung tình hình sản xuất đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Về chăn nuôi
tổng đàn gia súc 1.325 con. Trong đó: đàn bò: có 235 con; đàn trâu: 325 con;
đàn lợn: 765, đàn gia cầm các loại có 2.600 con.
Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã còn hạn chế, sản
phẩm làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ và theo mùa vụ. Về thương mại
dịch vụ ở xã Phước Thành tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đang trên đà phát
triển và chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu cuộc sống và cho
sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của nhân dân như: Điện tử, tạp hoá, giải
khát... Toàn xã có 30 hộ kinh doanh thương mại - dịch vụ.
Nhìn chung, về cơ cấu kinh tế xã Phước Thành phát triển kinh tế theo
hướng nông lâm kết hợp: khoanh nuôi chăm sóc bảo vệ rừng kết hợp trồng
cây dược liệu dưới tán rừng, trồng trọt, chăn nuôi, trồng cây công nghiệp, chú

trọng và đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ, đa dạng hoá các ngành
nghề và các loại hình dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù địa
phương có khuyến khích phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và
thương mại dịch vụ nhưng để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội chủ yếu là

12


nông lâm nghiệp, mà trong đó cây lúa nước đang đứng ở vị trí trung tâm đặc
biệt quan trọng.
3.2. Văn hóa – xã hội:
Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, toàn xã có 1.128 lao động
trong độ tuổi lao động, chiếm 70,85% dân số. Trong đó, lao động nông nghiệp
799 người chiếm 70,83%.
Về thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc Gié-Triêng (Bhnong) chiếm
97% dân số toàn xã, dân tộc kinh chiếm 3%. Về tín ngưỡi Số người không
theo đạo 1.719người chiếm 99,19%, 14người theo đạo Tin lành chiếm 0,81%.
Hiện tại 06/06 thôn vẫn giữ được các nét sinh hoạt văn hóa và các tập
tục truyền thống chủ yếu; các hủ tục lạc hậu cũng đã dần bị đẩy lùi, nhưng
theo đó một số nét đẹptruyền thống cũng đã dần bị mai một theo thời gian.
4. Tình hình hệ thống chính trị:
- Đảng bộ xã Phước Thành có 08 Chi bộ trực thuộc, trong đó: có 06 Chi
bộ thôn (1A, 1B 2, 3, 4A, 4B) và 02 chi bộ cơ quan (chi bộ Quân sự, Chi bộ
Giáo dục + Y tế). Toàn xã có 77 Đảng viên (chính thức: 76, dự bị 01), đảng
viên là người DTTS 69 đ/c, đảng viên nữ: 17 đ/c.
- Ban chấp hành Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015-2020 có 15 đ/c, trong đó
có 01 đ/c là nữ; Ban Thường vụ có 05 đ/c, gồm: Bí thư kiêm Chủ tịch HĐND
xã; 01 Phó Bí thư Thường trực; 01 Phó Bí thư kiêm Chủ tịch UBND xã; 01
Ủy viên Thường vụ kiêm Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã và 01 Ủy viên Thường
vụ phụ trách Công an xã.

- Hội đồng nhân dân xã hiện có: 20 đại biểu; gồm: Chủ tịch HĐND và
01 Phó Chủ tịch HĐND xã; 02 Ban: Pháp chế, Kinh tế - Xã hội; 04 Tổ đại
biểu tương ứng với 04 đơn vị bầu cử.
- Ủy ban nhân dân có: 04 thành viên, gồm: Chủ tịch UBND; 01 Phó
Chủ tịch UBND xã; 01 Ủy viên UBND phụ trách Quân sự và 01 Ủy viên
UBND phụ trách Công an.
13


- Mặt trận TQVN và các tổ chức Hội đoàn thể như: Nông dân, Thanh
niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, công đoàn, Chữ thập đỏ, Người cao tuổi,
khuyến học, Hội nạn nhân chất độc da cam/đioxin... được tổ chức và hoạt
động đầy đủ theo quy định.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CÁN BỘ XÃ PHƯỚC THÀNH:
1. Tình hình số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Tính đến thời điểm 31/12/2017, xã Phước Thành có tổng số 22 cán bộ,
công chức, gồm: cán bộ là 10 người; công chức là: 12 người.
Trong đó:
- Phân theo cơ cấu: nữ 04 người, tỷ lệ 18,18%; đảng viên 19 người, tỷ
lệ 86,36%; dân tộc thiểu số 18 người, tỷ lệ 81,81%.
- Phân theo trình độ đào tạo: Thạc sĩ: 01 người, tỷ lệ: 4,55%; đại học:
09 người, tỷ lệ 40,9%; trung cấp: 10 người, tỷ lệ: 45,45%; đang theo học đại
học: 01 người; tỷ lệ: 4,55%; chưa qua đào tạo: 01 người; tỷ lệ: 4,55%.
- Phân theo học vấn: Tốt nghiệp THPT: 21 người; tỷ lệ: 95,45; tiểu học:
01 người, tỷ lệ: 4,55%.
- Phân theo trình độ lý luận chính trị: Trung cấp: 13 người; tỷ lệ:
59,1%; sơ cấp: 03 người, tỷ lệ: 23,07%; đang theo học trung cấp chính trị: 03
người, tỷ lệ: 23,07%; chưa qua đào tạo: 03 người, tỷ lệ 23,07%;
- Có chứng chỉ tin học: 20 người, tỷ lệ 90,9%; có chứng chỉ ngoại ngữ:
04 người: 18,18%. Đã qua bồi dưỡng Quản lý nhà nước chuyên viên: 19

người, tỷ lệ 86,36%.
- Phân theo độ tuổi: từ 30 tuổi trở xuống: 08 người, tỷ lệ: 36,36%; từ
31-40 tuổi: 13 người, tỷ lệ 59,1; trên 60 tuổi: 01 người, tỷ lệ 4,55% (đã được
nghỉ hưu nay tiếp tục tham gia công tác làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã).
Công tác cải cách tổ chức bộ máy ở xã được quan tâm thực hiện đúng
với Nghị định số 92/2009/NĐ-CP Về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
14


hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐ-CP Về Công
chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ
Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn.
2. Tình hình công tác quy hoạch cán bộ:
Công tác cán bộ ở xã Phước Thành luôn có sự lãnh đạo tuyệt đối của
Đảng, mà trực tiếp là do Ban chấp hành và Ban Thường vụ Đảng ủy thực hiện
công tác quy hoạch cán bộ dự nguồn giai đoạn 2015-2020 và 2020-2025 luôn
được thực hiện đúng quy định của Đảng về công tác cán bộ, từ công tác xây
dựng quy hoạch, trình phê duyệt quy hoạch, rà soát bổ sung hoặc đưa ra khỏi
quy hoạch đều do Đảng ủy xã thực hiện theo các văn bản: Hướng dẫn số 01HD/TCTU ngày 22/12/2015 và Hướng dẫn số 11-HD/TCTU ngày 05/4/2017
của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Nam; Hướng dẫn số 06-HD/HU ngày
11/3/2013; Hướng dẫn số 08-HD/HU ngày 26/9/2014; Hướng dẫn số 01HD/HU ngày 27/01/2016; Hướng dẫn số 05-HD/HU ngày 10/5/2017 và
Hướng dẫn số 09-HD/HU ngày 09/02/2018 của Ban Thường vụ Huyện ủy
Phước Sơn.
Ban Thường vụ Đảng ủy xã đã thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo công tác
quy hoạch cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004
của Bộ Chính trị; Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa XI) về “Một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”;

Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 và Nghị quyết 04-NQ/TU ngày
12/8/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam; Đảng ủy xã đã ban hành Kế hoạch chỉ
đạo triển khai thực hiện công tác quy hoạch cán bộ theo đúng quy định, đảm
bảo yêu cầu, nội dung và quy trình hướng dẫn của cấp trên. Trước khi tiến
hành rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch, Đảng ủy xã đã thực hiện tốt công
tác nhận xét, đánh giá cán bộ; rà soát, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch những
trường hợp không đạt chuẩn, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch cấp ủy.
15


Số lượng cán bộ được rà soát, bổ sung quy hoạch Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các chức danh cán bộ chủ chốt và trưởng, phó ban, ngành, đoàn
thể xã đều đảm bảo hệ số từ 1,5-2 lần so với cấp ủy đương nhiệm.
Nhìn chung, hầu hết cán bộ trong danh sách quy hoạch cấp uỷ nhiệm
kỳ 2015-2020 và nhiệm kỳ 2020-2025 các chức danh chủ chốt ở xã đều đảm
bảo các tiêu chuẩn về trình độ, hệ số, cơ cấu ba độ tuổi, tỷ lệ trẻ không dưới
15%, tỷ lệ nữ không dưới 20%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số đều đảm bảo theo
quy định; khắc phục dần tình trạng thiếu hụt cán bộ có trình độ năng lực ở các
ban, ngành ở xã.
3. Tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ chiến lược quan trọng của Đảng
bộ xã. Năm 2011, Từ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ ở xã đạt 3 chuẩn
thấp, Trên tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy
Quảng Nam và chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy Phước Sơn, Đảng ủy xã
đã chỉ đạo tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ công chức xã theo quy định, Đảng ủy đã tiến hành rà soát xây
dựng quy hoạch lộ trình để đưa đi đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, không chuyên trách xã, chú trọng nâng cao về trình độ chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có năng lực, phẩm chất,
bản lĩnh chính trị, gắn bó mật thiết với nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triên

kinh tế - xã hội ở địa phương.
Từ năm 2011-2017, xã đã quan tâm cử nhiều cán bộ, công chức, không
chuyên trách xã đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị ở các trường của tỉnh và khu vực. Trong đó: Trung
cấp Chính trị: 09 đ/c; Cao cấp chính trị: 01 đ/c; Trung cấp chuyên môn: 05
đ/c; Đại học: 14 đ/c; Văn hóa cấp 3: 15 đ/c; Bồi dưỡng tin học: 07 đ/c; bồi
dưỡng quản lý Nhà nước chuyên viên: 16 đ/c. Ngoài ra, hằng năm xã còn đưa
đi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao kỹ năng công tác cho cán bộ, công
16


chức xã theo chương trình của Bộ Nội vụ. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức xã và hiệu quả công việc ngày càng được nâng lên đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Tình hình công tác đánh giá cán bộ:
Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ đã được Đảng ủy, chính quyền, các
ban, ngành, mặt trận, hội đoàn thể xã Phước Thành quan tâm thực hiện theo
đúng các văn bản hướng dẫn của huyện bảo đảm quy định phân cấp quản lý
cán bộ. Việc đánh giá cán bộ đúng quy trình, khách quan, chính xác là cơ sở
cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển,
giới thiệu cán bộ ứng cử. Đây là nhiệm vụ trọng tâm được Đảng ủy, chính
quyền, các ban, ngành, mặt trận đoàn thể xã Phước Thành thực hiện nghiêm
túc và ngày càng đi vào nề nếp.
Ngoài việc đánh giá cán bộ theo định kỳ, từ năm 2012 thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”,
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Quy định số

101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về “Trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp” , Đảng ủy đã có
sự quan tâm chỉ đạo rà soát, đánh giá lại tình hình của toàn bộ đội ngũ cán bộ,
công chức xã. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện việc kiểm điểm tự phê bình
và phê bình một số chi bộ quản lý đảng viên không chặt chẽ, chạy theo thành
tích, che dấu khuyết điểm, sai phạm của cán bộ, đảng viên, nên trong những
năm qua cũng không tránh khỏi có một số đảng viên, cán bộ, công chức bị xử
lý kỷ luật.

17


Nhìn chung, việc đánh giá cán bộ ở xã Phước Thành trong những năm
qua được quan tâm chỉ đạo thực hiện đảm bản, đi vào thực chất, dân chủ,
khách quan, công tâm. Qua đó, đã phát hiện cán bộ có triển vọng phát triển bổ
sung vào quy hoạch, cử đi đào tạo, bồi dưỡng làm cơ sở để đề bạt, bổ nhiệm,
bầu cử, sắp xếp lại cho phù hợp với năng lực, sở trường của cán bộ; nhiều cán
bộ trẻ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, giữ các chức vụ lãnh đạo xã và trưởng
các ban, ngành của xã.
5. Tình hình bố trí, sử dụng cán bộ:
Về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
đã được tổ chức kiện toàn, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức xã,
phân công công việc và nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức xã phù hợp với
chuyên môn và năng lực công tác đảm bảo quy định.
Việc thực hiện biên chế hành chính cấp xã đến nay xã đã sắp xếp, bố trí
cơ bản đầy đủ các chức danh cán bộ, công chức xã đúng quy định. Tổng số
biên chế được giao hiện nay là: 23 chức danh (Quyết định số 1961/QĐUBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh), đã tuyển dụng, bố trí: 22 chức danh
(có 02 Đề án 500 của tỉnh).
Đội ngũ cán bộ, công chức xã được bố trí, phân công công việc phù
hợp với chuyên môn, năng lực công tác của từng người, nhìn chung mỗi cán

bộ, công chức xã đều có sự nỗ lực cố gắng trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình theo từng công việc được giao, có thái độ phục vụ nhân dân tốt,
nhiều cán bộ, công chức có năng lực công tác tốt, tận tụy, sáng tạo, chủ động
tham mưu tốt cho Đảng ủy, chính quyền xã trong xử lý công việc trôi chảy,
thông suốt góp phần thực hiện nhiệm vụ tốt của địa phương.
6. Thực hiện chính sách cán bộ:
Trong những năm qua, Đảng ủy, chính quyền xã Phước Thành đã có sự
quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công

18


chức, người hoạt động không chuyên trách xã đảm bảo theo đúng quy định
của Chính phủ và của Tỉnh.
Trong 05 năm qua, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi và Nghỉ
việc theo Quyết định 09/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam và
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ cho 05 cán bộ, công chức xã.
Chế độ chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức xã như: xếp
ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương, nâng lương trước niên hạn... được quan
tâm thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ.
Chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách xã
được thực hiện theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND, ngày 29/5/2012 của
UBND tỉnh.
Các chế độ, chính sách khác cho cán bộ, công chức, KCT xã như: phụ
cấp thu hút, chế độ công tác phí, BHYT, ốm đau, tang, lễ, tết... được quan tâm
thực hiện đầy đủ và kịp thời.
III. THÀNH TỰU VÀ NGUYÊN NHÂN, CÁC BÀI HỌC KINH
NGHIỆM:
1. Thành tựu:

Qua nhiều năm thực hiện công tác cán bộ dưới sự lãnh đạo của Đảng
ủy xã Phước Thành, đặc biệt là từ khi Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020 và đến nay là Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
12/8/2016 về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy
giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Công tác cán bộ ở xã
Phước Thành đã đạt được nhiều kết quả tích cực so với năm 2011, tăng cả về
số lượng lẫn chất lượng cán bộ, công chức:
Cụ thể:
- Số lượng cán bộ, công chức 22 người, tăng 41,17%.
19


- Về trình độ chuyên môn: Thạc sĩ tăng 4,55%; đại học tăng 40,9%;
trung cấp tỷ lệ: 45,45% (tăng 4,28%); tỷ lệ chưa qua đào tạo chuyên môn từ
58,82% năm 2011 giảm xuống còn 4,55% năm 2017.
- Về trình độ học vấn: Tốt nghiệp THPT: tỷ lệ: 95,45 (tăng 54,28%).
- Về trình độ chính trị: Trung cấp: tỷ lệ: 59,1% (tăng 0,3%); chưa qua
đào tạo: tỷ lệ 23,07% (giảm 18,1%);
- Số cán bộ công chức đạt 3 chuẩn: 12 người, tỷ lệ 54,54 (tăng 31,02%)
%; đạt 2 chuẩn: 09 người, tỷ lệ 40,9%..
- Về tin học: tỷ lệ 90,9% (tăng 37,98%); về ngoại ngữ: tăng 18,18%.
Được bồi dưỡng Quản lý nhà nước chuyên viên: tăng 86,36%.
- Tuổi của cán bộ cũng được trẻ hóa nhiều hơn trước, số lượng cán bộ
nữ cũng tăng hơn trước, tỷ lệ đảng viên cũng nhiểu hơn...
- Năng lực công tác, chất lượng thực hiện công việc của cán bộ cũng
tăng cao hơn so với trước.
- Xã đã có sự quan tâm đặc biệt đến công tác cán bộ, đã xây dựng quy
hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015-2020, nhiệm kỳ 2020-2025, hằng hăm đều rà
soát bổ sung quy hoạch

- Công tác đào tạo bồi, dưỡng cán bộ được quan tâm thực hiện tốt, từ
năm 2011-2017 đã cử cán bộ, công chức đi đào tạo nhằm chuẩn hóa nâng cao
trình độ, năng lực công tác.
- Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức được thực
hiện tốt, đúng quy định, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng ủy.
- Công tác nhận xét đánh giá cán bộ hằng năm thực hiện đúng quy
trình, khách quan. Qua đánh giá đã xem xét giới thiệu bổ sung nguồn quy
hoạch các chức danh cán bộ chủ chốt xã.

20


2. Nguyên nhân:
- Trong những năm qua, Tỉnh và Huyện đã có sự quan tâm chỉ đạo mở
các lớp đào tạo về văn hóa, chuyên môn, chính trị tại huyện nhằm chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Do các lớp được mở tại huyện nên nhiều
cán bộ, công chức có điều kiện tham gia học tập được tốt hơn.
- Đảng ủy, chính quyền xã đã nhận thức được tầm quan trọng của Nghị
quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 12-CTr/HU của
Huyện ủy là đúng đắn, nên đã kịp thời có kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ giải pháp của công tác cán bộ, xây dựng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay.
- Xã đã có sự quan tâm tổ chức quán triệt tinh thần Nghị quyết 04NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 12-CTr/HU của Huyện ủy
trong Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, cán bộ, công chức, đảng viên
nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức để triển khai thực hiện một cách đồng
bộ các khâu trong công tác cán bộ.
- Đảng ủy xã đã thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức của Đảng nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên
trong công tác quy hoạch cán bộ.
- Nhiều cán bộ có tinh thần tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ,

tự học tự nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực công tác góp phần vào đẩy
nhanh tiến độ chuẩn hóa cán bộ.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Cần thường xuyên tổ chức cho đội ngũ cán bộ, công chức và đảng
viên học tập, nghiên cứu về các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo nội dung công
tác cán bộ nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết của Tỉnh
ủy về công tác cán bộ. Thường xuyên cập nhật thông tin nâng cao nhận thức
về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ mới.
21


- Cần nêu cao vai trò, trách nhiệm của Đảng ủy, người đứng đầu cấp ủy,
cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, coi trọng công tác quản
lý, giáo dục đối với cán bộ đảng viên. Tiếp tục thực hiện tốt 6 quan điểm của
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước,
thực hiện chặt chẽ bảo đảm đúng quy trình, đúng nguyên tắc hướng dẫn trong
từng khâu công tác cán bộ.
- Triển khai, thực hiện chặt chẽ, đồng bộ từ Đảng, chính quyền, các
cấp, ngành về công tác đánh giá cán bộ, đảm bảo dân chủ, công khai, khách
quan và thực chất hơn nữa. Việc đánh giá và sử dụng cán bộ phải làm thường
xuyên hằng năm và đồng bộ với đánh giá TCCS Đảng và Đảng viên. Thực
hiện tốt việc nhận xét, đánh giá cán bộ làm cơ sở cho việc thực hiện quy
hoạch, đào tạo, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí và sử dụng cán bộ.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kiểm điểm, tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt đảng nhất là trong công tác cán bộ, làm rõ quyền
hạn, trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền, cơ quan, đơn vị trong việc nhận xét, đánh giá cán bộ, có lộ trình giải
pháp nhằm khắc phục hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra sau kiểm điểm,
nhận xét, đánh giá cán bộ.

- Thực hiện đồng bộ gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; sau
đào tạo cấp ủy cần quan tâm có phương án bố trí, bổ nhiệm cán bộ coi đây là
khâu đột phá trong công tác cán bộ; coi trọng quy hoạch đội ngũ cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, nhất là cán bộ lãnh đạo trẻ, có trình độ, năng lực, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm.
- Hằng năm thực hiện nghiêm túc việc đánh giá rõ ưu điểm, khuyết
điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”
gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
22


“Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
và Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về “Trách nhiệm
nêu gương của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”.
- Quán triệt và nâng cao nhận thức để cán bộ, công chức đề cao tinh
thần học tập và tự học tập suốt đời. Từ đó cán bộ, công chức xác định rõ việc
học để đáp ứng các tiêu chuẩn, trình độ quy định cho từng chức danh lãnh
đạo, quản lý, coi việc học tập, rèn luyện là để thực hiện có hiệu quả, chất
lượng nhiệm vụ được giao. Cơ quan, đơn vị tạo điều kiện, hỗ trợ cho cán bộ,
công chức được học tập, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng, phương pháp và kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
IV. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN:
1. Hạn chế:
- Một số chỉ tiêu về trình độ còn thấp: như chuyên môn Đại học và sau
Đại học 45,45%; Trung cấp chính trị 59,1%; cán bộ, công chức đạt 03 chuẩn
còn thấp: 54,54%; tỷ lệ cán bộ nữ đạt thấp: 18,18%.
- Một số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số trình độ năng lực
hạn chế, sau khi đi đào tạo về vẫn không nâng cao được năng lực công tác,

chưa đáp ứng được nhiệm vụ giao.
- Công tác quy hoạch tuy đạt tỷ lệ, nhưng nguồn cán bộ chưa đạt chuẩn
còn nhiều; tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp.
- Đánh giá cán bộ, công chức hằng năm còn ngại nể, thiếu thực chất,
chưa phản ánh đúng năng lực, kết quả công tác của cán bộ.
2. Nguyên nhân hạn chế:
- Do điều kiện miền núi xa xôi, khó khăn mức sống của cán bộ và nhân
dân thấp, thiếu điều kiện tham gia học tập nâng cao trình độ.
- Một số cán bộ hoàn cảnh khó khăn muốn đi học các lớp Đại học
chuyên môn để nâng cao trình độ nhưng không được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí dẫn đến không dám đi học hoặc đi học rồi bỏ giữa chừng.
23


- Tỷ lệ cán bộ nữ đạt thấp (18,18%) là do thiếu hụt nguồn cán bộ nữ có
trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt. Những cán bộ nữ đương nhiệm
hoặc dự nguồn hiện nay có một số chưa đảm bảo về trình độ, năng lực, một
vài người phẩm chất đạo đức lối sống thiếu gương mẫu, còn vi phạm kỷ luật
nên không bố trí được.
- Do từ nhiều năm trước đây khi tuyển dụng, bố trí cán bộ có nhiều
người chưa đạt chuẩn về chuyên môn và chính trị, mặc dù những năm gần đây
có quan tâm đào tạo, nhưng tỷ lệ chuẩn hóa vẫn chưa đạt yêu cầu.
- Công tác đánh giá cán bộ thiếu thực chất do nhiều người nể nang,
ngại góp ý, cục bộ, một số người thiếu chính kiến riêng, bỏ phiếu theo xu
hướng... nên kết quả đánh giá chưa khách quan, công tâm. Xử lý cán bộ
không hoàn thành nhiệm vụ còn thiếu cương quyết.
- Việc tổ chức quán triệt, thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy
và Chương trình hành động số 14-CTr/HU của Huyện ủy còn chưa triệt để.
- Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy xã còn thiếu chủ động quy
hoạch đội ngũ cán bộ có tính chiến lược, thiếu những giải pháp mạnh có tính

đột phá để khắc phục yếu kém, mạnh dạn thay thế cán bộ thiếu nhiệt tình,
không hoàn thành nhiệm vụ.
- Công tác quy hoạch, đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chưa gắn với
sử dụng, trước hết là thiếu sự quan tâm của Đảng ủy xã, các bộ phận, ban
ngành tham mưu không kịp thời bám sát chủ trương của Đảng, Nhà nước, từ
đó xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ chưa được phù hợp với địa phương
trong thời gian qua.

PHẦN III
GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ & ĐỀ XUẤT
24


I. GIẢI PHÁP:
1. Thường xuyên quán triệt và nâng cao nhận thức về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ,
để cán bộ, công chức tự nêu cao tinh thần học tập và tự học tập suốt đời. Từ
đó cán bộ, công chức xác định rõ việc học để đáp ứng các tiêu chuẩn, trình độ
quy định cho từng chức danh lãnh đạo, quản lý, coi việc học tập, rèn luyện là
để thực hiện có hiệu quả, chất lượng nhiệm vụ được giao. Cơ quan, đơn vị tạo
điều kiện, hỗ trợ cho cán bộ, công chức được học tập, bồi dưỡng kiến thức kỹ
năng, phương pháp và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng, hiệu quả công
việc.
2. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của Đảng ủy, người đứng đầu cấp ủy, cơ
quan, đơn vị trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, coi trọng công tác quản lý,
giáo dục đối với cán bộ đảng viên. Tiếp tục thực hiện tốt 6 quan điểm của
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước,
thực hiện chặt chẽ bảo đảm đúng quy trình, đúng nguyên tắc hướng dẫn trong
từng khâu công tác cán bộ.
3. Triển khai, thực hiện chặt chẽ, đồng bộ từ Đảng, chính quyền, các

cấp, ngành về công tác đánh giá cán bộ, đảm bảo dân chủ, công khai, khách
quan và thực chất hơn nữa. Việc đánh giá và sử dụng cán bộ phải làm thường
xuyên hằng năm và đồng bộ với đánh giá TCCS Đảng và Đảng viên. Thực
hiện tốt việc nhận xét, đánh giá cán bộ làm cơ sở cho việc thực hiện quy
hoạch, đào tạo, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí và sử dụng cán bộ.
4. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức, nhất là nguyên tắc tập trung
dân chủ, kiểm điểm, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng nhất là
trong công tác cán bộ, làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể và cá nhân,
nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong việc nhận

25


×