Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

De khao sat chat luong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.11 KB, 6 trang )

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2018
Thời gian làm bài : 120 phút
( Không kể thời gian giao đề )
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
KHÔNG ĐỀ
- Văn Cao Con thuyền đi qua
để lại sóng
Đoàn tàu đi qua
để lại tiếng
Đoàn người đi qua
để lại bóng
Tôi không đi qua tôi
để lại gì?
(Trích Nhạc sĩ Văn Cao, tài năng và nhân cách, Bích Thuận, NXB Thanh Niên, 2007, tr. 231)
Câu 1. Xác định thể thơ.(0,5 điểm)
Câu 2. Các từ “sóng”, “tiếng”, “bóng” trong bài thơ trên có nghĩa là gì? (0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ trên và nêu tác dụng. (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/chị hiểu thế nào là “Tôi không đi qua tôi”? Viết đoạn văn ngắn tối thiểu 7 dòng.
(1,0 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
Từ vấn đề đặt ra trong đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của văn bản “Không đề” (Văn Cao).
Câu 2. Nghị luận văn học (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai chi tiết: bát cháo cám (Vợ nhặt - Kim Lân) và bát cháo hành (Chí Phèo Nam Cao).
----- HẾT ----

1/5



HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
MÔN VĂN NĂM 2018

2/5


Phần Câu
I
1 Xác định thể thơ:
- Thể thơ tự do/Tự do

Nội dung
Đọc hiểu

Điểm
3,0
0,5

2

Các từ “sóng”, “tiếng”, “bóng” trong bài thơ trên có nghĩa là gì?
- Là những dấu vết xác định để lại khi sự vật đi qua.

0,5

3

Chỉ ra một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ trên và nêu tác dụng.
- Nêu 1 trong 2 biện pháp tu từ sau:
+ BPTT điệp cấu trúc cú pháp (….đi qua …. để lại….). Ý nghĩa tác dụng:

nhấn mạnh những gì đi qua đều để lại những dấu vết xác định.
+ BPTT đối lập “con thuyền”, “đoàn tàu”, “đoàn người” với “tôi”. Ý nghĩa
tác dụng: đề cao bản lĩnh của cái tôi của người nghệ sĩ - không thể sống hời hợt
nông nổi như những kẻ khác.

1,0

Anh/chị hiểu thế nào là “Tôi không đi qua tôi/để lại gì”? Viết đoạn văn ngắn tối
thiểu
7
dòng.
- “Tôi không đi qua tôi” có nghĩa sống siêng năng, trách nhiệm, sống với mình
với người, cho mình, cho người; “để lại gì?” là những đóng góp có giá trị cho
cuộc đời (tác phẩm chân chính).
- Câu thơ như một lời phản tỉnh của tác giả và đối với mỗi con người sống trên
cõi đời về trách nhiệm cống hiến đối với cuộc đời.
II Làm văn
1
Nghị luận xã hội
Từ vấn đề đặt ra trong đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn
ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của văn bản
“Không đề” (Văn Cao).
*
Yêu
cầu
về
hình
thức:
Viết
đúng

01
đoạn
văn,
khoảng
200
từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…

1,0

4

7,0
2,0

* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn trình bày được một cách nghiêm túc, cụ thể
quan điểm cá nhân về về ý nghĩa của văn bản “Không đề” (Văn Cao); lập luận
có sức thuyết phục.
- Điểm 2,0: Nêu được:
+ Ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ thể hiện lối sống đẹp, sống trách nhiệm, sống
hòa nhập, sống tận hiến với cuộc đời; đồng thời nhấn mạnh vai trò sáng tạo của
người nghệ sĩ.
+ Bày tỏ quan điểm của bản thân. Phân tích dẫn chứng để chứng minh.
+ Rút ra bài học.
- Không quá 1,0 điểm trong những trường hợp sau:
• Viết dưới 200 chữ; quá ngắn
• Mắc nhiều lỗi diễn đạt; chính tả, đặt câu (từ 5 lỗi trở lên)
• Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
- Điểm 0,0: Không có câu trả lời.
2


Nghị
luận
văn
học
Cảm nhận về hai chi tiết: bát cháo cám (Vợ nhặt - Kim Lân) và bát cháo hành (Chí
Phèo - Nam Cao).
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài so sánh
hai chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải
có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn
học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
3/5

5,0


a)
Đảm
bảo
cấu
trúc
bài
nghị
luận: 0,25
- Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần
Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài
khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài

viết chỉ có 1 đoạn văn.
b)
Xác
định
đúng
vấn
đề
nghị
luận: 0,25
- Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận, so sánh hai chi tiết:
bát cháo cám (Vợ nhặt - Kim Lân) và bát cháo hành (Chí Phèo - Nam Cao).
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c)
Sáng
tạo: 0,25
- Điểm 0,25 : Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không
trái
với
chuẩn
mực
đạo
đức

pháp
luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và
thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d)

Chính
tả,
dùng
từ,
đặt
- Điểm 0,25: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ,
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (từ 3 lỗi trở lên)

câu: 0,25
đặt câu.

c) Về nội dung phân tích: Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù
hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết khai thác tốt nghệ
thuật để làm rõ nội dung.

4,0

1. Giới thiệu về 2 tác giả, 2 tác phẩm, 2 chi tiết bát cháo cám (Vợ nhặt - Kim
Lân) và bát cháo hành (Chí Phèo - Nam Cao) - là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc,
góp phần thể hiện rõ nét nội dung tư tưởng của các tác phẩm và tài năng của các
nhà văn.
2. Cảm nhận về 2 chi tiết bát cháo cám (Vợ nhặt - Kim Lân) và bát cháo hành
(Chí Phèo - Nam Cao)
a. Hình ảnh bát cháo hành:
* Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí Phèo say rượu,
gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối
tình Thị Nở - Chí Phèo. Sau hôm đó, Chí Phèo bị cảm. Thị Nở thương tình đã về
nhà nấu cháo hành mang sang cho hắn.
* Ý nghĩa:

- Về nội dung:
+ Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư, không vụ lợi của thị Nở khi
Chí Phèo ốm đau, trơ trọi.
+ Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của
hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.
+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, gây ngạc nhiên, xúc động
mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình.
Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ
hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức
nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.
- Về nghệ thuật:
+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu
sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.
+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm
hoá của tình người.
4/5

0,5

1,5


b. Hình ảnh nồi cháo cám:
* Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên
đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ.
* Ý nghĩa:
- Về nội dung:
+ Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn
duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự
nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945.

+ Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ. Bà cụ Tứ hiện
lên là một người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực. Vợ Tràng đã có sự thay
đổi về tính cách. Hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu
mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Chứng tỏ, Thị
không còn nét cách chỏng lỏn như xưa nữa mà đã chấp nhận hoàn cảnh, đã thực
sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
+ Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng. Trong
hoàn cảnh đói kém, mẹ con Tràng dám cưu mang, đùm bọc thị, chia sẻ sự sống
cho thị. Bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, đem nồi cháo cám ra đãi nàng dâu vốn để
làm không khí vui vẻ hơn.
- Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài
năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
3. So sánh 2 chi tiết bát cháo cám (Vợ nhặt - Kim Lân) và bát cháo hành (Chí 1,5
Phèo - Nam Cao)
*
Giống
nhau:
- Đều là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, là biểu tượng của tình người ấm áp.
- Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở "Chí Phèo" là bi kịch
bị cự tuyệt quyền làm người (bát cháo hành rất bình di, thậm chí là nhỏ bé, tầm
thường nhưng đó là lần đầu tiên Chí được cho mà không phải đi cướp giật). Ở
"Vợ nhặt", số phận con người cũng trở nên rẻ mạt.
-> Lý giải: Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức
mạnh của tình yêu thương con người của các nhà văn.
*
Khác
nhau:
- Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo
nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua
đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến

cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà văn Nam Cao.
- Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm
chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Sau bát cháo cám, mọi người
nói chuyện về Việt Minh. Qua đó, thức tỉnh ở Tràng khả năng c/mạng. Như vậy
ở Kim Lân có cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của nhân vật, dưới
sự
lãnh
đạo
của
Đảng.
-> Lý giải: Có sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lí tưởng Cách mạng với mỗi
nhà văn (chú ý thời điểm sáng tác các tác phẩm)
4. Đánh giá về 2 chi tiết (nội dung và nghệ thuật)
0,5
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức
thuyết
phục.
- Điểm 4,0 - 5,0 : Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, có kiến thức sâu rộng,

năng
lực
cảm
nhận
văn
chương,
sâu
sắc.
- Điểm 2,0 - 3,75 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên, bước đầu có cảm nhận,

so

sánh
2
chi
tiết
nghệ
thuật.
- Điểm 1,0 - 1,75 : Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên; bài còn lan man.
- Điểm 0,25 - 0,75: Chưa hiểu đề; còn sai lạc kiến thức.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
5/5


6/5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×