Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hành hóa phân tích dùng cho dược sĩ đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.71 KB, 24 trang )

222

BÀI 1A: KHẢO SÁT PHỔ UV-VIS CỦA DUNG DỊCH KALI
PERMANGANAT TRONG MÔI TRƯỜNG ACID
1. Cơ sở lý thuyết:
Kali permanganate có màu tím nên hấp thu được trong vùng ánh sáng nhìn
thấy (Vis – 375 – 800nm)
- Pha loãng mẫu đó KMnO4 đến nồng độ thích hợp (nằm trong khoảng tuyến tính –
nồng độ pha loãng phải được pha loãng ở độ hấp thu 0 - 1) và sử dụng chức năng
Scan của máy đo quang phổ để quét phổ trong vùng UV-Vis. Nhận xét đỉnh hấp
thu cực đại trong vùng Vis.
- Đo độ hấp thu của các dung dịch KMnO4 có nồng độ khác nhau tại đỉnh cực đại
này và vẽ đường coi chuẩn độ của độ hấp thu theo nồng độ.
- Xác định nồng độ của chất cần đo theo hai phương pháp:
+ Suy ra nồng độ của chất cần đo từ đường biểu diễn này.
+ Tính nồng độ của chất cần đo theo hệ số hấp thu mol 𝜀 trung bình được suy ra từ
5 hệ số hấp thu mol của các dung dịch đã đo theo công thức định luật LamberBeer: 𝐴 = 𝜀. 𝐶. 𝑙 trong đó A: độ hấp thu, l: chiều dày của cuvet, C: nồng độ chất
hấp thu, 𝜀: hệ số hấp thu mol.
- Máy quang phổ UV – Vis (THERMO SCIENTIFIC – EVOLUTION 300): máy
đo 2 chùm tia.
(1) Điều kiện ứng dụng định luật Lamber-Beer:
- Ánh sáng phải đơn sắc
- Dung dịch phải loãng và trong suốt (không tán xạ)
- Chất khảo sát phải bền trong dung dịch và bền dưới tác dụng của tia UV-Vis
(2) Đèn nguồn:
- Deuterium đo UV
- Tungsten đo Vis


222


(3) Sơ đồ khối máy quang phổ UV-Vis

(1) Đèn nguồn
(2) Cách tử hoặc lăng kính (1200 vạch/mm) (3) Cốc đo
(4) Bộ phận phát hiện
(5) + (6) Bộ phận khuếch đại và máy ghi tín
hiệu
(4) Cốc đo
- Thạch anh có thể sử dụng trong vùng UV và Vis
- Thủy tinh và plastic: thích hợp cho vùng khả kiến (Vis)
(5) Mắt người nhìn thấy màu bổ trợ cho màu hấp thụ
(6) Màu tím của KMnO4 là màu sắc thấy được của chất còn màu hấp phụ là màu
lục – vàng ở bước sóng 560 – 580nm
2. Lưu ý trong thực hành:
- Bảng 1.1 dung dịch S0 phải lấy bằng buret.
- Chuẩn bị khi đi đo mẫu gồm: mẫu thử, mẫu trắng, khăn giấy, nước cất, cốc rửa.
3. Cách đo
(1) Máy quang phổ gồm 4 chức năng chính (chỉ học 3)
- Scan: quét phổ: dùng để xác định độ hấp thu cực đại.
- Fixed: đo điểm. = photo metry
- Rate: đo động học: khảo sát thời gian phản ứng xảy ra hoàn toàn.
- Quant: xác định đường chuẩn (Excel)
(2) Chức năng Scan: File -> New
Application Methods
Scan Method: cài đặt tham số
Date mode: Absorbance: độ hấp thu


222


T%: độ truyền qua
Start wavelength: bước sóng bắt đầu: 400nm
Stop wavelength: bước sóng kết thúc 650nm
Band width: độ rộng khe phổ: 1 – 2 tách đỉnh (KMnO4 = 2nm)
Scan speed: tộ độ 240nm/min
Graph High: độ cao của trục max = 2
Resuilt Tables:bảng giá trị: Peak Pick -> Set up.
Sensitivity: Medium -> OK
* Bước 1: Baseline đường nền: loại trừ các đỉnh của mẫu trắng đưa các đỉnh về
đường nền.
- Cho mẫu thử (2 mẫu giống nhau) -> Run -> Proceed -> IDLE -> hoàn tất.
- Bắt đầu cho chất cần xác định độ hấp thụ vào (Rửa cuvet bằng nước cất sau đó
dùng dd cần đo rửa cuvet 3 lần)
* Bước 2: Bắt đầu cho mẫu: Run -> Name -> KMnO4 -> Proceed -> Bắt đầu quét
phổ. Ta thấy ở 𝑚𝑎𝑥 = 525nm và A = 0,1188
* Bước 3: Fixed: Fixed Method
Wavelength: 525nm (𝑚𝑎𝑥 )
Baseline: 2 cuvet acid-> Proceed -> IDLE
Cho mẫu thử -> Run -> Name -> Proceed
4. Trả lời câu hỏi
(1) Khi sử dụng công thức Lambert-Beer thì nồng độ của dung dịch phải là nồng
độ mol.
Công thức liên quan giữa nồng độ đương lương và nồng độ mol:
𝐶𝑀 =

𝐶𝑁
𝑛

Trong đó CM: nồng độ mol (M hoặc mol/l), CN: nồng độ đương lương


(N), n: số e trao đổi


222

(2) Chất khảo sát trong bài thực tập có màu tím hấp thu trong khoảng 500 –
600nm. Phù hợp với lý thuyết. Không thể khảo sát KMnO4 trong môi trường trung
tính và kiềm.
KMnO4 ở trong môi trường kiềm và trung tính. Phản ứng xảy ra nhiều nấc, kém ổn
định, dễ bị phân hủy dẫn đến sai số.
- Trong môi trường trung tính: 𝑀𝑛7+ + 3𝑒 → 𝑀𝑛4+ (𝑡ạ𝑜 𝑀𝑛𝑂2 𝑚à𝑢 đ𝑒𝑛)
- Trong môi trường kiềm: 𝑀𝑛7+ + 𝑒 → 𝑀𝑛6+ (𝑡ạ𝑜 𝑚𝑢ố𝑖 𝐾2 𝑀𝑛𝑂4 𝑚à𝑢 𝑥á𝑚)
- Môi trường acid KMnO4 có tính oxi hóa mạnh nhất.
(3) Mẫu trắng được sử dụng trong bài thực tập là H2SO4. Không thể thay bằng
nước cất.
(4) Mục đích của việc pha loãng dung dịch chuẩn 1 – 5: điều kiện của định luật
Lamber-Beer, xây dựng đường chuẩn, xác định nồng độ.
(5) Nếu chỉ đo độ hấp thu A của một dung dịch chuẩn (chẳng hạn dung dịch S3) thì
vẫn xác định được 𝜀. Phải tính hệ số hấp thu mol trung bình của 5 dung dịch để
tránh sai số.
(6) Phải đo mẫu trắng để máy có thể loại các đỉnh hấp thu của mẫu trắng như vậy
còn các đỉnh của KMnO4 như vậy sẽ chính xác hơn.
(7) Mối liên hệ giữa độ hấp thu và độ truyền quang
𝐴 = 𝑙𝑜𝑔

1
𝑇

5. Tính toán
* Cách 1:

- Với 5 dung dịch có 5 nồng độ (chuyển N sang M) đo được 5 độ hấp thu -> tính
được 5 𝜀 -> tính 𝜀̿
- Đo được AX (độ hấp thu của dung dịch X)
- Áp dụng định luật Lamber-Beer ta có
𝐶𝑋 =

𝐴𝑋
𝜀̅. 𝑙

* Cách 2: Dựa vào số liệu C(M) và A ta vẽ được đồ thị y = ax + b


222

Trong đó: y là độ hấp thu của dung dịch KMnO4 tại bước sóng 525nm, x là nồng
độ dung dịch KMnO4 cần tìm.

BÀI 1B: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG MÔI VÀ pH ĐẾN SỰ HẤP
THU UV CỦA BENZEN VÀ PHENOL
1. Cơ sở lý thuyết:
Phổ điện tử là một đường cong trình bày những biến đỏi cường độ hấp thu (A) của
chất khảo sát theo độ dài sóng (). Dạng của phổ phụ thuộc vào bản chất của chất
khảo sát, môi trường.
Phổ hấp thụ UV-Vis của benzene thể hiện hai dãy hấp thu được định danh như sau:
Chuyển dịch 𝜋 → 𝜋 ∗
Dãy E 202nm 𝜀=7000 M-1cm-1
Dãy B 254nm 𝜀=200 M-1cm-1
Và phổ hấp thụ UV-Vis của phenol (benzel gắn một nhóm thế OH trên vòng thơm)
sẽ có những hiệu ứng chuyển dịch sang đỏ hoặc hiệu ứng chuyển dịch sang xanh
của các dãy này.

- Nhóm mang màu(chromophore) là nhóm chức chưa no, liên kết đồng hóa trị
trong phân tử gây ra sự hấp thụ bức xạ trong vùng UV-Vis (>200)
- Nhóm trợ màu (auxochrome) là những nhóm thế no gắn vào nhóm mang màu làm
thay đổi cả bước sóng lẫn cường độ của dải hấp thụ cực đại. Thường làm chuyển
dịch 𝑚𝑎𝑥 về phía dài hơn.
- Sự chuyển dịch sang đỏ (Red Shift = bathochromic shift) 𝑚𝑎𝑥 chuyển về bước
sóng ngắn hơn.
- Sự chuyển dịch sang xanh (blue shift = hypsochromic shift) 𝑚𝑎𝑥 chuyển về
bước sóng ngắn hơn.
- Hiệu ứng tăng cường độ thường kèm theo sự chuyển dịch sang đỏ. Hiệu ứng
giảm cường độ thường kèm chuyển dịch xanh.
- Các yếu tổ ảnh hưởng đến độ hấp thụ:
+ Cấu trúc phân tử.


222

+ Môi trường: nồng độ, pH, nhiệt độ, dung môi.
2. Lưu ý trong thực hành:
- Thứ tự các bình trong bảng 1.2 pha loãng bình 2 từ 1, bình 3 từ bình 2, bình 4 từ
bình 3, bình 5 từ bình 4 và bình 6 từ bình 5.
3. Trả lời câu hỏi
(1) Phổ đồ UV-Vis từ dung dịch 1 sang dung dịch 2 được quan sát thấy có sự
chuyển dịch sang đỏ (bathocrome) và hiệu ứng tăng màu (hyperchrome) do
Benzen/cyclohexan hấp thu ở khoảng bước sóng 220-270nm còn
phenol/cyclohexan hấp thu ở bước sóng 220-280nm như vậy sự chuyển dịch bước
sóng dài hơn, chứng tỏ có gắn nhóm trợ màu đó là nhóm OH.
(2) Phổ đồ UV-Vis từ dung dịch 3 sang dung dịch 4 và 5 được quan sát thấy có
chuyển dịch sang đỏ (bathocrome) và hiệu ứng tăng màu (hyperchrome) do
Dung dịch 3: phenol/cyclohexan hấp thu ở khoảng bước sóng 220-280nm.

Dung dịch 4: phenol/nước cất hấp thu ở khoảng bước sóng 220-280nm.
Dung dịch 5: phenol/ NaOH hấp thu ở khoảng bước sóng 280-300nm.
Chứng tỏ cùng một chất là phenol pha trong nhiều hệ dung môi khác nhau thì có
những đỉnh hấp thu khác nhau (có chất có một đỉnh, có chất nhiều đỉnh). Trong
môi trường trung tính và kiềm có sự chuyển dịch bước sóng dài hơn trong dung
môi hữu cơ.
(3) Chất liệu của cốc đo sửa dụng trong bài thực tập là thạch anh vì chất liệu này
đo được trong vùng UV.
(4) Phép đo bài thực tập được thực hiện trong vùng UV (bước sóng 200-375nm)
(5) Dung dịch trắng trong suốt hấp thu trong vùng UV là chủ yếu. Dung dịch có
màu hấp thu trong vùng Vis là chủ yếu.

BÀI 2A: ĐỊNH LƯỢNG NITRIT BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
UV- VIS
1. Cơ sở lý thuyết:


222

- Acid nitro (hay những nitrit trong môi trường aicd) tạo với acid sulfanilic thành
một hợp chất diazoic có thể hấp thu trong quang phổ tử ngoại. Phản ứng xảy ra như
sau:

- Trong đó acid sulfanilic là thuốc thử hóa học, Natri nitric là chất cần định lượng,
HCl làm môi trường, hợp chất diazo là chất cần tìm 𝑚𝑎𝑥 .
- Đây là phương pháp định lượng gián tiếp.
- Đồ thị chế độ Fixed: Độ hấp thu A theo nồng độ CM.
- Đồ thị chế độ Scan: Độ hấp thu A theo bước sóng .
- Đồ thị chế độ Rate: Độ hấp thu A theo thời gian t.
2. Lưu ý trong thực hành:

- Nếu đề yêu cầu thực hành hết thì làm 3.5 trước rồi làm song song với 3.3.
- Bảng 2.1: Lấy dung dịch NaNO2 để định đượng và dung dịch chuẩn NaNO2 bằng
buret. Dung dịch acid sulfanilic và dung dịch HCl bằng pipet khắc vạch, nước cất
dùng bình định mức. X là định lượng NaNO2 chưa biết nồng độ.
- Khi tính toán C x 20 vì pha loãng 20 lần.
3. Trả lời câu hỏi:
(1) Nguyên tắc phản ứng: Acid nitro tạo với acid sulfanilic thành một hợp chất
diazoic có thể hấp thu trong quang phổ tử ngoại do có nối đôi và các chất xung
quanh có điện tử tự do vì vậy có thể đo được trong vùng UV-Vis.
(2) Khi tự pha chế thuốc thử trong bài, phải tuân theo đúng thứ tự trong bảng 2.1 vì
nếu HCl được thêm vào trước acid silfanilic thì một phần nitrit có thể bị oxy hóa
thành nitrat và như vậy sẽ không định lượng được.


222

(3) Trong phần khảo sát động học của phản ứng theo thời gian, không cần đo ngay
lâp tức vì mục đích là khảo sát thời gian phản ứng xảy ra hoàn toàn nên độ hấp thu
không thay đổi.
(4) Sử dụng phương pháp Rate để khảo sát thời gian cuối của phản ứng là nơi phản
ứng đạt trạng thái cân bằng.
(5) Có 3 phương pháp sinh viên sử dụng: Rate, Scan, Fixed.
(6) Sử dụng bước sóng 270nm vì bước sóng này gần với cực đại hấp thu của nhóm
chức N=N.
(7) Không dùng cốc đo thủy tinh vì thủy tinh hấp thu tia UV.
(8) Dùng bình số 5 để khảo sát vì bình này nồng độ NaNO2 cao nhất nếu bình 5 đã
phản ứng hết thì các bình còn lại đều phản ứng hết.
(9) Ở giai đoạn chọn 𝑠𝑡𝑎𝑟𝑡 𝑣à 𝑒𝑛𝑑 có thể chọn khác với trong bài miễn là có  =
270nm.
(10) Phương pháp chuẩn ngoại: là phương pháp so sánh chất thử và chất chuẩn. Áp

dụng trong trường hợp với những chất không thể định lượng trực tiếp mà phải định
lượng gián tiếp qua một chất khác.
(11) Ở giai đoạn định lượng dung dịch có nồng độ chưa biết bằng phương pháp
chuẩn ngoại, sau khi bổ sung nước cất vừa đủ thì phải chờ thời gian bằng tmax vừa
xác định để phản ứng xảy ra hoàn toàn khi đo mới chính xác và không sai số.
(12) Đèn của nguồn đo UV và Vis trong máy đo quang phổ UV-Vis: Xenon.
BÀI 2B: ĐỊNH DANH MỘT SỐ HỢP CHẤT TINH KHIẾT BẰNG QUANG
PHỔ HỒNG NGOẠI (IR)
1. Cơ sở lý thuyết:
- Năng lượng quay và năng lượng dao động của phân tử chủ yếu do các liên kết
khung như C-H, C-C và các liên kết của nhóm chức như C=O, C-O, C=C, OH,
NH,… khi phân tử hấp thu ánh sáng trong vùng hồng ngoại. Do đó phổ IR còn gọi
là phổ dao động - quay.
- Phổ hồng ngoại là phương pháp chuẩn xác để định tính vì mỗi một chất chỉ cho
một vùng “điểm chỉ” của phổ không trùng lặp với phổ của các chất khác. Những
đặc tính của phổ hồng ngoại có thể được dùng như là phép thử hàng đầu để định


222

tính. THường thì phép thử phổ hồng ngoại tự nó đã đủ tin cậy và không cần thêm
phép thử nào khác (DĐVN IV).
- Trong các thao tác đo phổ IR, việc chuẩn bị mẫu rất quan trọng. Chuẩn bị mẫu là
thao đặt mẫu đo vào cốc đo thích hợp không hấp thu trong vùng ánh sáng hồng
ngoại. Mẫu đo trong phổ IR có thể ở dạng rắn, lỏng hay khí. Mỗi dạng mẫu đo cần
một loại cốc đo (cuvet) riêng và sự chuẩn bị mẫu thích hợp. Trong bài này chỉ
hướng dẫn các thao tác chuẩn bị mẫu ở dạng rắn bằng kỹ thuật tạo viên nén KBr.
- Trộn đều mẫu đo với KBr theo tỉ lệ khoảng 1/100 (tính theo mg) trên cối đá mã
não (đá agate, có màu xanh rêu, thành phần chính là SiO2, độ cứng 7).
2. Trả lời câu hỏi:

(1) Phổ IR còn gọi là phổ dao động quay vì khi kích thích phân tử dao động với
bức xạ trong vùng IR gần và IR cơ bản, phân tử hấp thu trong vùng này cho phổ
dao động quay.
(2) Mục đích thực hiện phổ IR: để định tính, vì mỗi chất chỉ cho một vùng điểm
chỉ của phổ không trùng lặp với phổ những chất khác, hoặc có thể dùng để định
lượng.
(3) Các chất có thể dùng làm cốc đo trong phổ IR: tấm NaCl, tấm KBr, viên nén
KBr, cốc đo bằng KBr. Sử dụng những chất này vì không hấp thu trong vùng IR.
(4) Tỉ lệ chất khảo sát và KBr để ép viên đo phổ IR là 1/100 (tính theo mg)
(5) Nếu chất khảo sát quá ẩm thì không sử dép viên nén KBr vì trong môi trường
nước sẽ có nhóm OH- sẽ hấp thu trong vùng IR làm phổ có đỉnh OH như vậy sẽ
gây nhầm lẫn với các chất khác.
(6) Không sử dụng nước để rửa cốc đo vì KBr tan trong nước nếu dùng nước rửa
cốc thì cốc sẽ hư.
(7) Các bộ phận chủ yếu của máy đó FT – IR: Đèn nguồn, giao thoa kế Michelson,
mẫu, detector, máy tính, máy ghi và máy in.
(8) Vùng dấu vân tay có số sóng trong khoảng 1300 – 910 cm-1.
(9) Vùng có số sóng lớn hơn 1500 cm-1 là vùng nhóm chức (4000 – 1300 cm-1)
(10) Đèn nguồn quang phổ IR: Nernst, Globar, Ni-Cr.
(11) Để chuẩn hóa bước sóng máy đó quang phổ IR người ta dùng màng film
polystyrene.


222

(12) Chỉ cần phổ IR đã đủ để định danh chắc chắn 100% chất khảo sát. Dược điển
các nước thêm các dữ kiện: độ chảy, góc quay cực (tùy thuộc vào điều kiện và tính
chất của chất khảo sát), nếu một sản phẩm là muối thì phải thử thêm ion đặc hiệu.
(13) Một chất có thể có nhiều loại phổ như UV-Vis. Vì chất đó có thể có cấu trúc
tạo vòng thơm hoặc nối đôi liên hợp và có nhóm trợ màu thì sẽ cho cả phổ UV-Vis

lẫn phổ IR.
(14) Một chất có cấu trúc đối xứng như H2, N2 thì không có phổ IR vì dao động co
dãn của chúng đối xứng không làm thay đổi momen lưỡng cực của phân tử do đó
không bị kích thích bởi ánh sáng vùng IR nên không hấp thu trong vùng IR.
(15) Chuẩn bị mẫu dạng lỏng: Cốc đo là 2 tấm KBr làm cửa sổ với các vòng đệm
là nhựa Teflon bền trong dung môi. Mẫu lỏng được nạp vào cốc đo như 1 lớp phim
mỏng được kẹp ở giữa có bề dày khoảng 0,05mm. Có thể hòa tan mẫu lỏng thành
dung dịch loãng với dung môi tuyệt đối khan nước và không hấp thu trong vùng
khảo sát (như CCl4, CS2).
(16) Phổ IR có thể dùng để biện giải cấu trúc của chất khí.
Mô tả: Dùng cốc đo bằng KBr có bộ phận hút chân không với chiều dài chứa lớp
khí là 10cm cùng các gương phản chiếu bên trong cốc đo để phản xạ nhiều lần ánh
sáng IR đi qua mẫu (với mục đích gia tăng đường đi của ánh sáng IR qua mẫu khí
vì nồng độ các phân tử ở dạng khí rất loãng).
(17) Trong phổ IR, có nhóm chức –OH, -C=O chỉ xuất hiện đỉnh tại một vùng dấu
vân tay hoặc có thể thêm đỉnh ở các vùng khác như vùng nhóm chức.
(18) Các chất kết tinh trong các dung môi khác nhau sẽ cho phổ IR khác nhau vì
nếu kết tinh trong nước phổ sẽ có đỉnh hấp thu OH, hấp thu trong các dung môi
không phân cực sẽ cho các đỉnh hấp thu khác. Cần phải bay hết dung môi thì phổ
mới giống nhau.
(19) Các kiểu dao động cơ bản của quang phổ IR: đối xứng, bất đối xứng, cắt kéo,
rock, vẫy, twist.

BÀI 3: ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI 2 CHẤT MÀU ( PHƯƠNG PHÁP
QUANG PHỔ UV_VIS)
1) Cho biết công thức để tính độ hấp thu trong trường hợp hỗn hợp có nhiều
thành phần


222


 Trong trường hợp hỗn hợp có 2 thành phần: độ hấp thu được tính theo công
thức:
A1   1X .C X .l   Y1 .CY .l
A2   X2 .C X .l   Y2 .CY .l

 Trong đó:
A1 và A2: độ hấp thu lần lượt của các hỗn hợp đo được ở 2 bước sóng λ 1 và
λ2
λ 1 và λ2: bước sóng hấp thu cực đại của dung dịch chất X và dung dịch chất
Y
 1X và  Y1 : hệ số tắt mol của các chất X và Y ở λ 1 (được tính theo độ hấp thu
mol của dung dịch chuẩn có nồng độ đã biết)
 X2 và  Y2 : hệ số tắt mol của các chất X và Y ở λ2 ( được tính theo độ hấp thu


2)





3)

4)

5)

mol của dung dịch chuẩn có nồng độ đã biết)
CX và CY: nồng độ của các chất X và Y trong hỗn hợp.

L: bề dày của lớp dung dịch mà ánh sang đi qua
Nếu hỗn hợp có nhiều hơn 2 thành phần có thể áp dụng công thức tương tự.
Nêu các điều kiện để áp dụng được luật cộng tính độ hấp thu
Các chất màu trong dung dịch phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Phổ hấp thu của 2 chất màu X và Y chỉ chồng lên nhau 1 phần
Bước sóng được chọn lựa để định lượng phải trùng với cực đại hấp thu của
mỗi chất
Sự hấp thu của mỗi chất riêng biệt phải tuân theo định luật Lambert-Beer
Không có những tương tác hóa học giữa 2 chất X và Y
Trong bài thực tập trên, vì sao phải đo độ hấp thu của dung dịch 3 ( là
dung dịch chứa hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch 1 và dung dịch 2)?
Phải đo độ hấp thụ của dung dịch 3 để kiểm chứng định luật công tính.
Có thể định lượng 2 chất màu trong bài thực tập trên trong môi trường
kiềm không? Tại sao?
Không nên định lượng 2 chất màu trong bài thực tập trên trong môi trường
kiềm vì:
Mn+7 + 3e → Mn+4 (MnO2 màu đen) hoặc Mn+7 + 1e → Mn+6 (K2MnO4 màu
xanh lục)
Cr+6 + 3e → Cr+3 (Cr2O3 màu đỏ)
Những hợp chất mới tạo ra đều có màu nên sẽ làm sai số kết quả định lượng.
Một cách tổng quát, có thể sử dụng luật công tính để áp dụng hỗn hợp có
3-5 thành phần không?


222

Có thể sử dụng định luật công tính để áp dụng hỗn hợp có 3-5 thành phần
nhưng càng nhiều thành phần, kết quả định lượng sai số càng lớn.
6) Ngoài việc xác định từng thành phần trong hỗn hợp theo luật công tính
của phép đo quang phổ UV-Vis còn có thể áp dụng phương pháp nào để

định lượng riêng lẻ từng thành phần.
Có thể sử dụng phương pháp quét và chồng phổ hoặc phương pháp HPLC để
định lượng riêng lẻ từng thành phần

BÀI 4: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA PH LÊN QUÁ TRÌNH CHIẾT
OXIN
1) Nhận xét sự thay đổi hiệu suất chiết của oxin trong các dung dịch có pH
khác nhau trong môi trường acid và base. Có kết luận gì về ảnh hưởng
của môi trường acid và môi trường base, pH của từng môi trường đối với
hiệu suất chiết oxin.
 Trong môi trường acid: pH càng giảm thì hiệu suất chiết oxin càng tăng.
 Trong môi trường base: pH càng tăng thì hiệu suất chiết oxin càng tăng.
 Hiệu suất chiết oxin trong môi trường acid cao hơn môi trường base suy ra
chiết oxin trong môi trường acid hiệu quả hơn trong môi trường base. pH
càng acid trong môi trường acid và pH càng kiềm trong môi trường kiềm thì
hiệu suất chiết oxin càng cao.
2) Mục tiêu của bước 1 là gì? Tại sao phải tính hệ số hấp thu mol trung bình
từ 3 dung dịch pha loãng? Chỉ sử dụng một trong ba hệ số hấp thu mol
của ba dung dịch này được không?
 Mục tiêu của bước 1 là xác định hệ số hấp thu mol của dung dịch oxinat.
 Phải tính hệ số hấp thu mol trung bình của 3 dung dịch vì: trong quá trình
thao tác có thể mắc sai số, giá trị giữa các lần đo không lặp lại vì vậy phải đo
3 lần rồi lấy giá trị trung bình để giảm bớt sai số.
 Có thể chỉ sử dụng một trong 3 hệ số hấp thu mol của 3 dung dịch nhưng sẽ
mắc sai số lớn hơn dùng hệ số hấp thu mol trung bình.


222

Bài 5a: Định lượng hỗn hợp acid H2SO4+ H3PO4 bằng phương pháp chuẩn độ

điện thế
Các máy sử dụng trong bài: máy đo pH (jenway 3510), máy khuấy từ arec (velpscientifica)
Nguyên tắc:
-H2SO4 là một acid mạnh có hai nấc phân ly. Khi dùng NaOH để chuẩn độ, các
phản ứng xảy ra như sau:
H2SO4 + NaOH →NaHSO4 H2O
-NaHSO4 phân ly không hoàn toàn nên khó xác định điểm tương đương của nấc
này mà phản ứng thường đi thẳng qua nấc phân ly thứ 2:
NaHSO4 + NaOH →Na2SO4 +H2O (2)
-Phản ứng (2) có bước nhảy ở 4-10
-H3PO4 là một acid trung bình có 3 nấc phân ly và các phản ứng với NaOH xảy ra
như sau:
H3PO4 +NaOH →Na2HPO4 + H2O (3)
-pH kết thúc phản ứng (3) từ 4.1-5.2 (chỉ thị bromocresol, methyl da cam, đỏ
methyl)
NaH2PO4 +NaOH →Na2HPO4 +H2O (4)
-pH kết thúc phản ứng (4) từ 9.2-10 (chỉ thị phenolphtalein)
Na2HPO4 +NaOH →Na3PO4 +H2O (5)
-Phản ứng (5) không có bước nhảy trong môi trường nước vì HPO4- là một acid rất
yếu không thể hiện tính acid trong môi trường nước.
-Khi chuẩn độ một hỗn hợp acid như H2SO4+ H3PO4 bằng dung dịch chuẩn NaOH
0.1 N nếu nhìn bằng mắt thường rất khó thấy chính xác sự chuyển màu của chỉ thị
ở điểm tương đương của từng nấc ở cả 2 acid. Do vậy, người ta dùng máy đo điện
thế để theo dõi sự biến đổi thế (hay biến đổi pH) và ghi nhận từng nấc phân ly của
2 acid này.
-Dùng điện cực kép gồm điện cực chỉ thị là điện cực thủy tinh (có thế thay đổi phụ
thuộc vào nồng độ) và điện cực so sánh (có thế không thay đổi) là điện cực
Calomel



222

-Điểm tương đương được xác định bằng điểm uốn của đường cong chuẩn độ pH
theo V(ml) NaOH đã nhỏ xuống hoặc điểm cực đại đường đạo hàm bậc nhất
∆pH/∆V theo V(ml) p.s: chỉnh

Tiến hành:
Cho cá từ vào becher cạnh thành bình, không được chạm vào điện cực, chỉnh tốc
độ khuấy sao cho không được tạo bọt
Tính toán
Hàm lượng g/l của các acid trong hỗn hợp được tính theo công thức
𝑃

(2𝑉1 − 𝑉2 )𝑥𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 𝑥𝐸𝐻2 𝑆𝑂4
𝑔
𝐻2 𝑆𝑂4
𝑙
𝑉ℎỗ𝑛 ℎợ𝑝

3(𝑉2 − 𝑉1 )𝑥𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 𝑥𝐸𝐻3 𝑃𝑂4
𝑔
𝑃 𝐻3 𝑃𝑂4 =
𝑙
𝑉ℎỗ𝑛 ℎợ𝑝
Trong đó:
E H2SO4=49
E H3PO4= 32.7
V1: thể tích NaOH nhỏ xuống phản ứng với toàn bộ H2SO4 và 1/3 lượng H3PO4
(ứng với điểm uốn thứ nhất)
V2: thể tích NaOH nhỏ xuống phản ứng với toàn bộ H2SO4 và 2/3 lượng H3PO4

(ứng với điểm uốn thứ 2)
𝐻2 𝑆𝑂4 + 2𝑁𝑎𝑂𝐻 → 𝑁𝑎2 𝑆𝑂4 + 2𝐻2 𝑂
1

2

𝐻3 𝑃𝑂4 + 3𝑁𝑎𝑂𝐻 → 𝑁𝑎3 𝑃𝑂4 + 3𝐻2 𝑂
1

3

Gọi Va là thể tích NaOH nhỏ xuống phản ứng với 𝐻2 𝑆𝑂4
Gọi Vb là thể tích NaOH nhỏ xuống phản ứng với 𝐻3 𝑃𝑂4


222
2

2𝑉1 = 2𝑉𝑎 + 𝑉𝑏
3
{
𝑉1 = 𝑉𝑎 + 𝑉𝑏
2
3
𝑉2 = 𝑉𝑎 + 𝑉𝑏 → { 2𝑉1 − 𝑉2 = 𝑉𝑎
Ta có: {

3
2
3(𝑉2 − 𝑉1 ) = 𝑉𝑏

𝑉2 = 𝑉𝑎 + 𝑉𝑏
3𝑉
=
3𝑉
+
𝑉𝑏
3
1
𝑎
{
{ 3𝑉2 = 3𝑉𝑎 + 2𝑉𝑏
1

𝑛𝑁𝑎𝑂𝐻
∗ 𝑀 = 𝐶𝑀𝑁𝑎𝑂𝐻 ∗ 𝑉𝑎 ∗ 𝐸𝐻2𝑆𝑂4
2
= (2𝑉1 − 𝑉2 ) ∗ 𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 ∗ 𝐸𝐻2 𝑆𝑂4

𝑚𝐻2 𝑆𝑂4 = 𝑛𝐻2 𝑆𝑂4 ∗ 𝑀 =

(2𝑉1 − 𝑉2 ) ∗ 𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 ∗ 𝐸𝐻2 𝑆𝑂4
𝑔
𝑝 ( ) 𝐻2 𝑆𝑂4 =
𝑙
𝑉ℎỗ𝑛 ℎợ𝑝
𝑛𝑁𝑎𝑂𝐻
∗ 𝑀 = 𝐶𝑀𝑁𝑎𝑂𝐻 ∗ 𝑉𝑏 ∗ 𝐸𝐻3𝑃𝑂4
3
= 3(𝑉2 − 𝑉1 ) ∗ 𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 ∗ 𝐸𝐻3 𝑃𝑂4


𝑚𝐻3 𝑃𝑂4 = 𝑛𝐻3 𝑃𝑂4 ∗ 𝑀 =

3(𝑉2 − 𝑉1 ) ∗ 𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻 ∗ 𝐸𝐻3 𝑃𝑂4
𝑔
𝑝 ( ) 𝐻3 𝑃𝑂4 =
𝑙
𝑉ℎỗ𝑛 ℎợ𝑝
Câu hỏi:
1. Có những điểm gì khác biệt khi xác định điểm tương đương của chuẩn độ
thể tích bằng mắt thường và bằng máy đo bước nhảy của pH? Nêu các ưu và
khuyết điểm của hai phương pháp
Khi xác định điểm tương đương đối với chuẩn độ bằng mắt thường phải có chất chỉ
thị mới có thể xác định được điểm tương đương, còn đối với chuẩn độ bằng máy
đo pH có thể không dùng chỉ thị vẫn có thể xác định được điểm tương đương do
dựa vào sự thay đổi thế.
 Chuẩn độ bằng mắt thường
-Quá trình xác định bằng mắt
-Hạn chế đối với dung dịch có màu
-Ngưỡng sai số lớn
-Chỉ áp dụng khi hàm lượng chất là lớn
-Chịu ảnh hưởng môi trường xung quanh
 Chuẩn độ bằng máy đo bước nhảy của pH


222

-Ưu:
+Độ nhạy cao có thể lên tới vài ppm
+Chuẩn độ được những dung dịch có màu, đục
+Chuẩn độ được những trường hợp không có chất chỉ thị

+Có thể chuẩn độ riêng phần các hỗn hợp nhiều thành phần
+Tránh được sai số chủ quan và có thể tự động hóa
+An toàn
-Nhược:
+Khá tốn kém
2. Nhận xét gì khi đến bước nhảy pH:
-Khi đến bước nhảy pH thì độ biến thiên của thế thay đổi một cách đột ngột tại thời
điểm sát trước và sát sau điểm tương đương nhờ đó mà biết được thể tích chuẩn độ.
-Không thể xác định được điểm tương đương khi vẽ đường biểu diễn pH theo thể
tích chuẩn độ (V) mà phải theo đường biểu diễn ∆pH/∆V theo 𝑉

Bài 5b: Định lượng methionin trong môi trường khan bằng phương pháp
chuẩn độ điện thế
Các máy sử dụng trong bài: máy chuẩn độ điện thế (Mettler toledo g20)
Nguyên tắc
Methionin là một base rất yếu và có thể định lượng được trong môi trường acid
acetic bằng dung dịch acid perclorid 0.1 N trong acid acetic băng.
Phát hiện điểm tương đương bằng bước nhảy thế hoặc sử dụng chỉ thị tím tinh thể
Xử lý điện cực: các điện cực thủy tinh (điện cực chỉ thị) và điện cực calomel (
điện cực so sánh) luôn được nhúng chìm vào nước cất khi không sử dụng lau
chúng thật khô trước khi đặt vào môi trường khan.
Chú ý: không ngâm điện cực trong môi trường acid acetic băng lâu hơn 20’ mỗi
lần


222

Thực hiện chuẩn độ trong môi trường khan càng nhanh càng tốt. Sau mỗi lần
chuẩn độ, rửa điện cực bằng nước cất, nhúng chìm trong nước cất và cho cá từ
quay ít nhất 20’ trước khi chuẩn độ tiếp trong môi trường khan.

Nguyên tắc chuẩn độ bằng phép đo điện thế: dựa trên việc đo sự biến thiên của
thế trong quá trình chuẩn độ.
Điểm kết thúc được xác định bằng sự thay đổi đột ngột về điện thế của hỗn hợp
dung dịch chuẩn độ nhờ đó mà biết được thể tích chuẩn độ.
Cần chọn điện cực thích hợp với phản ứng chuẩn độ.
Tiêu chuẩn của một phản ứng chuẩn độ có thể áp dụng chuẩn độ thế:
-Có tốc độ đủ lớn và không có phản ứng phụ
Phản ứng xảy ra hợp thức theo một chiều xác định
-Có điện cực chỉ thị thích hợp (có phản ứng điện hóa với một trong những cấu tử
có trong phản ứng chuẩn độ)
-Chuẩn độ đo thế có 2 loại chuẩn độ đo thế không dòng (i=0) và chuẩn độ thế có
dòng không đổi (i≠0 và i=const)
Nguyên tắc chuẩn độ trong môi trường khan: chuẩn độ trong môi trường khan
dựa trên phản ứng trung hòa giữa acid và base. Phương pháo này chủ yếu dùng để
định lượng acid, base yếu. Sử dụng dung môi khan hay còn gọi là dung môi không
nước
Tại sao không ngâm điện cực trong môi trường acid acetic băng lâu hơn 20’ mỗi
lần?
Tại sao phải thực hiện trong môi trường khan càng nhanh càng tốt?
Câu hỏi:
1. Dung dịch chứa điện cực là LiCl2/Ethanol
2. Khi một chất là acid yếu hay base yếu thì cần định lượng trong môi trường
khan
3. Cách xử lý điện cực calomel-thủy tinh khi chuẩn độ trong môi trường khan:
các điện cực thủy tinh (điện cực chỉ thị) và điện cực calomel (điện cực so
sánh) luôn được nhúng chìm vào nước cất khi không sử dụng, lau chúng thật
khô trước khi đặt vào môi trường khan.


222


 Khác so với điện cực trong môi trường nước là: điện cực phải được lau thật
khô trước khi đặt vào môi trường khan.
4. Acid thường được sử dụng làm chất chuẩn độ trong môi trường khan là acid
percloric, để tăng tính base người ta dùng dung môi để pha là acid acetic
băng.
5. Base thường được sử dụng làm chất chuẩn độ trong môi trường khan là
KOH trong alcol( thường dùng methanol), dung môi thường chọn dung môi
có tính base để tăng tính acid của chất phân tích như pyridin,
dimetylformamid (DMFA)

Công thức tính hàm lượng methionin:
Ta có: 1ml dung dịch acid percloric 0.1 N tương đương với 14,92 mg methionin
(C15H11NO2S)
V ml dung dịch acid perclorid 0.1N tương đương với

𝑉𝑥14,92
1

mg methionin

Bài 6a: Xác định độ phân giải và hiệu lực bản mỏng trong sắc ký lớp mỏng
Sử dụng bản mỏng Silicagel F254(Merck) 5cm x10 cm
Cơ sở lý thuyết:
Sắc ký lớp mỏng là một phương pháp sắc ký dùng chất hấp phụ làm pha tĩnh trải
thành lớp mỏng trên tấm kính, nhựa hay kim loại. Quá trình tách các hợp chất xảy
ra khi cho pha động là dung môi di chuyển qua pha rắn. Do đó SKLM thuộc loại
sắc ký lỏng-rắn theo cơ thế hấp phụ và phân bố. Nhờ tốc độ di chuyển khác nhau
trên pha tĩnh rắn, các thành phần của mẫu sẽ tách riêng biệt thành từng dải, làm cơ
sở phân tích định tính và định lượng.

Về mặt lý thuyết và ứng dụng, SKLM và sắc ký lỏng trên cột khá giống nhau. Vì
thế SKLM có thể dùng để tìm các điều kiện tối ưu cho sự tách bằng sắc ký lỏng
trên cột.
Lý thuyết TLC:
Sắc ký lớp mỏng thuộc sắc ký lỏng
Chất làm pha tĩnh cần có đặc tính nở rộng theo cả chiều dọc và chiều ngang


222

Silicagel: tính hấp phụ của silicagel do các nhóm OH trên bề mặt quyết định
Triển khai sắc ký
Đặt bản mỏng vào bình khai triển, những vết chấm phải nằm trên mức dung môi
trong bình. Đậy bình lại và triển khai khi dung môi đi đến vạch tiền tuyến (cách
mép trên 0.5 or 0.2 cm), lấy bản mỏng ra khỏi bình và đánh dấu ngay đường dung
môi. Làm khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng trong tủ Hood.
Dùng bút chì khoanh viền vết của mỗi dung dịch trên sắc ký đồ
Khi chấm dung dịch, ống mao quản cầm thẳng đứng, chạm nhẹ, lấy ra ngay, tay
không được chạm vào bản mỏng.
Tính toán kết quả:
Với mỗi vết sắc ký (Rf: hệ số lưu giữ: retardation factor)
0≤Rf ≤1
𝑅𝑓 =

𝑑𝑟
𝑑𝑚

W=



𝑑𝑚

Dr,dm: quãng đường di chuyển lần lượt của chất cần tách và của dung môi
⌀:đường kính của vết
Độ phân giải (resolution) Rs
𝑅𝑠 =

2|𝑅𝑓2 − 𝑅𝑓1| 2|𝑑𝑟2 − 𝑑𝑟1|
𝑑𝑚
2|𝑑𝑟2 − 𝑑𝑟1|
=
𝑥
=
𝑊2 + 𝑊1
𝑑𝑚
⌀2 + ⌀1
⌀2 + ⌀1

Rs=0.75: 2 pic không tách tốt, còn xen phủ nhau nhiều
Rs=1.0 : 2 pic tách khá tốt, còn xen phủ nhau 4%
Rs≥1.5: 2 pic tách nhau hoàn toàn
Số đĩa lý thuyết (number of theoretical plate):
𝑅𝑓 2
𝑑𝑟 2
𝑁𝑒𝑓𝑓 = 16 ( ) = 16 ( )
𝑊

Chiều cao tương đương của đĩa lý thuyết (height equivalent to a theoretical plate):
HETP=


𝑑𝑚

𝑁𝑒𝑓𝑓


222

Trả lời câu hỏi:
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến Rf
-Chất lượng và hoạt tính của chất hấp phụ
-Chiều dày của lớp mỏng, quãng đường sắc ký, lượng chất chấm
-Vị trí và số lượng chất cần tách trên bản mỏng
-Thành phần và độ tinh khiết của pha động
-Phương pháp khai triển sắc ký
-Độ bão hòa của dung môi trong bình sắc ký
-Ảnh hưởng của các cấu tử khác có trong thành phần hỗn hợp cần tách
-Độ ẩm, nhiệt độ và pH
2. Khi tách một hỗn hợp từ 2 chất trở lên bằng TLC, cần phải xác định thông
số Rs (độ phân giải)
3. Các yếu tố ảnh huởng đến hiệu lực của bản mỏng
-Số đĩa lý thuyết
-Chiều cao đĩa lý thuyết
Bài 6b: ĐỊNH LƯỢNG NA+ VÀ CL- BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ CỘT
TRAO ĐỔI ION
Nguyên tắc:
Định lượng cation Na+ trong dung dịch NaCl
Ion Natri được trao đổi trên nhựa cationit theo phản ứng:
RH + Na+ →RNa +H+
Các proton H+được phóng thích sau khi trao đổi sẽ được rửa giải và được định
lượng bằng dung dịch chuẩn độ NaOH 0.1 N với chỉ thị là phenolphtalein.

Định lượng anion Cl- trong dung dịch NaCl
Ion clorid được trao đổi trên nhựa anionit theo phản ứng:
ROH- + Cl- →RCl +OH-


222

Các ion hydroxy OH- được phóng thích sau khi trao đổi sẽ được rửa giải và được
định lượng bằng dung dịch chuẩn độ HCl 0.1N với chỉ thị là methyl da cam.
Trả lời câu hỏi:
1. Các loại nhựa dùng để thực hiện việc traod dổi ion trong bài:
nhựa cationit C-100: kích thước hạt: 0.3-1.2 mm,, khoảng pH làm việc : 6-10
nhựa anionit A-400:
2. Vài loại nhựa thương mại hiện đang bán trên thị trường: PE (polyethylen),
PP (polypropylen), PVC (polyvinylchloride) , PC (polycarbonat), PET
(polyethylene terephthalate)
3. Các bước tiến hành khi thực hiện trao đổi ion qua cột
-Chuẩn bị nhựa: ngâm nhựa để nhựa trương phồng
-Cho một miếng bông gòn mỏng vào đáy cột (dùng buret làm cột). đổ nước cất vào
cột đến 1/3 thể tích cột. Cho nhựa vào cột. Chiều cao của nhựa trong cột khoảng
15cm
-Đổ nước cất chảy qua nhựa sao cho nhựa luôn luôn được ngâm trong nước và
không có bọt khí lẫn vào nhựa
-Lấy HCl hay NaOH cho từ từ vào cột để tái sinh nhựa
-Mở khóa buret,điều chỉnh sao cho lưu lượng của dịch chảy ra khoảng 20-30
giọt/phút. Khi toàn bộ dung dịch HCl hay NaOH đã đi ngang qua cột, rửa cột bằng
nước cất (20-30 giọt/phút). Rửa cột cho đến khi nước rửa trung tính, pH=6-7 với
giấy thử pH
-Lúc này nhựa đã sẵn sàng để sử dụng và phải luôn nhúng chìm trong nướcc cẩ.
Mực nước cất luôn luôn cao hơn mặt nhựa khoảng 1cm

-Trao đổi ion
-Cho vào cột chính xác một lượng dung dịch NaCl cần định lượng Na+ hay Cl-Chỉnh lưu lượng khoảng 20-30 giọt/ phút, hứng dịch để định lượng vào một bình
nón
-Rửa cột bằng nước cất, điều chỉnh lưu lượng 20-30 giọt/ phút, hứng dịch rửa vào
bình nón nói trên. Rửa cột cho đến khi dịch rửa có pH= 6-7 với giấy thử pH


222

4. Mục đích cho HCl 4N hoặc NaOH 2N qua nhựa trong giai đoạn chuẩn bị:
hoạt hóa nhựa
5. Trong giai đoạn trao đổi ion, tốc độ chảy 20-30 giọt/ phút không cần giữ thật
đúng. Nếu chảy chậm hơn thì sẽ tốn nhiều thời gian, còn nếu chảy nhanh
hơn sẽ khó trao đổi ion.
Trong giai đoạn này, nếu nước rửa không trung tính sẽ gây nên sai số khi định
lượng.
Khi nước chảy nước chảy quá nhanh thì không kịp trao đổi ion.
6. Cách xử lý trong trường hợp đang thực hiện trao đổi ion qua nhựa mà để
quên cho chảy nước hết: Khuấy nhựa hoặc nhồi cột lại
7. Khi thực hiện trao đổi ion, không thể dùng nước máy để rửa nhựa. Vì trong
nước máy có nhiều cation và anion lạ.
8. Ứng dụng thực tế của sắc ký trao đổi ion qua cột: tạo nước khử khoáng, bào
chế các dạng thuốc tiêm truyền.

Bài 7: ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ CAFEIN TRONG
CHẾ PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Cơ sở lý thuyết:
Hỗn hợp paracetamol và cafein trong dược phẩm sau khi chiết có thể được tách và
định lượng bằng phương pháp HPLC với đầu dò dãy diod quang (photo-diod-array
detector) do cấu trúc của hai dược chất này có các nối đôi liên hợp và các nhóm

mang màu.
Điều kiện sắc ký:
-Pha động: nước-methanol-acid acetic băng (69:28:3)
-Cột sắc ký: cột pha đảo C18
-Đầu dò DAD:bước sóng phát hiện 273 nm
-Tốc độ dòng: 1ml/min
-Thể tích tiêm mẫu: 10µl
-Nhiệt độ cột: 45 ± 10 C
1. Thiết bị:


222

-Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Aligent 1260 Infinity LC
-Cột sắc ký: cột pha đảo C18, chiều dài 25cm, đường kính trong 4.6 mm, đường
kính hạt pha tĩnh 5 µm.
-Màng lọc RC (regenerated cellulose) 0.45 µm.
-Hệ thống lọc pha động dưới áp suất giảm
-Pha động: acid acetic băng: tăng độ phân cực, tương tự với acetonitril
2. Kiểu rửa giải của pha động trong bài thực tập thuộc loại đẳng dòng
(isocratic)
3. Dung môi được sử dụng để triển khai HPLC thuộc loại dung môi sử dụng
cho HPLC
Có thể sử dụng dung môi này để chiết xuất ( nhược: giá thành cao)
Không thể dùng dung môi chiết xuất thông thường để chuẩn bị pha động trong
HPLC vì dung môi thường chứa nhiều tạp, ảnh hưởng đến kết quả sắc ký.
4. Nước cất 2 lần sử dụng cho HPLC có thể được sử dụng trong 3 ngày, quá 3
ngày thì vi khuẩn sẽ phát triển tạo độ nhớt cho nước cất dẫn đến k sử dụng
được.
5. Đầu dò trong bài thực tập thuộc loại DAD

-Ưu: độ tin cậy cao, sử dụng được trong triển khai dung môi theo kiểu gradient,
không hủy hoại mẫu thử, tương đối nhạy và đặc hiệu, phát hiện ở nhiều bước sóng
khác nhau, tiện cho việc nghiên cứu.
-Nhược: giá thành đắt
6. Cần chú ý đến hệ số phân giải Rs (resolution) (là đại lượng đo mức độ tách 2
chất trên một cột sắc ký) khi định lượng đồng thời 2 chất trở lên bằng
HPLC.
7. Bộ phận chứa mẫu của HPLC là Vial.

Tính toán kết quả
Hàm lượng (mg) hoạt chất có trong một viên được tính theo công thức:


222

𝑆𝑡 𝑃
𝑋 = 𝑥 𝑥 độ 𝑝ℎ𝑎 𝑙𝑜ã𝑛𝑔 𝑥 𝐶
𝑆𝑐 𝑚
St: diện tích pic trung bình của hoạt chất trong dung dịch mẫu thử
Sc: diện tích pic trung bình của hoạt chất trong dung dịch mẫu chuẩn
P: khối lượng trung bình của viên (mg)
m: khối lượng bột thuốc đã cân (mg)
C: nồng độ hoạt chất có trong dung dịch mẫu chuẩn (µg/ml)



×